CHÍNH SÁCH DẤU HIỆU LẠM PHÁT GIẢM LẠM PHÁT VÀ TĂNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ. Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại LPMT: mục tiêu lạm phát ECB: Ngân hàng châu Âu.
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi
Các nước áp dụng khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu như thế nào? Có nên áp dụng khung chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu ở Việt Nam hay không?
Phương pháp
So sánh khuôn khổ chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu với khuôn khổ chính sách tiền tệ truyền thống (ưu điểm/nhược điểm). Tại sao nhiều nước lựa chọn khuôn khổ chính sách tiền tệ để mục tiêu lạm phát? Các điều kiện tiên quyết để sử dụng thành công khuôn khổ chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu lạm phát là gì?
Brito và Bystedt (2010) mở rộng nghiên cứu của họ bằng cách đưa vào một mẫu thống nhất gồm 13 quốc gia có mục tiêu lạm phát được nghiên cứu bởi Goncalves và Salles (2008) và Batini và Laxton (2007), và 46 quốc gia không có mục tiêu lạm phát mục tiêu. Hơn nữa, các tác giả có thể chỉ ra rằng mức tăng trưởng sản lượng thấp hơn mục tiêu lạm phát. Tôi xem xét một nhóm 23 quốc gia đã áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu.
Do đó, chúng tôi thay thế thước đo duy nhất về mục tiêu lạm phát bằng . Không những tránh được khủng hoảng mà khủng hoảng sẽ ổn định hơn khi chính sách lạm phát mục tiêu được áp dụng. Đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam giai đoạn 2000-2013.
Vậy Việt Nam có nên thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu hay không?
Phạm vi nghiên cứu
Kết cấu nghiên cứu;
Ngoài phần giới thiệu, tài liệu tham khảo và danh mục các bảng biểu, đồ thị, bài viết gồm có 5 phần:. ii). Tóm tắt các bài nghiên cứu trước đây;. iii) Phương pháp và dữ liệu;. iv).
Tổng quan các nghiên cứu trước đây
- Nguồn gốc của lạm phát mục tiêu
 - Định nghĩa
 - Điều kiện áp dụng Lạm phát mục tiêu
 - Các tranh luận chủ yếu
 - Các quan điểm đồng tình
 - Các quan điểm không đồng tình
 - Ưu nhược điểm của lạm phát mục tiêu
 - Lạm phát mục tiêu hay là mức giá mục tiêu
 - Kết quả các bài nghiên cứu trước đây
 
Thị trường tài chính phải được phát triển và ổn định để thực hiện khuôn khổ mục tiêu lạm phát. Những người chỉ trích lạm phát mục tiêu đã nêu ra bảy nhược điểm chính của chiến lược chính sách tiền tệ này.
Phương pháp nghiên cứu
Dữ liệu
Các quốc gia sử dụng mục tiêu lạm phát ngày nay rất khác nhau, điều này rất quan trọng để có một mẫu các quốc gia tương tự để so sánh tác động của mục tiêu lạm phát đến mức độ lạm phát. Số liệu được lấy từ cơ sở dữ liệu thống kê tài chính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB). Khi dữ liệu về một quốc gia không có sẵn từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế và Ngân hàng Thế giới, dữ liệu sẽ được thu thập từ cơ sở dữ liệu tài chính toàn cầu.
Dữ liệu được chia thành sáu phần khu vực với mục đích xác định tác động của mục tiêu lạm phát trong khu vực: Châu Á; Nam và Đông Âu; Châu Mỹ Latinh và vùng Caribe; Trung Đông và Bắc Phi; Châu Đại Dương; và châu Phi cận Sahara. Sau đó đánh giá riêng việc áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu ở Việt Nam (giả sử Việt Nam áp dụng lạm phát mục tiêu) để xem Việt Nam có khác biệt với các nước trên thế giới khi áp dụng lạm phát mục tiêu hay không. Tiếp theo, dựa trên số liệu của Việt Nam trong năm, tôi hồi quy mô hình lạm phát thực tế so với mục tiêu lạm phát của Việt Nam; Đồng thời hồi quy GDP dựa trên các biến ở phương trình 1, sau đó đưa ra dự báo cho Việt Nam.
Mô hình
Nội dung và kết quả nghiên cứu
Kỳ vọng biến
Bởi theo các lý thuyết kinh tế, khi lãi suất tăng sẽ thu hút dòng tiền từ đó làm giảm lượng cung tiền trong nền kinh tế; từ đó làm giảm lạm phát. Biến này được tính dựa trên lãi suất năm sau trừ đi lãi suất năm trước. Vì theo các nghiên cứu thực nghiệm, các biến có độ trễ tiếp tục có tác động quán tính lên chính biến đó.
Biến giả cho mục tiêu lạm phát được thực hiện bằng cách tạo biến nhị phân để chia chuỗi dữ liệu thành hai giai đoạn: giai đoạn khi chính sách lạm phát mục tiêu không được thực hiện và giai đoạn mà chính sách lạm phát được thực hiện. Tác giả kỳ vọng dấu của biến này mang dấu âm so với biến lạm phát thực tế vì kỳ vọng biến này sẽ làm giảm lạm phát trong giai đoạn các nước thực hiện chính sách lạm phát mục tiêu. Biến giả khủng hoảng kinh tế được thực hiện bằng cách tạo biến nhị phân để chia chuỗi dữ liệu thành hai giai đoạn: giai đoạn trước khủng hoảng kinh tế và giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế.
Thống kê mô tả
Đánh giá: Tỷ lệ lạm phát của các nước áp dụng mục tiêu lạm phát sau khủng hoảng thấp hơn trước khủng hoảng, cụ thể là 4,60% so với 6,92% trước khủng hoảng. Có một thực tế cho thấy, theo phân tích so sánh, dễ dàng nhận thấy các quốc gia áp dụng mục tiêu lạm phát đều tránh được những cú sốc kinh tế như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008.
Kết quả hồi quy
Ở mức ý nghĩa 1%, lạm phát mục tiêu thực sự khiến lạm phát thực tế xấp xỉ mục tiêu. Biến giả khủng hoảng kinh tế toàn cầu có ý nghĩa ở mức 1% hàm ý rằng có sự khác biệt giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế giữa các quốc gia áp dụng lạm phát mục tiêu trước và sau khủng hoảng. Điều này có nghĩa là 86,64% biến lạm phát thực được giải thích bằng các biến phụ thuộc.
Với mức ý nghĩa 1%, chúng ta thấy biến mục tiêu lạm phát và độ trễ lạm phát ảnh hưởng đến mục tiêu lạm phát theo hướng tích cực. Biến giả khủng hoảng kinh tế với mức ý nghĩa 1% được phân tích ở mô hình 3 cho thấy sự thay đổi về tăng trưởng kinh tế của các quốc gia theo đuổi chính sách lạm phát mục tiêu trước và sau khủng hoảng. Phân tích tác động của chính sách lạm phát mục tiêu đến lạm phát và tăng trưởng thực tế của Việt Nam trong giai đoạn này.
Phân tích tác động của chính sách lạm phát mục tiêu tác động lên lạm phát thực tế và
Ở mức ý nghĩa 5%, biến giả đối với Việt Nam cho thấy có sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước trong việc áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu. Biến giả khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho thấy không có sự thay đổi về tác động của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trước và sau khủng hoảng. Tuy nhiên, nhìn vào biểu đồ, chúng ta không thấy mối tương quan rõ ràng giữa mục tiêu lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Các tác giả lập luận rằng không có bằng chứng nào cho thấy mục tiêu lạm phát cải thiện hiệu quả hoạt động như được chứng minh bằng tăng trưởng sản lượng. Biến giả khủng hoảng kinh tế toàn cầu cho thấy có sự thay đổi về tác động của chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trước và sau khủng hoảng. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng cụ thể nào cho thấy việc sử dụng chính sách lạm phát mục tiêu ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
Kết luận về kết quả nghiên cứu
Như vậy, đối với Việt Nam, việc áp dụng lạm phát mục tiêu không chính thức đã góp phần đưa lạm phát quay trở lại mục tiêu lạm phát đã xác lập. Ví dụ, ngoài các hiệp định thương mại khu vực, các quốc gia có thể thành lập các liên minh khu vực mới để cải thiện hơn nữa lạm phát và tăng trưởng trong khu vực bằng cách điều phối các chính sách tiền tệ riêng lẻ. , tỷ giá tài chính và tỷ giá hối đoái của họ tương ứng.
Hạn chế và một số đề nghị
Hạn chế bài nghiên cứu
Tại sao Việt Nam nên áp dụng lạm phát mục tiêu
Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, cho đến nay trên thế giới mới chỉ có khoảng 30 nước áp dụng lạm phát mục tiêu. Điều này cũng hàm ý rằng sẽ có những khó khăn, thách thức nhất định khi chúng ta tiến tới áp dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu. Thứ hai, về mặt chủ quan, do theo đuổi chính sách tiền tệ đa mục tiêu, lấy tổng phương tiện thanh toán M2 làm mục tiêu trung gian nên Ngân hàng Nhà nước ngày càng khó kiểm soát lạm phát.
Lạm phát đang tăng nhanh nhưng NHNN chưa có biện pháp, công cụ thực sự hữu hiệu để kiểm soát lạm phát. Chính quan điểm đổi mới này đã tạo tiền đề cần thiết và không thể thiếu cho sự hỗ trợ của NHNN trong việc sử dụng chính sách tiền tệ lạm phát mục tiêu trong thời gian tới. Mishkin (1997, Spring), “Lạm phát mục tiêu: Một khuôn khổ mới cho chính sách tiền tệ” Tạp chí Quan điểm Kinh tế, Tập.