• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đề án tốt nghiệp: Xây dựng chương trình quản lý vé ăn Trường Mầm Non Quán Toán

N/A
N/A
Vu Thai Hoc

Academic year: 2023

Membagikan "Đề án tốt nghiệp: Xây dựng chương trình quản lý vé ăn Trường Mầm Non Quán Toán"

Copied!
82
0
0

Teks penuh

  • Giới thiệu về trường mầm non Quán Toan
  • Khảo sát chi tiết về trƣờng mầm non Quán Toan
  • Tìm hiểu nghiệp vụ bài toán tại trƣờng mầm non Quán Toan
  • Bảng nội dung công việc
  • Sơ đồ tiến trình nghiệp vụ

Chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong lớp mầm non của mình. Cha mẹ muốn mua cơm trưa cho con phải mang suất cơm trưa của trẻ từ tháng trước gửi cho kế toán. Giáo viên chủ trì lớp ghi nhận sự có mặt của trẻ đã đăng ký trong lớp hàng ngày (danh sách trẻ) và gửi cho kế toán.

Bộ phận kế toán sẽ cập nhật (sổ theo dõi thực phẩm) và giao số suất ăn gửi về bộ phận nông nghiệp rồi cập nhật (sổ ghi thực phẩm).

1.4. Bảng nội dung công việc
1.4. Bảng nội dung công việc

Mô hình nghiệp vụ

  • Bảng phân tích xác định các chức năng, tác nhân và hồ sơ
  • Biểu đồ ngữ cảnh
  • Nhóm dần các chức năng
  • Sơ đồ phân rã chức năng
  • Danh sách hồ sơ sử dụng đƣợc ký hiệu
  • Ma trận thực thể

Thông báo không đủ điều kiện nhập học 3. Cập nhật hồ sơ của trẻ vào danh sách trẻ 4. Chuẩn bị mẫu xếp tuổi 5. Chấp nhận điểm danh theo sĩ số lớp học. Kế toán sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ ăn rồi tính số thẻ còn lại cho trẻ.

Hình 2.1: Sơ đồ ngữ cảnh Vé ăn
Hình 2.1: Sơ đồ ngữ cảnh Vé ăn

Sơ đồ luồng dữ liệu

  • Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0
  • Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1
  • Mô hình liên kết thực thể (E-R)
  • Mô hình quan hệ
  • Mô hình quan hệ
  • Các bảng dữ liệu vật lý

NHÂN VIÊN (Mã nhân viên, Tên nhân viên, Nghề nghiệp, Trình độ chuyên môn, Ngày sinh, Giới tính, Điện thoại). GIÁO VIÊN (Mã giáo viên, tên giáo viên, bằng cấp, ngày sinh, giới tính, điện thoại). GIÁO VIÊN báo cáo bữa ăn cho NHÂN VIÊN (ngày thông báo bữa ăn, số bữa ăn, mã giáo viên, mã nhân viên).

TRẺ đóng tiền đặt cọc XE cho NHÂN VIÊN (số voucher, ngày thu tiền, mã trẻ, mã xe, mã nhân viên). TRẺ đóng học phí NHÂN VIÊN (Mã biên lai học phí, Ngày thu tiền, Học phí, Phí ngoài giờ, Mã trẻ em, Mã nhân viên). Số vé Ngày mua Số vé đổi Số vé đổi Đơn vị giá Mã con Mã người Cạnh.

Bảng giá
Bảng giá

Phân tích thiết kế hệ thống hƣớng cấu trúc

  • Khái niệm và định nghĩa về hệ thống thông tin
  • Tiếp cận định hƣớng cấu trúc
  • Vòng đời phát triển một hệ thống thông tin
  • Khởi tạo và lập kế hoạch
  • Phân tích hệ thống
  • Thiết kế hệ thống
  • Triển khai hệ thống
  • Vận hành và bảo trì
  • Sơ đồ tổng quát quá trình phân tích, thiết kế hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin (IS) được xây dựng như một sản phẩm của một loạt các hoạt động được gọi là phát triển hệ thống. Quá trình phát triển một hệ thống thông tin từ khi ra đời cho đến khi nó ngừng hoạt động được gọi là vòng đời phát triển hệ thống. Vòng đời phát triển hệ thống là một phương pháp để phát triển hệ thống thông tin.

Quy trình phát triển hệ thống gồm các giai đoạn: khởi tạo và lập kế hoạch, phân tích, thiết kế, triển khai, vận hành và bảo trì. Sau khi nghiên cứu hệ thống, một kế hoạch dự án cơ bản phải được tạo ra. Chi phí thường xuyên cho hệ thống (chi phí vận hành) có thể chấp nhận được đối với tổ chức.

Thiết kế logic: Tập trung vào các khía cạnh hoạt động của hệ thống thực. Lập tài liệu chi tiết về việc khai thác, sử dụng hệ thống. Sau khi hệ thống được cài đặt và chuyển đổi hoàn chỉnh, giai đoạn vận hành sẽ bắt đầu.

Những công cụ này giúp làm rõ tình trạng hiện tại của tổ chức và xác định phạm vi của lĩnh vực R&D của hệ thống. Đặc tả cơ sở dữ liệu vật lý Xác định đặc tả luồng hệ thống của cấu trúc hệ thống.

Hình 4.1: Cấu trúc hệ thống định hướng cấu trúc
Hình 4.1: Cấu trúc hệ thống định hướng cấu trúc
  • Mô hình dữ liệu cơ sở quan hệ

Mối quan hệ: Mối quan hệ kết nối các thực thể trong mô hình E-R. Một mối quan hệ có thể kết nối một thực thể với một hoặc nhiều thực thể khác. Mối quan hệ giữa các thực thể có thể là sở hữu hoặc phụ thuộc (có, thuộc về, là) hoặc mô tả sự tương tác giữa chúng.

Mối quan hệ bậc nhất hoặc liên kết cấp một là mối quan hệ đệ quy trong đó một thực thể có liên quan đến một thực thể khác. Mối quan hệ bậc hai là mối quan hệ giữa hai thể hiện của hai thực thể khác nhau. Mối quan hệ cấp ba là mối quan hệ bao gồm sự tham gia đồng thời của ba trường hợp của ba thực thể khác nhau.

Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ là một cách tổ chức dữ liệu ở dạng bảng hoặc dạng quan hệ. Thao tác dữ liệu: các thao tác mạnh mẽ (bằng ngôn ngữ SQL) được sử dụng để thao tác dữ liệu trong các mối quan hệ. Mối quan hệ mô tả một lớp các đối tượng thực có các thuộc tính chung mà chúng ta gọi là các thực thể.

Mỗi cột trong quan hệ đối tượng tương ứng với một thuộc tính của thực thể và còn được gọi là thuộc tính của quan hệ. Mỗi hàng của mối quan hệ chứa các giá trị dữ liệu của một đối tượng cụ thể thuộc thực thể này mô tả mối quan hệ này. Sự miêu tả. Các cột trong một quan hệ hoặc các thuộc tính của quan hệ hiếm khi thay đổi; nếu chúng thay đổi thì đó là do người thiết kế cơ sở dữ liệu đã thay đổi chúng.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER 2008

  • Giới thiệu hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL SERVER
  • Các thao tác cơ bản trên môi trƣờng SQL SERVER
  • Các kiểu dữ liệu trong SQL SERVER
  • SQL SERVER 2008 quản trị cơ sở dữ liệu
  • Mô hình cơ sở dữ liệu Client – Server

Kiểm soát truy cập: SQL có thể được sử dụng để phân phối và kiểm soát các hoạt động của người dùng trên dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật của cơ sở dữ liệu. Như vậy, có thể nói SQL là ngôn ngữ hoàn chỉnh được sử dụng trong các hệ cơ sở dữ liệu và là thành phần không thể thiếu trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu. Với SQL, người dùng chỉ cần mô tả các truy vấn sẽ được thực hiện đối với cơ sở dữ liệu mà không cần phải chỉ rõ cách thực hiện các truy vấn đó.

Quản trị viên cơ sở dữ liệu còn được gọi là DBA. Khi một ứng dụng sử dụng cơ sở dữ liệu SQL Server, ngoài việc phát triển ứng dụng, SQL Server còn quản lý cơ sở dữ liệu cho ứng dụng đó. Thoạt nhìn, mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server trông giống với mô hình file-server, nhưng mô hình Client/Server có nhiều ưu điểm hơn mô hình file-server. Với mô hình máy chủ tệp, thông tin liên quan đến truy cập cơ sở dữ liệu vật lý phải chạy trên toàn mạng.

Trong mô hình cơ sở dữ liệu client/server, chúng ta thường nói đến phần mềm front-end và phần mềm back-end. Phần mềm báo cáo và truy vấn đơn giản: Phần mềm này được thiết kế để cung cấp các công cụ dễ sử dụng hơn để truy xuất dữ liệu từ cơ sở dữ liệu và tạo báo cáo đơn giản từ dữ liệu hiện có. Công cụ phát triển ứng dụng: Những công cụ này cung cấp khả năng ngôn ngữ mà các chuyên gia hệ thống thông tin sử dụng để xây dựng các ứng dụng cơ sở dữ liệu của họ.

Công cụ quản trị cơ sở dữ liệu: Những công cụ này cho phép quản trị viên cơ sở dữ liệu sử dụng máy tính cá nhân hoặc máy trạm để thực hiện quản trị cơ sở dữ liệu, chẳng hạn như xác định cơ sở dữ liệu, thực hiện sao lưu hoặc khôi phục. Phần mềm này bao gồm phần mềm cơ sở dữ liệu máy khách/máy chủ và phần mềm mạng chạy trên máy hoạt động như máy chủ cơ sở dữ liệu.

Ngôn ngữ Visual Basic.NET

  • Những đặc điểm nổi bật của ngôn ngữ Visual Basic.NET

Khi chúng tôi chuyển sang Visual Basic .NET, nhiều thứ đã thay đổi hoàn toàn, một trong số đó là sự phát triển một nền tảng mới cho tất cả các công cụ phát triển .NET. Một trong những khái niệm trên là ý tưởng về Web Service, các chức năng được phân phối theo một quy luật nhất quán trên Internet. e) Các tính năng mới trong Visual Basic.NET. Visual Basic.NET có hai hỗ trợ biểu mẫu (Windows Form và Web Form) và một phiên bản ADO mới để truy cập nguồn dữ liệu.

Hơn nữa, nó giới thiệu nhiều ngôn ngữ lập trình, loại bỏ những từ khóa cũ, vô hiệu hóa những từ khóa vô dụng cùng với nhiều thay đổi khác. Với việc bổ sung tính kế thừa, ngôn ngữ Visual Basic giờ đây là môi trường lập trình hướng đối tượng: Giao diện Windows hỗ trợ truy cập hiệu quả vào tính kế thừa. Visual Basic.NET tích hợp hoàn toàn với các ngôn ngữ Microsoft Visual Studio.NET.

Bạn không chỉ có thể phát triển các thành phần ứng dụng bằng các ngôn ngữ lập trình khác, các lớp của bạn còn có thể kế thừa từ các lớp được viết bằng các ngôn ngữ khác bằng cách sử dụng tính kế thừa đa ngôn ngữ. Trình gỡ lỗi cho phép bạn gỡ lỗi nhiều ứng dụng bằng các ngôn ngữ khác nhau cho các chương trình chạy cục bộ hoặc từ máy từ xa. Bất kể bạn sử dụng ngôn ngữ nào, Microsoft.NET framework đều cung cấp một bộ API để sử dụng trên Windows và trên web.

Tất cả các thiết bị này có thể được phân loại vào lớp thiết bị .NET—sự kết hợp giữa các tính năng phần cứng và phần mềm được thiết kế để hoạt động với các dịch vụ và ứng dụng được xây dựng trên nền tảng .NET. Các thiết bị .NET bao gồm các máy tính chạy Windows và các thiết bị chạy Windows CE.

Những ứng dụng mà ngôn ngữ Visual Basic.NET có thể viết

Ngày nay có nhiều hệ thống có thể truy cập Internet, chẳng hạn như máy tính cá nhân và thiết bị đầu cuối Internet dựa trên TV.

Cài đặt chƣơng trình

Một số giao diện chƣơng trình

Sinh viên: Đinh Văn Phong -Lớp: CT1301- Chuyên ngành: Công nghệ thông tin 68. g) Mức độ cảm ứng cập nhật thông tin về trẻ nộp tiền đặt cọc xe .. i) Mức độ cảm ứng để cập nhật thông tin về trẻ trong lớp .. k) Mức độ cảm ứng để cập nhật thông tin về trẻ em trong lớp .. k) Mức độ cảm ứng để cập nhật thông tin về trẻ em trong lớp thông tin giáo viên báo cáo suất ăn cho nhân viên.. l) Giao diện Cập nhật thông tin giáo viên theo dõi trẻ.. m) Giao diện cập nhật thông tin trẻ mua vé ăn. n) Giao diện cập nhật thông tin giáo viên phụ trách lớp học. Nắm vững kiến ​​thức cơ bản về kỹ năng Phân tích và Thiết kế Hệ thống, kỹ năng lập trình và biết sử dụng ngôn ngữ VB.NET.

Một số dữ liệu báo cáo ........................................................................ Error! Bookmark not defined

Gambar

1.4. Bảng nội dung công việc
Hình 1.1: Bảng nội dung công việc
Hình 2.1: Quản lý các bé
Hình 2.2: Quản lý bán vé hàng tháng
+7

Referensi

Dokumen terkait