ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CUỘC SINH CỦA THAI PHỤ CHUYỂN DẠ CÓ NƯỚC ỐI XANH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG
Nguyễn Thị Mỹ Nương1*, Lưu Thị Thanh Đào2, Hồ Thị Thu Hằng1 1. Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long 2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nước ối xanh hay nước ối lẫn phân su là triệu chứng thực thể thường gặp trong các cuộc chuyển dạ, được ghi nhận xuất hiện trong 10 - 20 % các thai kỳ đủ tháng. Khi có biểu hiện nước ối xanh thì dự hậu cho thai nhi thường xấu hơn so với những trường hợp nước ối trắng đục. Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả cuộc sinh của thai phụ có nước ối xanh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả 161 thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh. Kết quả: Độ tuổi trung bình 28,5± 5,22 (nhỏ nhất là 20; lớn nhất là 44 tuổi), từ 20- 30 tuổi chiếm 61,49%; nhóm trên 35 tuổi là 16,15%. Tuổi thai trung bình là 39,17± 0,95 tuần; nhóm 38 - 40 tuần (50,31%), Số lần khám thai là 4,41±1,51, trong đó khám thai từ 3- 6 lần là 53,42%, Con rạ chiếm 75,16%, con so là 24,48%. Cơn co tử cung là 2,33±0,6 cơn co, có 2 cơn co là 52,8%. Độ mở cổ tử cung là 1,79±1,2 cm, độ mở cổ tử cung trung bình là 1- 3cm có tỷ lệ 92,55%. Trung bình thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc thai ra ngoài 99,98± 93,21 giờ; nhóm ≥ 72 giờ (48,45%). Thời gian từ lúc ối vỡ xanh đến lúc sinh là 10,51± 9,81 giờ, trong đó, < 6 giờ là 38,51%, nhóm có thời gian ≥ 24 giờ là 6,83%. Cận lâm sàng: monitoring bình thường là 90,68%, bất thường là 9,32%. Kết quả siêu âm dây rốn quấn cổ có tỷ lệ 13,04%, nhóm không có dây rốn quấn cổ chiếm 86,96%. 100% những trường hợp có nước ối xanh trong nhóm nghiên cứu có siêu âm Doppler động mạch bình thường. Kết quả cuộc sinh: sinhthường chiếm 48,44%, sinhmổ là 50,93%; với lý do mổ lấy thai có ối vỡ xanh là do suy thai (80,49%). 100% bé sau khi sinh ra ở sản phụ có nước ối xanh được trả về mẹ. Cân nặng trung bình là 3324,37± 335,9 gram; từ 2500g - 3500g (61,49%). Apgar 1 phút ≥7 điểm lệ là 99,38%, Apgar 1 phút 4-6 điểm là 0,62%. 100% Apgar 5 phút ≥7 điểm. Thời gian nằm viện từ 6- 7 ngày có 54,04%, trên 7 ngày là 15,53%. Kết luận: đa số thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh được xử trí mổ lấy thai (MLT). Bé ổn sau sinh.
Từ khóa: nước ối phân su
ABSTRACT
RESULTS OF PREGNANCY WITH GREEN AMNIOTIC FLUID IN VINH LONG GENERAL HOSPITAL
Nguyen Thi My Huong1*, Luu Thi Thanh Dao2, Ho Thi Thu Hang1 1. Vinh Long Gerneral Hospital 2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: Green amniotic fluid or amniotic fluid with meconium is a common physical symptom in labor, recorded in 10% to 20% of full term pregnancies. In the presence of meconium amniotic fluid, the fetal outcome is usually worse than in the case of colorless amniotic fluid. Objectives: to descript the clinical, paraclinical features and results of pregnancy with green amniotic fluid in Vinh Long General Hospital. Materials and methods: a cross-sectional descriptive on 161 pregnant women with the green amniotic fluid in labor and record the the clinical, paraclinical features and results of pregnancy. Results:
The average age was 28.5 ± 5.22 (the smallest is 20; the largest is 44 years), from 20-30 years old accounts for 61.49%; group over 35 years old is 16.15%. The average gestational age was 39.17 ± 0.95 weeks;
group 38 - 40 weeks (50.31%), the number of antenatal care visits was 4.41 ± 1.51, of which 3-6 times for antenatal care was 53.42%, 75,16% for straws and 75.16% for children was 24.48%. Uterine contractions
are 2.33 ± 0.6 contractions, with 2 contractions of 52.8%. The cervical opening was 1.79 ± 1.2 cm, the cervical opening 1 - 3cm has a rate of 92.55%. The average time from the time of rupture to pregnancy was 99.98 ± 93.21 hours; group ≥ 72 hours (48.45%). The time from green rupture to birth was 10.51 ± 9.81 hours, of which <6 hours was 38.51%, the group with 24 hours ≥ was 6.83%. Clinical: normal monitoring was 90.68%, abnormal was 9.32%. Results of ultrasound umbilical cord neck wrap rate of 13.04%, the group without cord wrap neck accounted for 86.96%. 100% of cases of green amniotic fluid in the study group had normal arterial Doppler ultrasound. Conclusion: The majority of pregnant women with green amniotic fluid were treated for cesarean section. The child was good.
Keywords: meconium amniotic fluid
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần phụ thai bao gồm nhau, màng nhau, dây rốn và nước ối. Trong sự phát triển của thai, các thành phần này cần thiết từ giai đoạn hình thành, phát triển đến giai đoạn chuyển dạ, trong đó, nước ối là một thành phần rất quan trọng nên khi có bất cứ tình trạng bất thường nào của nước ối: về màu sắc (xanh, vàng, nâu đỏ,…) hoặc về thể tích (quá nhiều hay quá ít),… đều ảnh hưởng đến quá trình phát triển của thai nhi, làm tăng nguy cơ bệnh suất và tử suất của thai nhi. Phân su thường có màu xanh đậm, nhưng tùy vào thời điểm phân su được tống xuất vào trong buồng ối mà nó có thể làm cho nước ối có màu sắc khác nhau (xanh đặc, xanh loãng, vàng xanh hoặc vàng) [12]. Khi có sự bất thường nước ối là các nhà sản khoa phải giải quyết để cấp cứu cho thai nhi nhất là suy thai trong chuyển dạ (suy thai cấp) vì chúng có thể gây tử vong cho trẻ hoặc nếu sống đươc có thể để lại những di chứng lâu dài, ảnh hưởng đến sự phát triển tâm thần, vận động của trẻ sau này [1]. Sự xuất hiện của phân su trong nước ối có thể gây nên tình trạng hít ối phân su của thai nhi, dẫn đến suy hô hấp, hoặc tử vong cho trẻ sau khi sinh ra. Theo Gelfand SL, nhờ vào việc phát hiện sớm và xử lý kịp thời, chỉ khoảng 5% các trường hợp chuyển dạ có nước ối xanh tiến triển thành hội chứng hít ối phân su ở thai nhi. Hiện nay, khi có chuyển dạ mà có nước ối xanh sẽ được chỉ định mổ lấy thai nhằm có cuộc sinh an toàn cho mẹ và trẻ nên làm tăng đáng kể nguy cơ mổ lấy thai [13]. Tại Đa khoa Vĩnh Long có nhiều trường hợp nước ối xanh nhập viện nhưng chưa có ghi nhận vấn đề này nên chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả cuộc sinh của thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long” với mục tiêu nghiên cứu
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long.
2. Đánh giá kết quả cuộc sinh ở thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh, sinh tại Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Long.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Ối vỡ non hoặc chuyển dạ có ối vỡ sớm, ối vỡ đúng thời điểm hoặc do tia ối khi có chỉ định mà nước ối có màu xanh.
- Mổ lấy thai chủ động nhưng có nước ối xanh.
- Ngôi đầu. Đơn hoặc đa thai.
- Thai sống hoặc chết trong chuyển dạ hoặc chết ngay sau sinh.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: Thai phụ bị bệnh tâm thần. Thai dị dạng. Thai chết lưu. Ngôi bất thường.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu: chúng tôi thu được 161 mẫu.
Phương pháp chọn mẫu: Các thai phụ nhập viện sinh được khám, ghi nhận dấu hiệu lâm sàng, thực hiện các xét nghiệm cận lâm sàng và theo dõi chuyển dạ cho đến khi ối vỡ tự nhiên hay khi mổ lấy thai có tình trạng nước ối xanh sẽ được chọn vào mẫu và ghi nhận kết cục cuộc sinhvà tình trạng trẻ sơ sinh thông qua bộ câu hỏi được thiết kế có tham khảo một số câu hỏi chuẩn, thử và điều chỉnh bộ câu hỏi nhiều lần cho phù hợp với mục tiêu của nghiên cứu.
- Nội dung nghiên cứu: Biến số được thu thập bao gồm tuổi sản phụ, tuổi thai, nơi cư trú, nghề nghiệp, cân nặng, chiều cao, chỉ số khối cơ thể, tiền căn sản khoa, tình trạng sản phụ khi nhập viện; dấu hiệu chuyển dạ, tình trạng ối vỡ xanh, thời gian vào viện từ khi có ối vỡ; thời gian chuyển dạ của ối vỡ; tính chất thai và phần phụ của thai; khảo sát tình trạng trẻ sau sinhnhư cân nặng, chỉ số Apgar. Các số liệu được thu thập thông qua phiếu thu thập số liệu.
-Phương pháp pháp thu thập số liệu và đánh giá số liệu: số liệu được nhập và xử lý theo phần mềm thống kê Stata 10.0 được mô tả bằng tần số, tỷ lệ và chi bình phương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của sản phụ có nước ối xanh
Đặc điểm lâm sàng: Độ tuổi trung bình của nhóm 28,5± 5,22 (nhỏ nhất là 20; lớn nhất là 44 tuổi), trong đó, nhóm từ 20- 30 tuổi chiếm 61,49%; nhóm trên 35 tuổi là 16,15%. 100% là dân tộc Kinh. Nơi cư trú là thành thị chiếm 52,8%. Về nghề nghiệp, tỷ lệ nội trợ chiếm tỷ lệ lớn nhất 42,24%, buôn bán là 5,59%. Về trình độ học vấn, THPT có tỷ lệ 48,45%, tiếp theo THCS có tỷ lệ 34,16%.
Tuổi thai trung bình của nhóm là 39,17± 0,95 tuần ( nhỏ nhất là 36 tuần, lớn nhất là 41 tuần). Trong đó nhóm 38 - 40 tuần chiếm tỷ lệ 50,31%, nhóm < 38 tuần chiếm tỷ lệ 5,59%. Trung bình số lần khám thai của nhóm nghiên cứu là 4,41±1,51 lần (ít nhất là 2 khám thai và nhiều nhất là 8 lần khám thai), trong đó nhóm khám thai từ 3- 6 lần có tỷ lệ 53,42%, nhóm khám thai ≥ 7 lần chiếm tỷ lệ khoảng 13,04%.
Trong nhóm nghiên cứu tỷ lệ khám thai ở Phòng khám tư là 78,26%, còn tỷ lệ khám thai ở Bệnh viện là 0,62%. Tỷ lệ nhóm con rạ chiếm khoảng 75,16%, con so có tỷ lệ khoảng 24,48%.
Cơn co tử cung trung bình là 2,33±0,6 cơn co (ít nhất là 1 cơn co và nhiều nhất là 3 cơn co), trong đó tỷ lệ nhóm có 1 cơn co là 6,83% và nhóm có 2 cơn co có tỷ lệ là 52,8%. Tại thời điểm phát hiện nước ối vỡ xanh, độ mở cổ tử cung trung bình là 1,79±1,2 (nhỏ nhất 1 cm và lớn nhất 8cm), trong đó nhóm độ mở cổ tử cung 1- 3cm có tỷ lệ 92,55%, tỷ lệ của nhóm độ mở cổ tử cung 8-10 là 1,24%.
Trung bình thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc thai ra ngoài 99,98± 93,21 (trong đó ngắn nhất là 15 giờ và lâu nhất là 260 giờ), trong nhóm nghiên cứu thì tỷ lệ của nhóm ≥ 72 giờ chiếm 48,45%, nhóm < 24 giờ có tỷ lệ là 9,94%. Thời gian từ lúc ối vỡ xanh đến lúc sinh trung bình của nhóm nghiên cứu là 10,51± 9,81 giờ ( nhỏ nhất là 1 giờ và lớn nhất là 72 giờ), trong đó tỷ lệ của nhóm có thời gian < 6 giờ là 38,51%, nhóm có thời gian ≥ 24 giờ có tỷ lệ là 6,83%.
Cận lâm sàng: Trong số những sản phụ có nước ối xanh, tỷ lệ monitoring bình thường là 90,68%, bất thường chiếm khoảng 9,32%. Kết quả siêu âm của nhóm nghiên cứu ở những sản phụ có nước ối xanh, trong đó tỷ lệ BPD ≥ 90 mm là 55,28%, BPD < 90 mm là 44,72%. Ở một cách chia nhóm khác của BPD thì nhóm có BPD ≥ 70 mm có tỷ lệ là 54,04%, và nhóm có BPD < 70 mm chiếm tỷ lệ là 45,96%.Trong nhóm nghiên cứu có kết quả siêu âm dây rốn quấn cổ có tỷ lệ 13,04%, nhóm không có dây rốn quấn cổ chiếm 86,96%. 100% những trường hợp có nước ối xanh trong nhóm nghiên cứu có siêu âm Doppler động mạch bình thường.
3.2. Kết quả cuộc sinh
Bảng 1. Phương pháp sinh ở sản phụ ối vỡ xanh
Cách sinh Tần số (n=161) Tỷ lệ (%)
Sinh thường 78 48,44
Sinh giúp 1 0,62
Sinh mổ 82 50,93
Nhận xét: sinh thường chiếm 48,44%, sinhmổ chiếm tỷ lệ khoảng 50,93%.
Bảng 2. Lý do mổ lấy thai ở sản phụ ối vỡ xanh
Lý do mổ Tần số (n=82) Tỷ lệ (%)
Suy thai 66 80,49
CDNTT 11 13,41
Vết mổ củ 4 4,88
Ngôi thóp trước 1 1,22
Nhận xét: lý do mổ lấy thai có ối vỡ xanh là do suy thai (80,49%), ngôi thóp trước có tỷ lệ là 1,22%.
Bảng 3. Cân nặng trẻ sơ sinh
Cân nặng Tần số (n=161) Tỷ lệ (%)
< 2500g 1 0,62
2500g - 3500g 99 61,49
> 3500g 61 37,89
Trung bình 3324,37± 335,9 (2400- 4000gram)
Nhận xét: trung bình cân nặng là 3324,37± 335,9 (2400- 4000gram bé sinhra có cân nặng trong khoảng từ 2500g - 3500g chiếm khoảng 61,49%, bé sinhra có cân nặng < 2500g chiếm khoảng 0,62%.
Bảng 4. Chỉ số Apgar
Apgar Apgar 1 phút (n,%) Apgar 1 phút (n,%)
<4 điểm 0(0) 0(0)
4-6 điểm 1(0,62) 0(0)
≥7 điểm 160(99,38) 161(100)
Nhận xét: Apgar 1 phút ≥7 điểm có tỷ lệ là 99,38%, Apgar 1 phút 4-6 điểm có tỷ lệ 0,62%.
100% các trường hợp có Apgar 5 phút ≥7 điểm 3.5.7. Thời gian nằm viện
Bảng 5. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện Tần số (n=161) Tỷ lệ (%)
5 ngày 49 30,43
6- 7 ngày 87 54,04
Trên 7 ngày 25 15,53
Nhận xét: thời gian nằm viện từ 6- 7 ngày có tỷ lệ 54,04%, thời gian nằm viện trên 7 ngày có tỷ lệ 15,53%.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Tuổi thai: nguyên nhân gây nước ối xanh hay nước ối lẫn phân su chưa biết rõ nhưng là vấn đề thường gặp nhất là do sự trưởng thành của hệ thống tiêu hoá ở thai nhi[11] nên ít khi găp
trẻ non tháng có tình trạng nước ối lẫn phân su, nhất là trước 33 tuần lên đến 30% ở các thai kỳ già tháng.
Số lần mang thai: tỷ lệ thai phụ mang thai con so là 24,84% thấp hơn nhiều so vái nghiên cứu vì phần lớn các nghiên cứu này gặp sản phụ mang thai lần đầu nhưng ghi nhận chúng tôi con rạ là 75,16%. Theo Kyung A Lee cho thấy nguy cơ nước ối xanh ở thai phụ con so cao gấp 2,5 lần so với con rạ; tương tự, nghiên cứu cảu Kyung A Lee, David AN [8] và Gre. Kết quả nghiên cứu cũng gặp trẻ đủ tháng và thai quá ngày dự sinh nênhân su trong nước ối là một triệu chứng thường gặp ở những thai kỳ đủ tháng với tỷ lệ cao[10], thời gian chuyển dạ của thai phụ sinh con so thường kéo dài hơn so với thai phụ sinh con rạ, làm tăng nguy cơ xuất hiện nước ối xanh.
Trong số những sản phụ có nước ối xanh, tỷ lệ monitoring bình thường là 90,68%, bất thường chiếm khoảng 9,32%, các trường hợp bất thường này chủ yếu là do biến đổi nhịp tim thai với nhịp giảm muộn; tương đối phù hợp với kết quả trong nghiên cứu của Ruchika [13] với tỷ lệ CTG loại 1, 2 và 3 lần lượt là 60,50%; 30,50%, 9%. Nhiều nghiên cứu đều ghi nhận tỷ lệ CTG bất thường cao ở nhóm thai phụ có nước ối lẫn phân su. Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận CTG bất thường làm tăng 2,4 lần nguy cơ xuất hiện nước ối xanh đặc (95%CI= 1,196-4,808) (χ2=6,257a, p=0,012). Nghiên cứu của Supriya năm 2014 trên 286 thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh được chia làm 2 nhóm nước ối xanh đặc và xanh loãng cũng cho thấy tỷ lệ CTG bất thường ở nhóm nước ối xanh đặc (47,39%) cao hơn có ý nghĩa so với nhóm nước ối xanh loãng (13,33%).
Kết quả này Siêu âm: Nước ối có vai trò bảo vệ thai nhi tránh khỏi các sang chấn bên ngoài cũng như tác động của cơn co tử cung trong chuyển dạ. Nếu lượng nước ối ít, thai nhi có thể phải đối mặt với tình trạng suy thai cấp do dây rốn dễ bị chèn ép. Nghiên cứu của Trương Thị Thanh Huyền (2015) [5] kết luận CSO <5 cm làm tăng sự xuất hiện của nước ối xanh. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lê, Sarno và Gunnus. Kết quả siêu âm của nghiên cứunày có BPD ≥ 90 mm là 55,28%, BPD < 90 mm là 44,72%. Ở một cách chia nhóm khác của BPD thì nhóm có BPD ≥ 70 mm có tỷ lệ là 54,04%, và nhóm có BPD < 70 mm chiếm tỷ lệ là 45,96%.Trong nhóm nghiên cứu có kết quả siêu âm dây rốn quấn cổ có tỷ lệ 13,04%, nhóm không có dây rốn quấn cổ chiếm 86,96%. 100% những trường hợp có nước ối xanh trong nhóm nghiên cứu có siêu âm Doppler động mạch bình thường. Kết quả này có những trường hợp có tăng chỉ số trở kháng động mạch rốn hoặc giảm chỉ số trở kháng động mạch não giữa. Đay là chỉ số có giá trị trong chẩn đoán thai chậm phát triển và thai suy. Chỉ số này khi kết hợp với Doppler động mạch tử cung có hình khuyết tiền tâm trương có giá trị chẩn đoán thai chậm tăng trường trong tử cung cao với độ nhạy 91% và độ đặc hiệu 97% [9]. Khi chỉ số kháng trở động mạch rốn và tỷ lệ A/B tăng liên quan đến độ pH giảm và CO2 tăng nên có giá trị chẩn đoán thai suy. Ở thai nhi bình thường, chỉ số trở kháng của động mạch não giữa khá cao. Khi có tình trạng thiếu oxy não xảy ra (thai chậm tăng trưởng trong tử cung), tuần hoàn não sẽ thay đổi bằng cách giảm kháng trở để tăng dòng máu chảy trong thì tâm trương, gọi là sự tái phân phối tuần hoàn não. Từ chỉ số trên cho thấy, việc kết hợp siêu âm Doppler và theo dõi nhịp tim thai liên tục rất cần thiết, góp phần giúp phát hiện sớm các thai kỳ nguy cơ cao[4].
4.3. Kết quả cuộc sinh
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ MLT là 50,93% thấp hơn so với nghiên cứu của Sundaram (66,00%), Hoàng Bảo Nhân [7] (55,30%). Có thể do các trường hợp vỡ ối xanh trong nghiên cứu chủ yếu là ối vỡ xanh loãng chiếm tỷ lệ cao; sự tiến triển của ngôi thai tốt, cơn co tử cung phù hợp, thai nhi có thể chịu đựng được cuộc chuyển dạ và phù hợp ở giai đoạn chuyển dạ là pha hoạt động hoặc giai đoạn sổ thai, chính vì thế, tỷ lệ mổ lấy thai thấp và tương đương tỷ lệ sinh thường (48,44%). Nên khi các trường hợp ối vỡ xanh đặc có thể kết hợp với monitoring bất thường và nhiều yếu tố nguy cơ trên cả mẹ và thai (bệnh lý của mẹ, thai to, chỉ số ối thấp, bất
thường khung chậu…) mới nên chỉ định mổ lất thai. Điều này cũng phù hợp với tình trạng trẻ sơ sinh sau sinh là 99,38% có Apgar tốt,, chỉ có 1 trường hợp Apgar trong khoảng 4 đến 6 điểm nhưng khi hồi sức cho bé, bé có Apgar tốt sau 5 phút nên chúng tôi chưa ghi nhận các trường hợp có hít phân su sau sinh. Nhưng theo nghiên cứu của Sori DA năm 2016 trên 151 thai phụ chuyển dạ có nước ối xanh ở Ethiopia cũng đưa ra kết luận chỉ số Apgar 1 phút <7 điểm làm tăng 3 lần nguy cơ mắc hội chứng hít phân su ở trẻ sơ sinh [9]. Từ các chỉ số trên, chúng tôi thấy rằng những trường hợp đã xác định nước ối bất thường cần được chấm dứt thai kỳ một cách nhanh chóng và an toàn nhất nhằm hạn chế những nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi cũng như những diễn tiến xấu hơn sau khi trẻ ra đời.
V. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
Độ tuổi trung bình 28,5± 5,22 (nhỏ nhất là 20; lớn nhất là 44 tuổi), từ 20- 30 tuổi chiếm 61,49%; nhóm trên 35 tuổi là 16,15%. Tuổi thai trung bình là 39,17± 0,95 tuần; nhóm 38 - 40 tuần (50,31%), Số lần khám thai là 4,41±1,51, trong đó khám thai từ 3- 6 lần là 53,42%, Con rạ chiếm 75,16%, con so là 24,48%.
Cơn co tử cunglà 2,33±0,6 cơn co, có 2 cơn co là 52,8%. Độ mở cổ tử cung là 1,79±1,2 cm, độ mở cổ tử cung 1- 3cm có tỷ lệ 92,55%. Trung bình thời gian từ lúc ối vỡ đến lúc thai ra ngoài 99,98± 93,21 giờ; nhóm ≥ 72 giờ (48,45%). Thời gian từ lúc ối vỡ xanh đến lúc sinh là 10,51± 9,81 giờ, trong đó, < 6 giờ là 38,51%, nhóm có thời gian ≥ 24 giờ là 6,83%.
Cận lâm sàng: monitoring bình thường là 90,68%, bất thường là 9,32%. Kết quả siêu âm dây rốn quấn cổ có tỷ lệ 13,04%, nhóm không có dây rốn quấn cổ chiếm 86,96%. 100% những trường hợp có nước ối xanh trong nhóm nghiên cứu có siêu âm Doppler động mạch bình thường.
5.2. Kết quả cuộc sinh
Sản phụ sinhthường chiếm 48,44%, sinhmổ là 50,93%; với lý do mổ lấy thai có ối vỡ xanh là do suy thai (80,49%). 100% bé sau khi sinh ra ở sản phụ có nước ối xanh được trả về mẹ. Cân nặng trung bình là 3324,37± 335,9 gram; từ 2500g - 3500g (61,49%). Apgar 1 phút ≥7 điểm lệ là 99,38%, Apgar 1 phút 4-6 điểm là 0,62%. 100% Apgar 5 phút ≥7 điểm. Thời gian nằm viện từ 6- 7 ngày có 54,04%, trên 7 ngày là 15,53%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược Hà Nội (2013), "Suy thai cấp tính trong chuyển dạ", Bài giảng Sản Phụ Khoa, Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội, tr. 143-152.
2. Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh (2011), "Suy thai cấp tính trong chuyển dạ", Sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y Học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 426-432.
3. Trần Danh Cường và Nguyễn Bá Thiết (2012), "Nghiên cứu giá trị tiên lượng tình trạng thai của một số thăm dò trên bệnh nhân tiền sản giật tại bệnh viện Phụ Sản Trung ương", Tạp chí Phụ Sản, 10(2), tr. 60-67.
4. Phan Trường Duyệt (2013), Siêu âm chẩn đoán và một số vấn đề lâm sàng sản phụ khoa liên quan, 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Trương Thị Thanh Huyền (2015), Nghiên cứu chỉ số nước ối ở thai phụ tuổi thai từ 37-41 tuần và mối liên quan với tình trạng thai-trẻ sơ sinh, Luận văn thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Huế, Huế.
6. Nguyễn Thị Xuân Loan (2008), Khảo sát tình hình thiểu ối trên thai trưởng thành tại khoa sản bệnh viện đa khoa trung ương Cần Thơ từ tháng 09/2007 đến 02/2008, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ đa khoa, trường Đại học Y Dược Cần Thơ, Cần Thơ.
7. Hoàng Bảo Nhân và Nguyễn Vũ Quốc Huy (2012), "Nước ối lẫn phân su ở thai kì đủ tháng: Một số yếu tố nguy cơ và kết quả kết thúc thai kì", Tạp chí Phụ Sản, 10(3), tr.101-109.
8. David AN, Njokanma OF and Iroha E (2006), " Incidence of and factors associated with meconium staining of the amniotic fluid in a Nigerian University Teaching Hospital", J Obstet Gynaecol, 26, pp. 518-520.
9. Demisew Amenu Sori (2016), "Meconium Satined Amniotic Fluid: Factors affecting Maternal and Perinatal Outcomes at Jimma University Specialized Teaching Hospital, South West Ethiopia", Gynecol Obstet, 6(8), pp. 394-399.
10. Greenwood C et al. (2003), "Meconium passed in labor: how reassuring is clear amniotic fluid", Obstet Gynaecol, 102, pp. 89-93.
11. Grignaffini A et al. (2004), "Meconium stained fluid and fetal oxygen saturation measured by pulse oximetry during labour", Acta Bio Medica Ateneo Parmense, 75(1), pp. 45-52.
12. Krzyscin M et al. (2009), "Intrapartum amnioinfusion for meconium-stained amniotic fluid", Archives of Perinatal Medicine, 15(2), pp. 95-100.
13. Kyung A Lee et al. (2011), "The frequency of meconium-stained amniotic fluid increases as a function of the duration of labour", The Journal of Maternal-Fetal and Neonatal Medicine, 24(7), pp. 880-885.
(Ngày nhận bài: 13/8/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 28/8/2019)