ĐÁNH GIÁ NHANH HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TẠI CƠ SỞ CÁCH LY TRONG PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TẠI VIỆT NAM
Nguyễn Thị Thanh Hải1, Dương Khánh Vân1, Hoàng Thành Vĩnh2, Nguyễn Huyền Trang1, Nguyễn Thùy Dương1,
TÓM TẮT36
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiện trạng quản lý chất thải y tế (các trang bị bảo hộ cá nhân), ảnh hưởng tiềm tàng do phát sinh chất thải y tế, các trang bị bảo hộ cá nhân đã qua sử dụng, đưa ra các khuyến nghị để cải thiện công tác quản lý chất thải y tế (trang bị bảo hộ cá nhân đã qua sử dụng) tại cơ sở cách ly. Phương pháp nghiên cứu là đánh giá nhanh, kết hợp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, bao gồm cả phỏng vấn sâu và chụp ảnh. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu được thực hiện ở 07 tỉnh/ thành phố tại ba miền Bắc- Trung – Nam, bao gồm 11 cơ sở cách ly. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 100% các đơn vị cách ly đều có cán bộ, ban thường trực phụ trách về công tác quản lý chất thải, cán bộ được đào tạo về quản lý chất thải. Việc thực hiện sức khỏe nghề nghiệp và an toàn dao động từ 0 -75%. 100% các đơn vị thực hiện phân nhóm và phân loại chất thải y tế tại nguồn. Tổng lượng chất thải hàng ngày tại các đơn vị cách ly trong dịch tăng hơn trước dịch. 100% các cơ sở có khu vực lưu trữ chất thải riêng, với tần suất vận chuyển dao động từ 0,2 – 1 lần/ ngày. Tỉ lệ sử dụng mã màu và dán nhãn, áp phíc đúng theo quy định dao động từ 25% - 85,7%. Do vậy, các cơ sở cách ly cần
1Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường
2Chương trình phát triển liên hiệp quốc (UNDP) Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thanh Hải Email: [email protected]
Ngày nhận bài: 18/3/2022
Ngày phản biện khoa học: 09/4/2022 Ngày duyệt bài: 14/4/2022
trang bị hệ thống bảo quản và lưu trữ chất thải lây nhiễm theo đúng yêu cầu của thông tư, nghị định ban hành. Đồng thời cần giám sát chặt chẽ hơn việc phân loại, thu gom chất thải, ….
Từ khóa: quản lí chất thải y tế; chất thải COVID-19
SUMMARY
RAPID ASSESSMENT OF THE STATUS SOLID WASTE MANAGEMENT OF
ISOLATION FACILITY IN THE CONTEXT OF COVID-19 IN VIETNAM
The objective of the study was to evaluate the current state of medical waste management (Personal Protective Equipment), the potential impact of medical waste generation, used PPE, provide recommendations to improve the management of medical waste (used PPE) in the isolation facility. The research method is a rapid assessment, combining documentary research, quantitative research and qualitative research, including in-depth interviews and photography.
Research locations and subjects were carried out in 07 provinces/cities in the North, Central and South regions, including 11 isolation facilities.
Research results show that: 100% of isolation units have staff, standing committee in charge of waste management, staff trained in waste management. Occupational health and safety practices range from 0-75%. 100% of units carry out grouping and classification of medical waste at source. The total amount of daily waste in isolation units during the epidemic increased more than before the epidemic. 100% of facilities
have their own waste storage area, with transportation frequency ranging from 0.2 to 1 time/day. The rate of using color coding and labeling and posters in accordance with regulations ranges from 25% to 85.7%.
Therefore, isolation facilities need to be equipped with infectious waste preservation and storage systems in accordance with the requirements of the issued circulars and decrees. At the same time, it is necessary to closely monitor the classification and collection of waste, ...
Keywords: medical waste management; waste COVID-19
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Về vấn đề chất thải, để ứng phó với COVID-19, các cơ sở y tế, cơ sở cách ly và cá nhân đã thải ra nhiều chất thải hơn bình thường, bao gồm khẩu trang, găng tay, áo choàng và các thiết bị bảo hộ khác có thể bị nhiễm vi rút. Số lượng trang bị bảo hộ cá nhân sử dụng một lần cũng được sản xuất tăng mạnh. Nếu không được quản lý một cách hợp lý, chất thải y tế bị nhiễm bệnh có thể không được kiểm soát, dẫn đến các rủi ro về sức khỏe cộng đồng, và xử lý không kiểm soát dẫn đến sự giải phóng chất độc trong môi trường và truyền bệnh thứ cấp cho con người. Những chất thải khác có thể đến từ các nguồn nước và gây ô nhiễm sông và biển.
Quản lý hợp lý về môi trường đối với chất thải y tế là một trong những thách thức quan trọng trong giai đoạn bình thường ở nhiều quốc gia. Đặc biệt, trong các trường hợp khẩn cấp như đại dịch COVID-19, những thách thức này càng lớn hơn vì lượng chất thải sinh ra tăng lên nhiều.
Với sự hỗ trợ của UNDP, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường đã thực hiện nội dung “Đánh giá nhanh hiện trạng quản lý
chất thải rắn tại cơ sở cách ly trong phòng chống dịch COVID-19 tại Việt Nam”
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng:
- Các cơ sở cách ly tập trung, cơ sở cách ly tự nguyện tại 07 tỉnh/ thành phố.
- Cán bộ làm công tác quản lý chất thải y tế tại các cơ sở cách ly tập trung, cơ sở cách ly tự nguyện.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.2.1. Thời gian
Thời gian thực hiện từ 1/10 – 31/12/2020, bao gồm nghiên cứu tài liệu, thu thập số liệu tại thực địa và viết báo cáo.
2.2.2. Địa điểm:
Miền Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình); Miền Trung (Huế, Đã Nẵng); Miền Nam(TP. Hồ Chí Minh).
2.3. Phương pháp:
Đánh giá nhanh, kết hợp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính, bao gồm cả phỏng vấn sâu và chụp ảnh.
2.3.1. Nghiên cứu tài liệu:
Rà soát khung pháp lý và quy định của Việt Nam trong bối cảnh quản lý chất thải bệnh viện và quản lý chất thải liên quan đến bệnh viện có cơ sở điều trị và kiểm dịch bệnh nhân COVID-19. Chủ yếu tập trung vào tham gia Thông tư 58/2015/TTLT BYT- BTNMT về “Quản lý chất thải y tế” và Quyết định của Ban Chỉ đạo Quốc gia về Kiểm soát COVID-19 No 3455/QĐ-BCĐQG ngày 05/08/2020 về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý chất thải và vệ sinh trong phòng, chống dịch COVID-19”.
2.3.2. Nghiên cứu đánh giá việc quản lý chất thải liên quan đến COVID-19 và TBBH thải bỏ tại các cơ sở cách ly tập
trung, cơ sở cách ly tự nguyện trên phạm vi toàn quốc.
2.3.2.1. Lựa chọn các cơ sở cách ly tập trung, cơ sở cách ly tự nguyện:
Lựa chọn cơ sở cách ly tập trung, cơ sở cách ly tự nguyện: gồm 11 đơn vị phân bố trên 07 tỉnh/thành phố tại ba miền Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Ninh Bình) – Miền Trung (Huế, Đã Nẵng) – Miền Nam (Sài gòn).
2.3.2.2. Nghiên cứu định lượng:
Ước tính số lượng TBBH thải bỏ và các chất thải y tế phát sinh từ các cơ sở y tế đã được chọn theo mẫu phiếu điều tra toàn cầu về chất thải y tế trong phòng chống dịch COVID-19 của UNDP. Nguồn thông tin: Các
số liệu ghi nhận tại các cơ sở y tế, phỏng vấn các cán bộ làm công tác quản lý chất thải y tế.
2.3.2.3. Nghiên cứu định tính:
Phỏng vấn sâu cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế theo bảng phỏng vấn đã được soạn sẵn bởi nhóm nghiên cứu. Mô tả hiện trạng quản lý chất thải trong các cơ sở. Đánh giá việc thực hiện quy trình quản lý chất thải quan trắc tuân theo quy định hiện hành
2.4. Nhập và phân tích số liệu:
Số liệu thu thập sẽ được làm sạch, nhập và phân tích bằng phần mềm STATA. Các kết quả phân tích được trình bày thành các bảng số liệu sử dụng cho báo cáo kết quả.
III. KẾT QUẢ
Bảng 3.1. Tác động của COVID-19 TT Tác động của COVID-19
Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
Max Min Max Min
1 Số giường
Trước dịch 2.154 10 280 23
Trong dịch 2.154 1.000 280 23
Dành cho bệnh
nhân COVID-19 2.154 10 280 20
2 Số chỗ Trong dịch 2.154 476 160 0
3 Tỉ lệ sử dụng
giường (%) Trong dịch 100 90 100 60
4 Số tháng CSCL nhận cách ly 10 1 10 2
Tỉ lệ sử dụng giường bệnh tại các cơ sở cách ly tập trung trong giai đoạn dịch luôn dao động ở mức cao 90% đến 100%. Còn tại các cơ sở cách ly chuyên gia, tỉ lệ sử dụng giường dao động từ 60% đến 100% và tăng hơn so với trước dịch.
Bảng 3.2. Thực trạng trong tổ chức Quản lý chất thải y tế tại các cơ sở cách ly bệnh nhân hoặc người nghi nhiễm COVID-19
TT Nội dung tổ chức Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Có cán bộ phụ trách công tác quản lý chất thải y tế
4/4 (100%)
6/7 (85,71%) 2 Có ban thường trực phụ trách công tác quản 4/4 5/7
TT Nội dung tổ chức Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
lý chất thải y tế (100%) (71,43%)
3 Vai trò và trách nhiệm quản lý chất thải y tế được quy định rõ
4/4 (100%)
5/7 (71,43%) 4 Có thực hiện công tác cải tiến chất lượng 1/4
(25,00%)
3/7 (42,86%) 5 Có thay đổi trong chính sách quản lý chất thải
y tế
1/4 (25,00%)
4/7 (57,14%) 6 Có kế hoạch dự kiến về tăng khối lượng chất
thải khi dịch bùng phát
3/4 (75,00%)
6/7 (85,71%) 100% các cơ sở cách ly tập trung có cán bộ, ban thường trực phụ trách công tác quản lý chất thải y tế và vai trò, nhiệm vụ quản lý chất thải y tế được quy định rõ ràng. Trong đó có 75% đơn vị có kế hoạch dự kiến về tăng khối lượng chất thải khi dịch bùng phát
Bảng 3.3. Đào tạo về quản lý chất thải y tế tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Có chương trình đào tạo về quản lý chất thải y tế 2/4 (50,00%)
4/7 (57,14%) 2 Chương trình đào tạo bao gồm luật và quy định
quốc gia
1/4 (25,00%)
4/7 (57,14%) 3 Có đào tạo cho nhân viên khi bắt đầu công việc 2/4
(50,00%)
5/7 (71,43%) 4 Có đào tạo/bồi dưỡng lại ít / nhất 1lần/ năm 1/4
(25,00%)
3/7 (42,86%) 5 Có tập huấn, truyền thông nâng cao nhận thức về
các trang thiết bị bảo hộ
3/4 (75,00%)
5/7 (71,43%)
6 Có tuyển thêm nhân viên mới 1/4
(25,00%)
1/7 (14,29%) 7 Nhân viên mới được đào tạo khi bắt đầu công
việc
2/4 (50,00%)
3/7 (42,86%) Các đơn vị cách ly thực hiện chương trình đào tạo về quản lý chất thải y tế chiếm từ 14,3%
- 75%.
Bảng 3.4. Sức khỏe nghề nghiệp và an toàn tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách
ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Nhân viên y tế và nhân viên xử lý chất thải được tiêm viêm gan và uốn ván
1/4 (25,00%)
0/7 (0,00%) 2 Nhân viên xử lý chất thải có nằm trong can thiệp 3/4 1/7
TT Nội dung Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia xét nghiệm nhân viên do COVID-19 (75,00%) (14,29%) 3 Có thay đổi trong thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE)
cung cấp cho nhân viên
1/4 (25,00%)
5/7 (71,43%) 4 Các thiết bị bảo hộ cá nhân luôn có sẵn 3/4
(75,00%)
5/7 (71,43%) Về Sức khoẻ nghề nghiệp và an toàn, các đơn vị cách ly thực hiện chiểm tỉ lệ dao động từ 0 – 75%.
Bảng 3.5. Ngân sách của các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19 tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách
ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên
gia
1 Có phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất thải
2/4 (50,00%)
4/7 (57,14%) 2 Ngân sách hiện tại đủ cho công tác quản lý chất thải y
tế
2/4 (50,00%)
3/7 (42,86%) 3 Có kế hoạch tài chính dài hạn hoặc cơ chế chi phí bền
vững
1/4 (25,00%)
3/7 (42,86%) Về tài chính, phần lớn các cơ sở cách ly có phân bổ ngân sách hàng năm cho công tác quản lý chất thải. Một số cơ sở có ngân sách hiện tại đủ cho công tác quản lý chất thải y tế và có kế hoạch tài chính dài hạn. Không có cơ sở cách ly nào có dự án tài trợ trong tương lai gần về việc lắp đặt các thực hành hạ tầng quản lý.
Bảng 3.6. Phân nhóm và phân loại chất thải y tế tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên
gia
1 Chất thải được phân loại theo nhóm tại nguồn 4/4 (100%)
7/7 (100%) 2 Có thay đổi trong việc phân loại chất thải y tế trong
COVID-19
2/4 (50,00%)
7/7 (100%) 3 Nhân viên có quen với các yêu cầu phân nhóm và
phân loại chất thải
4/4 (100%)
7/7 (100%) 4 Có đo lượng sản sinh chất thải hàng ngày 3/4
(75,00%)
7/7 (100%) Việc thực hiện phân nhóm và phân loại chất thải y tế tại các cơ sở cách ly dao động từ 50% - 100%.
Bảng 3.7. Lượng chất thải y tế của các cơ sở cách ly trong COVID-19
TT Nội dung
Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
Max Min Max Min
1
Tổng khối lượng chất thải hàng
ngày
Trước COVID-19
(kg/ngày) 100 100 100 11
Trước COVID-19
(kg/ngày/giường) 1 1 2,5 1,2
Trong COVID-19
(kg/ngày) 2.500 33 100 11.6
Trong COVID-19
(kg/ngày/giường) 10 1.5 2,5 1,2
2
Khối lượng chất thải lây nhiễm
hàng ngày
Trước COVID-19
(kg/ngày) 0 0 0 0
Trước COVID-19
(kg/ngày/giường) 0 0 0 0
Trong COVID-19
(kg/ngày) 1.208,9 501 125 11.6
Trong COVID-19
(kg/ngày/giường) 7 7 1,95 1,2
Nhìn chung, tổng lượng chất thải hàng ngày tại các cơ sở cách ly trong dịch COVID-19 tăng hơn so trước dịch, đặc biệt tại các cơ sở cách ly tâp trung.
Bảng 3.8. Khối lượng vật dụng sử dụng một lần được mua tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung
Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
Max Min Max Min
1
Số lượng vật dụng sử dụng một lần được mua
trung bình hàng tháng
Trước
COVID-19 0 0 0 0
Trong
COVID-19 37.884 3.024 5068 1260 Trong dịch COVID-19, lượng vật dụng sử dụng một lần được mua trung bình hàng tháng tại các cơ sở cách ly tăng cao, dao động 3.024 đến 37.884 cái/ tháng.
Bảng 3.9. Thu gom và xử lý tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Chất thải sắc nhọn được thu gom trong thùng
đựng vật sắc nhọn 2/4 (50,00%) 0/7 (0,00%)
2 Thùng đựng vật sắc nhọn được đảm bảo không
bị đâm thủng và chống rò rỉ 3/4 (75,00%) 0/7 (0,00%)
TT Nội dung Cơ sở cách ly tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
3 Thùng đựng vật sắc nhọn chứa ¾ thùng hay
thiết bị hủy kim loại được bảo dưỡng tốt 3/4 (75,00%) 1/7 (14,29%) 4 Thùng đựng vật sắc nhọn luôn có sẵn 3/4 (75,00%) 3/7 (42,86%) 5 Nhân viên y tế biết cách xử lý trong trường
hợp bị tổn thương do kim tiêm đâm 3/4 (75,00%) 2/7 (28,57%) 6 Có túi ni-lông đựng chất thải lây nhiễm không
sắc nhọn có chất lượng tốt 4/4 (100%) 3/7 (42,86%) 7 Có sẵn túi ni-long hoặc thùng đựng rác chuyên
dụng đựng các vật dụng được mô tả 4/4 (100%) 4/7 (57,14%) 8 Chất lây nhiễm được bỏ đi ít nhất 1 lần/ngày 3/4 (75,00%) 4/7 (57,14%) 9 Nhân viên y tế biết cách xử lý khi vật nhọn
hoặc chất lây nhiễm vô tình đổ ra 3/4 (75,00%) 4/7 (57,14%) Về thu gom và xử lý tại các cơ sở cách ly tập trung (tỉ lệ dao động từ 50-100%) thực hiện tốt hơn các cơ sở cách ly tự nguyện (0 – 57%).
Bảng 3.10. Mã màu và dán nhãn tại các cơ sở cách ly trong giai đoạn COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Có sử dụng hệ thống mã màu cho các loại chất thải khác nhau
2/4 (50,00%)
6/7 (85,71%) 2 Màu sắc và dán nhãn thùng đựng chất thải có
thống nhất với mã màu
1/4 (25,00%)
5/7 (71,43%) 3
Túi đựng chất thải lây nhiễm có được sơn màu hoặc dán nhãn theo chính sách và quy
định quốc gia
1/4 (25,00%)
5/7 (71,43%) Tỉ lệ sử dụng mã màu và dán nhãn đúng theo quy định dao động từ 25% - 85,7%
Bảng 3.11. Lưu giữ chất thải y tế tại các cơ sở cách ly trong COVID-19
TT Nội dung Cơ sở cách ly
tập trung
Cơ sở cách ly chuyên gia
1 Có khu vực tập trung và dành riêng lưu giữ chất thải trong cơ sở
4/4 (100%)
7/7 (100%) 2 Chất thải được vận chuyển trước thời gian lưu
giữ cho phép tối đa
3/4 (75,00%)
6/7 (85,71%) 3 Khu vực lưu giữ tạm thời được sử dụng trong
giai đoạn COVID-19
1/4 (25,00%)
5/7 (71,43%) 4 Có khó khăn/thách thức về Sức khỏe và an toàn
do lưu giữ vật liệu tại khu vực lưu giữ tạm thời.
0/4 (0,00%)
1/7 (14,29%) 5 Dịch vụ thu gom chất thải bị gián đoạn trong giai
đoạn đáp ứng COVID-19.
0/4 (0,00%)
0/7 (0,00%)
100% các cơ sở cách ly có khu vực lưu giữ tập trung và dành riêng cho chất thải trong cơ sở. Thời gian lưu giữ chất thải theo quy định được tuân thủ với tỉ lệ dao động từ 75% - 85,7%.
Bảng 3.12. Công suất lưu giữ chất thải tại các cơ sở cách ly trước giai đoạn COVID-19
TT Nội dung CSCL tập trung CSCL chuyên gia
Max Min Max Min
1 Công suất lưu giữ chất thải y tế (%) 100 50 100 50 2 Tần suất vận chuyển chất thải lây
nhiễm (lần/ngày) 1 0.5 1 0.2
Công suất lưu giữ chất thải y tế tại các cơ sở cách ly được sử dụng dao động từ 50%- 100%. Tần suất vận chuyển chất thải lây nhiễm từ 0.2 ngày/lần đến 1 ngày/lần.
IV. BÀN LUẬN
Tại thời điểm khảo sát, cơ sở cách ly tập trung được các địa phương kết hợp sử dụng giữa các cơ sở y tế và một số doanh trại quân đội, trường học để thực hiện. Riêng cách ly tự nguyện đều là các khách sạn được Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh/thành phố phê duyệt. Các cơ sở cách ly đều có ban quản lý về chất thải là những cán bộ có chuyên môn, kinh nghiệm quản lý về chất thải nguy hại trong các cơ sở y tế phụ trách. Thực tế, trong quá trình khảo sát, hầu hết các đơn vị tuân thủ chặt chẽ quy trình quản lý chất thải. Chất thải được các đơn vị thuê đơn vị xử lý môi trường có giấy phép hoạt động trên địa bàn tỉnh. 100% các đơn vị có điều chỉnh hoạt động quản lý chất thải trong thời gian Covid- 19 về phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý tuân thủ nghiêm quy định của Chính Phủ, Bộ Y tế trong quản lý chất thải liên quan đến Covid-19 về thời gian và tần suất thu gom, vận chuyển, đào tạo hướng dẫn cán bộ, bệnh nhân quy trình thực hiện. Trong những ngày đầu dịch Covid-19 lây lan trong cộng đồng các cơ sở y tế chưa ứng phó kịp theo diễn biễn tăng mạnh của dịch bệnh, một số đơn vị bị quá tải trong quá trình thu gom do tất cả
các chất thải thông thường (chất thải sinh hoạt, đồ ăn…) đều được thu gom và xử lý theo chất thải lây nhiễm Covid-19, các túi đựng theo mã màu chưa bổ sung kịp thời, tuy nhiên các đơn vị đã khắc phục kịp thời bằng nhiều biện pháp để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và an toàn cho toàn bộ nhân viên, bệnh nhân và người nhà. Một số đơn vị đã nhanh chóng điều chỉnh nguồn kinh phí thuê thêm cán bộ thu gom đảm bảo 2 lần/ngày thu gom chất thải tại các khoa/phòng, thuê tủ lạnh bảo quản chất thải, sơn lại các thùng đựng theo màu quy định hoặc sử dụng túi đựng khác màu đang có và dán màu quy định với dòng chữ “Thu gom chất thải Covid-19”
đảm bảo phân loại đúng chất thải. Bên canh đó tìm kiếm nguồn vật tư và viện trợ bổ sung các vật tư còn thiếu cho hoạt động phòng chống dịch bệnh, nhanh chóng thay thế các nguồn lực tạm thời.
V. KẾT LUẬN
100% các đơn vị cách ly tập trung và tự nguyện đều có cán bộ, ban thường trực phụ trách về công tác quản lý chất thải, cán bộ được đào tạo về quản lý chất thải. 75% đơn vị thực hiện sức khỏe nghề nghiệp và an
toàn. 100% các đơn vị thực hiện phân nhóm và phân loại chất thải y tế tại nguồn. Lượng chất thải hàng ngày tại các đơn vị cách ly trong dịch tăng hơn trước dịch. Hệ thống mã màu hiện có ở các đơn vị cách ly trong giai đoạn covid -19 chiếm từ 28,6 – 71,4%).
100% các cơ sở có khu vực lưu trữ chất thải riêng, với tần suất vận chuyển dao động từ 0,2 – 1 lần/ ngày với việc bảo quản và lưu giữ đúng theo quy định chiếm từ 75% - 85,7%. Do vậy, đề xuất các đơn vị cách ly tập trung và tự nguyện cần trang bị hệ thống bảo quản và lưu trữ chất thải lây nhiễm theo đúng yêu cầu của thông tư, nghị định ban hành. Nên thực hiện phân loại, thu gom đúng chất thải có nguy cơ chứa COVID-19 là chất thải phát sinh ở phòng cách ly có người dương tính với COVID-19 mới coi là chất thải lây nhiễm nhằm giảm thiểu lượng chất thải lây nhiễm, giảm chi phí cho việc xử lý chất thải.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quốc hội (2014). Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ 01/01/2015, 2. Chính phủ (2015). Nghị định số 38/2015/NĐ-
CP ngày 24/4/2015 về quản lý chất thải và phế liệu, tại Điều 49 có quy định về quản lý chất thải từ hoạt động y tế
3. Bộ Y tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT- BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 quy định về quản lý chất thải y tế.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015). Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 về quản lý chất thải nguy hại.
5. Bộ Y tế (2020). Công văn số 1734/BYT-MT ngày 30/3/2020 về việc tăng cường quản lý chất thải trong phòng, chống dịch COVID-19.
6. Bộ Y tế (2020) Quyết định số 468/QĐ-BYT ngày 19/2/2020 về việc ban hành Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona 2019 (COVID-19) trong các cơ sở khám, chữa bệnh.
8. Ban chỉ đạo quốc gia (2020). Quyết định số 3455/QĐ-BCĐQG Ngày 5/8/2020 Về việc ban hành “Hướng dẫn quản lý chất thải và vệ sinh trong phòng, chống dịch COVID-19”.
9. Bộ Y tế (2020). Quyết định 78/QĐ-BYT ngày 12/3/2020 về việc ban hành hướng dẫn cách ly y tế tại các cơ sở cách ly tập trung phòng chống dịch COVID-19”.