• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THỂ CHẤT, TINH THẦN VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA SINH VIÊN DƢỢC TRƢỚC ĐẠI DỊCH COVID-19

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THỂ CHẤT, TINH THẦN VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA SINH VIÊN DƢỢC TRƢỚC ĐẠI DỊCH COVID-19"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

ĐÁNH GIÁ SỨC KHỎE THỂ CHẤT, TINH THẦN VÀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA SINH VIÊN DƢỢC

TRƢỚC ĐẠI DỊCH COVID-19

Lưu Thị Mỹ Ngọc1, Lê Phú Linh Tâm1

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của sinh viên trên toàn thế giới, trong đó có Việt Nam. Thể hiện cảm xúc là một kỹ năng cần thiết để ứng phó với stress.

Mục tiêu: Đánh giá sức khỏe thể chất và tinh thần, trí tuệ cảm xúc (TTCX) của sinh viên Dược, sự tương quan giữa nhân khẩu học và các yếu tố nghiên cứu, tác động của trí tuệ cảm xúc lên sức khỏe.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 11/10/2021 đến 20/10/2021, 434 sinh viên Dược đã hoàn thành khảo sát trực tuyến tại các lớp học Google Meet.

Kết quả: Sinh viên có thể chất từ tốt đến hoàn hảo 82,95%, kém là 4,15%; sức khỏe tinh thần tốt đến hoàn hảo là 73,97%, sức khỏe tinh thần kém là 17,28%. Sinh viên không bị áp lực về tài chính, nhận sự hỗ trợ tốt từ xã hội và hứng thú học tập ngành Dược có điểm trung bình TTCX, sức khỏe thể chất và tinh thần cao hơn so với nhóm còn lại. Có sự tương quan giữa TTCX và sức khỏe tinh thần ở 2 nhân tố là hạnh phúc và hòa đồng; hạnh phúc có tác động lên sức khỏe tinh thần mạnh hơn so với hòa đồng.

Kết luận: Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để các trường Đại học hỗ trợ, nâng cao sức khỏe tinh thần cho sinh viên thông qua việc cải thiện TTCX.

Từ khóa: sinh viên Dược, sức khỏe, thể chất, tinh thần, trí tuệ cảm xúc

ABSTRACT

EVALUATE PHYSICAL AND MENTAL HEALTH, EMOTIONAL INTELLIGENCE OF PHARMACY STUDENT DURING THE COVID PANDEMIC

Luu Thi My Ngoc, Le Phu Linh Tam

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No. 2 - 2022: 383 - 390 Background: The COVID-19 pandemic has tremendously impacted the mental health of students worldwide. Expressing emotion is an essential skill for coping with stress.

Objectives: Examine physical and mental health, emotional intelligence of Pharmacy students, evaluate the correlation between socio-demographic and research factors and assess the effect of emotional intelligence on health.

Methods: A cross-sectional study was conducted from October 11th to October 20th 2021. 434 Pharmacy students completed the online survey at Google Meet classrooms.

Results: In terms of physical health, good to excellent and poor categories were 82.95%, 4.15%, respectively;

Good to excellent mental health was 73.97%, poor mental health was 17.28%. Students with no financial pressure, receiving well-support from society, and having an interest in studying Pharmacy had higher average scores of emotional intelligence, physical and mental health more than other groups. There was a correlation between emotional intelligence and mental health in two factors: happiness and sociability; Happiness has a stronger effect on mental health than sociability.

Conclusions: The research results would be evidence for the universities to support and improve students'

1Khoa Dược-Trường Đại Học Nguyễn Tất Thành

Tác giả liên lạc: ThS.DS. Lưu Thị Mỹ Ngọc ĐT: 0909869633 Email: [email protected]

(2)

mental strength through boosting emotional intelligence.

Keywords: pharmacy students, health, physical health, mental health, emotional intelligence

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) “Sức khỏe là trạng thái hoàn toàn khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội chứ không chỉ đơn thuần là không có bệnh tật hoặc ốm đau”; và

“Sức khỏe tinh thần được định nghĩa là trạng thái hạnh phúc cho phép mọi người nhận ra khả năng của mình, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, làm việc có năng suất, hiệu quả, và đóng góp cho cộng đồng”(1). Đại dịch COVID-19 đã tạo ra gánh nặng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tinh thần của sinh viên ở tất cả các cấp học(2), trong đó có sự gia tăng căng thẳng và ảnh hưởng tâm lý nghiêm trọng ở sinh viên y, nha(3,4).

Làn sóng thứ 4 của COVID-19 đã tác động rất lớn về mọi mặt ở Việt Nam, bao gồm lĩnh vực giáo dục. Trong nghiên cứu về 8 kỹ năng để ứng phó với stress bao gồm: giải quyết vấn đề, tái cấu trúc nhận thức, tìm kiếm sự hỗ trợ xã hội, bày tỏ cảm xúc, tránh né vấn đề, suy nghĩ mơ tưởng, chỉ trích bản thân, xa lánh xã hội sử dụng bộ câu hỏi Chiến lược ứng phó (Coping Strategies Inventory-CSI) của Garcia năm 2007 trên đối tượng sinh viên Dược từ năm 1 đến năm 5, cho thấy thể hiện cảm xúc là kỹ năng ít được sinh viên Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành áp dụng nhất để ứng phó với stress(5).

Trí tuệ cảm xúc (TTCX) bắt đầu được quan tâm nghiên cứu nhiều từ năm 1995 nhờ vào sự thành công của quyển sách Trí Tuệ Cảm Xúc của Goleman. Salovey and Mayer (2000) giải thích TTCX là “một phần của trí thông minh xã hội, liên quan với khả năng theo dõi cảm giác, cảm xúc của chính mình và người khác”(6). TTCX được mô tả là khả năng tiếp nhận, thể hiện, thấu hiểu, để có động lực, kiểm soát và điều hòa cảm xúc(7). TTCX mang lại nhiều lợi ích cho sinh viên như tăng khả năng nhận thức, gắn kết các mối quan hệ trong thời điểm có đại dịch COVID-19(8). Ngoài ra, người đã hoàn thành chương trình đào tạo TTCX có điểm thấp hơn về trầm cảm, ý định

tự tử và trạng thái lo lắng so với những người khác(9).

Nghiên cứu được thực hiện để đánh giá sức khỏe thể chất và tinh thần, TTCX của sinh viên Dược năm 2, 3, 4 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, sự tương quan giữa nhân khẩu học với các yếu tố nghiên cứu và tìm hiểu tác động của TTCX lên sức khỏe. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho một số giải pháp hỗ trợ cho sinh viên thông qua việc tăng cường TTCX.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Sinh viên Dược chính qui năm 2, 3, 4 – Khoa Dược – Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.

nghiên cứu thực hiện từ 11/10/2021 đến 20/10/2021.

Tiêu chuẩn lựa chọn

Sinh viên có mặt và đồng ý tham gia tự nguyện tại thời điểm khảo sát.

Tiêu chuẩn loại trừ

Sinh viên không hoàn thành hoặc chọn một đáp án duy nhất cho toàn bộ câu trả lời sẽ bị loại.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang.

Cỡ mẫu

434 sinh viên (với cỡ mẫu tối thiểu theo tính toán: n = [Z2 x p x (1-p)]/E2, với khoảng tin cậy=95%, Z-Score = 1,96, biên sai số (Margin of error) (E)=5%, tần số (p)=0,5

=> n 385, => chọn cỡ mẫu >385).

Công cụ và phương pháp thu thập số liệu Thu thập dữ liệu: bằng bảng khảo sát trực tuyến Google biểu mẫu (Google form) tại các lớp học Google Meet từ 11/10/2021 đến 20/10/2021.

Bộ câu hỏi: 52 câu, gồm 4 phần chính: thông tin cá nhân (câu 1-5), nhân khẩu học (câu 6-12), sức khỏe thể chất, tinh thần (câu 13-22), trí tuệ cảm xúc (câu 23 -52).

(3)

Biến số nghiên cứu và công cụ đánh giá

Biến số phụ thuộc: Sức khỏe thể chất và tinh thần, được đánh giá bằng bộ câu hỏi PROMIS- 10 dạng bảng ngắn (PROMIS® Global Health) của Viện Y tế Quốc gia Hoa Kỳ, một công cụ miễn phí được sử dụng rộng rãi để đo lường triệu chứng, hoạt động và chất lượng cuộc sống liên quan đến chăm sóc sức khỏe, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 (không tốt) đến 5 (hoàn

hảo)(10,11). Sau khi kiểm tra và loại các câu hỏi có

độ tin cậy thấp thì hệ số Cronbach’s α lần lượt là PROMIS-10 là 0,789 với yếu tố “sức khỏe tinh thần” là 0,506 và yếu tố “sức khỏe thể chất” là 0,662. Tính tổng điểm T (PROMIS® T-scores) theo từng chỉ số và qui đổi điểm theo hướng dẫn(10,11). Dựa vào điểm qui đổi T-scores, phân loại sức khỏe làm 5 mức độ:

Sức khỏe thế chất: Kém (T ≤34 điểm), trung bình đến khá (34 < T ≤ 39 điểm), tốt (39 < T ≤ 44 điểm), rất tốt (44 < T ≤ 51 điểm), hoàn hảo (T >51 điểm).

Sức khỏe tinh thần: Kém (T ≤44 điểm), trung bình đến khá (44 < T ≤ 47 điểm), tốt (47 < T ≤ 50 điểm), rất tốt (50 < T ≤ 54 điểm), hoàn hảo (T >54 điểm).

Biến số độc lập: Trí tuệ cảm xúc được đánh giá bằng bộ câu hỏi TEIQue-SF dạng bảng ngắn (Intelligence Questionnaire–Short Form), phiên bản 1.5 gồm 30 câu (câu 23-52) do Cooper and Petrides phát triển và miễn phí cho mục đích nghiên cứu tại www.psychometriclab.com(12). Một số nghiên cứu độc lập đã chứng minh TEIQue-SF có khả năng dự đoán các tiêu chí (kết quả) tốt hơn các bảng câu hỏi khác(13). TTCX gồm 4 yếu tố: hạnh phúc (câu 27, 31, 34, 42, 46, 49), khả năng tự kiểm soát bản thân (câu 26, 29, 37, 41, 44, 52), hòa đồng (câu 23, 24, 30, 35, 38, 39, 45, 50) và đồng cảm (câu 28, 32, 33, 42, 47, 50), các câu: 25, 36, 40 và 51 chỉ thuộc về chỉ số trí tuệ cảm xúc chung. Sử dụng thang đo Likert 7 mức độ từ 1 (Hoàn toàn không đồng ý) đến 7 (Hoàn toàn đồng ý). Sau khi loại 10 câu hỏi có độ tin cậy thấp (Tự kiểm soát: câu 29, 37, 52, đồng cảm:

câu 24, 38, 39, 45, hòa đồng: câu câu 33, 42, 50)

thì Cronbach’s α của TEI-SF là 0,849. Điểm TTCX được tính bằng cách tổng điểm các câu và chia cho tổng số câu. TTCX chung gồm 20 câu, hạnh phúc được tính theo các câu: 27, 31, 34, 42, 46, 49, khả năng tự kiểm soát bản thân được tính theo các câu: 26, 41, 44, tính đồng cảm được tính theo các câu: 23, 30, 35, 50, tính hòa đồng được tính theo các câu: 28, 32, 47. Điểm TTCX chung và 4 yếu tố từ 1-7 điểm(12).

Xử lý và phân tích dữ liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 22.0. Biến định tính được mô tả bằng tần số và tỷ lệ %. Biến định lượng được trình bày dưới dạng số trung bình (Mean) ± Độ lệch chuẩn (SD). Kiểm định ANOVA được sử dụng để tìm ra sự tương quan giữa các đặc điểm nghiên cứu. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression) được sử dụng để phát hiện các yếu tố của trí tuệ cảm xúc có liên quan đến điểm số sức khỏe tinh thần.

KẾT QUẢ

Đặc điểm mẫu nghiên cứu

Trong 434 sinh viên từ năm 2 đến năm 4 hoàn thành khảo sát: nữ là đa số (79,95%), chủ yếu ở nhà trong suốt quá trình học tập (72,81%), không theo tôn giáo (71,66%), gia đình có anh/chị hoặc em (89,86%), còn đủ cha mẹ (93,32%) và cha mẹ có trình độ học vấn ngang nhau (65,21%), có 51,62% sinh viên cảm thấy bị áp lực về tài chính, 94,24% sinh viên nhận được sự hỗ trợ tốt về tinh thần và vật chất từ xã hội, 88,02% sinh viên hứng thú học tập ngành Dược.

Sức khỏe thể chất, tinh thần và trí tuệ cảm xúc Theo thang T-scores của PROMIS-10, phần lớn sinh viên có sức khỏe thể chất và tinh thần ở mức rất tốt. Đối với sức khỏe thể chất, 82,95%

sinh viên có sức khỏe từ tốt đến hoàn hảo, tương ứng là 25,35%; 43,55%; 14,05%; từ trung bình đến khá là 12,90% và kém là 4,15%. Đối với sức khỏe tinh thần, 73,97% sinh viên có sức khỏe tinh thần ở mức từ tốt đến hoàn hảo, tương ứng là 15,67%, 36,87%, 21,43%, ở mức trung bình đến khá là 8,75% và kém là 17,28% (Bảng 2).

(4)

Bảng 1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Sinh viên (N, (%))

Tổng (N=434) Năm hai (N=146) Năm ba (N=152) Năm tư (N=136)

Giới tính

Nam 86 (19,82) 26 (5,99) 32 (7,37) 28 (6,46)

Nữ 347 (79,95) 119 (27,42) 120 (27,65) 108 (24,88)

Khác 1 (0,23) 1 (0,23)

Nơi ở trong quá trình học tập

Nhà 316 (72,81) 114 (26,27) 101 (23,27) 101 (23,27)

Ký túc xá 2 (0,46) 2 (0,46)

Phòng trọ 116 (26,73) 32 (7,37) 49 (11,29) 35 (8,07)

Tôn giáo 123 (28,34) 43 (9,91) 40 (9,22) 40 (9,21)

Không 311 (71,66) 103 (23,73) 112 (25,81) 96 (22,12)

Có anh/ chị/ em 390 (89,86) 132 (30,41) 139 (32,03) 119 (27,42)

Không 44 (10,14) 14 (3,23) 13 (3,00) 17 (3,91)

Còn đủ cha mẹ 405 (93,32) 136 (31,34) 146 (33,64) 123 (28,34)

Không 29 (6,68) 10 (2,30) 6 (1,38) 13 (3,00)

Trình độ học vấn của cha mẹ Ngang nhau 283 (65,21) 99 (22,81) 97 (22,35) 87 (20,05) Lệch nhau 151 (34,79) 47 (10,83) 55 (12,67) 49 (11,29) Bị áp lực về tài chính 224 (51,62) 73 (16,82) 94 (21,66) 57 (13,14) Không 210 (48,38) 73 (16,82) 58 (13,36) 79 (18,20) Hỗ trợ từ xã hội (tinh thần và

vật chất)

Tốt 409 (94,24) 136 (31,34) 143 (32,95) 130 (29,95)

Không tốt 25 (5,76) 10 (2,30) 9 (2,08) 6 (1,38)

Hứng thú học tập ngành Dược 382 (88,02) 123 (28,34) 134 (30,88) 125 (28,80)

Không 52 (11,98) 23 (5,30) 18 (4,15) 11 (2,53)

Bảng 2. Phân loại sức khỏe sinh viên theo công cụ PROMIS-10

Phân loại sức khỏe

Sức khỏe thể chất (N=434) Sức khỏe tinh thần (N=434) Điểm T-scores trung bình

(Mean ± SD N (%) Điểm T-scores trung bình

(Mean ± SD N (%)

Kém 27,16 ± 3,90 18 4,15 41,48 ± 3,36 75 17,28

Trung bình đến khá 34,90 ± 0,00 56 12,90 45,80 ± 0,00 38 8,75

Tốt 39,98 ± 0,00 110 25,35 48,30 ± 0,00 68 15,67

Rất tốt 47,83 ± 2,96 189 43,55 51,96 ± 1,25 160 36,87

Hoàn hảo 60,32 ± 4,44 61 14,05 58,32 ± 3,10 93 21,43

Bảng 3. TTCX chung theo phân loại sức khỏe

Phân loại sức khỏe

Sức khỏe thể chất (N=434) Sức khỏe tinh thần (N=434) N Điểm số TTCX trung bình theo phân

loại sức khỏe (M ± SD) N Điểm số TTCX trung bình theo phân loại sức khỏe (M ± SD)

Kém 18 3,88 ± 0,60 75 3,99 ± 0,69

Trung bình đến khá 56 4,07 ± 0,75 38 4,15 ± 0,80

Tốt 110 4,37 ± 0,77 68 4,35 ± 0,69

Rất tốt 189 4,76 ± 0,75 160 4,67 ± 0,71

Hoàn hảo 61 4,91 ± 0,90 93 5,19 ± 0,83

Bảng 4. Mối quan hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học với TTCX, sức khỏe thể chất và tinh thần

Đặc điểm N

TTCX Sức khỏe thể chất Sức khỏe tinh thần Điểm số trung

bình ± SD p Điểm số trung

bình ± SD P Điểm số trung bình ± SD p Giới tính

Nam 86 4,20 ± 0,82

0,38

48,60 ± 9,46

0,00***

51,19 ± 6,02 0,33

Nữ 347 4,59 ± 0,83 44,17 ± 8,38 50,19 ± 5,91

Khác 1 4,20 ± 0,00 34,90 ± 0,00 53,30 ± 0,00

(5)

Đặc điểm N

TTCX Sức khỏe thể chất Sức khỏe tinh thần Điểm số trung

bình ± SD p Điểm số trung

bình ± SD P Điểm số trung bình ± SD p Nơi ở trong quá trình

học tập

Nhà 316 4,62 ± 0,85

0,00***

45,29 ± 8,84

0,18

50,73 ± 5,76 0,24

Ký túc xá 2 2,78 ± 0,04 34,90 ± 0,00 47,05 ± 1,77

Phòng trọ 116 4,47 ± 0,73 44,48 ± 8,56 49,56 ± 6,38

Tôn giáo 123 4,52 ± 0,86

0,49 45,05 ± 9,58

0,97 50,10 ± 5,93 0,51

Không 311 4,59 ± 0,82 45,01 ± 8,45 50,52 ± 5,95

Có anh/chị/em 390 4,59 ± 0,85

0,55 44,01 ± 8,66

0,92 50,49 ± 5,95 0,31

Không 44 4,64 ± 0,67 45,15 ± 9,82 49,54 ± 5,80

Còn đủ cha mẹ 405 4,57 ± 0,83

0,84 45,05 ± 8,73

0,85 50,49 ± 5,97 0,24

Không 29 4,60 ± 0,91 44,73 ± 9,60 49,14 ± 5,40

Trình độ học vấn của cha mẹ

Lệch nhau 283 4,58 ± 0,79

0,78 44,33 ± 8,52

0,23 49,82 ± 6,12 0,14

Ngang nhau 151 4,56 ± 0,85 45,40 ± 8,90 50,71 ± 5,82

Bị áp lực về tài chính 224 4,41 ± 0,81

0,00*** 44,15 ± 8,66

0,03* 49,20 ± 5,63 0,00***

Không 210 4,74 ± 0,82 45,96 ± 8,82 51,68 ± 6,00

Hỗ trợ từ xã hội (tinh thần và vật chất)

Tốt 409 4,61 ± 0,82

0,00*** 45,34 ± 8,74

0,00*** 50,81 ± 5,66 0,00***

Không tốt 25 3,90 ± 0,75 39,87 ± 7,88 43,68 ± 6,42

Hứng thú học tập ngành Dược

382 4,64 ± 0,82

0,00*** 45,45 ± 8,48

0,01* 51,14 ± 5,41 0,00***

Không 52 4,06 ± 0,83 41,92 ± 10,23 44,98 ± 6,82

Điểm số TTCX cao hơn ở sinh viên có mức độ sức khỏe tốt hơn: cao nhất là mức hoàn hảo (4,91 ± 0,90 khi xét về mặt thể chất và 5,19 ± 0,83 khi xét về mặt tinh thần), thấp là mức kém (3,88

± 0,60 khi xét về mặt thể chất và 3,99 ± 0,69 khi xét về mặt tinh thần) (Bảng 3).

Có 3 đặc điểm nhân khẩu học tương quan với cả điểm số TTCX, sức khỏe thể chất và tinh thần; điểm số cả 3 nhân tố đều cao hơn ở sinh viên không áp lực tài chính (tương ứng p <0,001;

p <0,05; p <0,001), có sự hỗ trợ tốt từ xã hội (cả 3

nhân tố đều có p <0,001) và có sự hứng thú học tập ngành Dược (với p lần lượt là p <0,001;

p <0,05; p <0,001). Ngoài ra, điểm số TTCX còn tương quan rõ rệt với nơi ở trong quá trình học tập, sinh viên ở nhà có điểm trung bình TTCX (4,62 ± 0,85) cao hơn ở trọ (4,47 ± 0,73) hay ở ký túc xá (2,78 ± 0,04) (p <0,001). Sức khỏe thể chất còn tương quan với giới tính, sinh viên nam có sức khỏe tốt hơn nhóm còn lại (48,60 ± 9,46) (p <0,001) (Bảng 4).

Bảng 5. Điểm số 4 yếu tố thuộc TTCX theo phân loại sức khỏe tinh thần

Phân loại sức khỏe N Điểm trung bình các yếu tố thuộc TTCX (M ± SD)

Hạnh phúc Hòa đồng Đồng cảm Tự kiểm soát

Kém 75 4,00 ± 1,05 3,95 ± 0,89 3,20 ± 0,89 3,70 ± 1,05

Trung bình đến khá 38 4,31 ± 1,13 4,24 ± 0,79 4,24 ± 0,79 3,86 ± 1,05

Tốt 68 4,60 ± 0,97 4,33 ± 1,10 4,33 ± 1,10 3,86 ± 1,07

Rất tốt 160 5,03 ± 0,92 4,61 ± 1,01 4,61 ± 1,01 4,07 ± 1,06

Hoàn hảo 93 5,73 ± 0,82 5,06 ± 1,08 5,06 ± 1,08 4,61 ± 1,18

Bảng 6. Kết quả hồi quy TTCX ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần

Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa

t Sig.

Thống kê đa cộng tuyến B Sai số

chuẩn Beta Độ chấp nhận của

biến Hệ số phóng đại phương sai (VIF)

Hằng số 33,359 1,299 25,684 0,000

Hạnh phúc 2,537 0,042 0,475 10,464 0,000 0,745 1,327

Tự kiểm soát 0,428 0,239 0,081 1,793 0,074 0,755 1,324

Hòa đồng 1,140 0,273 0,205 4,180 0,000 0,647 1,545

Đồng cảm -0,494 0,276 -0,091 -1,786 0,075 0,594 1,682

(6)

Điểm số TTCX theo 4 yếu tố cao hơn ở sinh viên có mức độ sức khỏe tốt hơn: cao nhất là mức hoàn hảo, trong đó hạnh phúc có điểm trung bình cao nhất, rồi đến hòa đồng, đồng cảm và thấp nhất là tự kiểm soát tương ứng theo từng mức phân loại sức khỏe tinh thần. Riêng khía cạnh đồng cảm ở sinh viên có sức khỏe tinh thần kém có điểm trung bình <3,5 (3,20 ± 0,89) (thang điểm từ 1-7) cho thấy sự đồng cảm ở sinh viên thấp và đi theo chiều hướng tiêu cực. Tất cả điểm số còn lại của 4 yếu tố đều đi theo hướng tích cực (Bảng 5).

Phân tích mối tương quan (kiểm định 2 phía, mức ý nghĩa 1%) giữa sức khỏe tinh thần và 4 yếu tố độc lập của TTCX gồm: hạnh phúc, tự kiểm soát, hòa đồng, đồng cảm với sức khỏe tinh thần cho thấy có sự tương quan tương đối cao:

hạnh phúc tương quan mạnh nhất (0,513), hòa đồng (0,336), tính đồng cảm (0,248) và tự kiểm soát (0,245). Vì vậy, các biến độc lập này có thể đưa vào mô hình để giải thích cho biến phụ thuộc là sức khỏe tinh thần. Tiếp tục kiểm tra độ phù hợp mô hình, hệ số xác định R2 hiệu chỉnh của mô hình là 32,9% thể hiện 4 biến độc lập trong mô hình giải thích 32,9% biến thiên của biến sức khỏe tinh thần. Giá trị kiểm định F có sig =0,000 <0,05 từ phân tích phương sai ANOVA. Do đó, mô hình hồi quy là phù hợp.

Kết quả hồi quy được sử dụng phương pháp Enter. Không có biến nào có hệ số phóng đại phương sai (VIF) vượt qua 10. Vì thế bác bỏ giả thuyết mô hình bị đa cộng tuyến.

Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến dự đoán điểm số sức khỏe tinh thần được biểu thị như sau:

Điểm số sức khỏe tinh thần = 33,359 + 2,537*Hạnh phúc + 1,140* Hòa đồng

Yếu tố hạnh phúc, hòa đồng tác động cùng chiều lên sức khỏe tinh thần với hệ số B chưa chuẩn hóa lần lượt là 2,537 và 1,140. Điều này đồng nghĩa rằng, nếu ảnh hưởng của các yếu tố khác lên sức khỏe tinh thần không đổi thì khi yếu tố hạnh phúc, hòa đồng biến động 1 đơn vị sẽ tác động đến sức khỏe tinh thần của sinh viên cùng chiều 2,537 và 1,140 đơn vị.

BÀN LUẬN

Đặc điểm nhân khẩu học, sức khỏe thể chất và tinh thần

3 đặc điểm nhân khẩu học có lợi cho sức khỏe có ý nghĩa thống kê là sinh viên không bị áp lực tài chính, nhận được sự hỗ trợ tốt từ xã hội và yêu thích ngành Dược. Trong thực tế, với làn sóng COVID-19 lần 4, tất cả sinh viên Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đều nhận được sự hỗ trợ về mặt vật chất từ nhà trường, đồng thời trường còn cung cấp các đường dây nóng để sinh viên cần hỗ trợ về tinh thần được giúp đỡ kịp thời. Sự hỗ trợ này là yếu tố tích cực thuộc về sự hỗ trợ tốt từ xã hội giúp nâng cao sức khỏe tinh thần của sinh viên. Bên cạnh đó, phần lớn sinh viên ở nhà (72,81%) có điểm sức khỏe thể chất và tinh thần trung bình là cao nhất trong 3 nhóm, dù khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Có thể nhờ những đặc điểm có lợi về nhân khẩu học, sinh viên Dược có sức khỏe tinh thần kém (17,28%) chiếm tỷ lệ thấp hơn so với một số nghiên cứu trên nhóm đối tượng sinh viên ở các trường Đại học khác trong thời điểm có đại dịch COVID-19. Tại Việt Nam, nghiên cứu trên 1875 sinh viên ở 4 khu vực Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ từ 31/05/2021 đến 09/6/2021 cho thấy khoảng 25%

sinh viên có biểu hiện các dấu hiệu trầm cảm, bên cạnh đó là sự tăng cân, lối sống ít vận động, ngủ nhiều(14). Ở Hy Lạp, nghiên cứu trên 1000 sinh viên từ 04-09/4/2020 cho thấy phong tỏa tác động tiêu cực lên sức khỏe tinh thần của sinh viên gồm 42,5% lo âu, 74,3% trầm cảm, và 63,3%

tăng ý định tự tử (15). Tại Đại học Heidelberg (Đức), kết quả khảo sát 2137 sinh viên từ 26/5/2021 đến 11/6/2021 với công cụ Patient Health Questionnaire có 75,8% sinh viên có các vấn đề liên quan đến sức khỏe tinh thần và sinh viên cho rằng giãn cách xã hội do đại dịch hoặc đại dịch làm nặng thêm các vấn đề hiện có ở họ(16).

Mối quan hệ giữa đặc điểm nhân khẩu học và TTCX

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm sinh

(7)

viên nữ có điểm số TTCX cao hơn hẳn so với nhóm còn lại (4,59 so với 4,20) tuy nhiên chưa có khác biệt có ý nghĩa thống kê. Có 4 đặc điểm nhân khẩu học có lợi cho sự gia tăng điểm số TTCX có ý nghĩa thống kê là ở nhà, không có áp lực về tài chính, được sự hỗ trợ tốt từ xã hội về vật chất, tinh thần và yêu thích ngành Dược. Về các đặc điểm nhân khẩu học có lợi cho TTCX thay đổi tùy theo mẫu nghiên cứu. Một nghiên cứu trên 128 sinh viên nha từ tháng 8 đến tháng 10/2018 cho thấy: có anh/chị/em, còn đủ cha mẹ, trình độ học vấn của cha mẹ, mối quan hệ của cha mẹ và yêu thích ngành nha làm tăng điểm số TTCX có ý nghĩa thống kê(17).

Mối quan hệ giữa TTCX và sức khỏe tinh thần Trong nghiên cứu này, có sự tương quan giữa 2 yếu tố thuộc TTCX là hạnh phúc (p <0,001) và hòa đồng (p <0,05) với sức khỏe tinh thần. TTCX, nhân tố hạnh phúc được chứng minh là có sự tương quan có lợi với sức khỏe tinh thần hơn hòa đồng. Điều này phù hợp với kết quả của các nghiên cứu khác cũng sử dụng bộ câu hỏi TEIque-SF.

TTCX là nhân tố dự đoán hạnh phúc tâm lý (p <0,001) khi khảo sát trên 200 sinh viên y từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2018(18), giúp dự đoán mức độ stress thấp hơn và có sức khỏe tinh thần cao hơn khi khảo sát trên 360 người Lebanon từ 27/4/2020 đến 06/6/2020. Người có điểm TTCX cao được dự đoán có cuộc sống hạnh phúc hơn ít cảm giác bị đe dọa hơn khi đối mặt với đại dịch. Vì vậy, nghiên cứu nhấn mạnh việc tập trung phát triển TTCX như một can thiệp tâm lý tích cực trong việc làm tăng nhận thức, sức khỏe và thành công trong việc ứng phó với đại dịch COVID-19(19). Do sự giãn cách xã hội hoặc phong tỏa, tương tác xã hội giảm trong đại dịch, làm giảm yếu tố hòa đồng nên ảnh hưởng sức khỏe tinh thần của sinh viên.

Hạn chế của nghiên cứu

Nghiên cứu chỉ khảo sát tại khoa Dược và gần 80% mẫu nghiên cứu là sinh viên nữ-đối tượng có trí tuệ cảm xúc cao hơn so với nam.

KẾT LUẬN

Các yếu tố nhân khẩu học như sự hỗ trợ tốt từ xã hội, không có áp lực tài chính, yêu thích ngành học có sự tương quan với điểm TTCX, sức khỏe thể chất, tinh thần cao. Ngoài ra, ở nhà cũng góp phần làm tăng điểm số của TTCX có ý nghĩa thống kê. 2 khía cạnh hạnh phúc, hòa đồng trong TTCX góp phần dự đoán sức khỏe tinh thần nên làm tăng TTCX có thể góp phần cải thiện sức khỏe tinh thần. Vì thế, Khoa Dược có thể xem xét đưa TTCX vào các chương trình tập huấn ngắn hạn hoặc thành 1 môn học kỹ năng trong chương trình đào tạo Dược.

Lời cảm ơn:

Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn Thầy GS. TS. Nguyễn Văn Thanh-Trưởng Khoa Dược Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã dành thời gian quý báu để đánh giá và giúp nhóm hoàn thiện bảng câu hỏi khảo sát.

Xin cảm ơn Quý Thầy Cô và các bạn sinh viên Khoa Dược-Trường Đại học Nguyễn Tất Thành đã tạo điều kiện thuận lợi và tham gia khảo sát.

Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, đề tài mã số 20210186.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. WHO (2003). Investing in mental health. URL:

www.who.int/mental_health/en/investing_in_mnh_final.pdf 2. Gavin B, Lyne J, McNicholas F (2020). Mental health and the

COVID-19 pandemic. Ir J Psychol Med, 37(3):156-158.

3. Dhahri AA, Arain SY, Memon AM, Rao A; Medical Education Pakistan (MEP) collaborator group, Mian MA (2020). The psychological impact of COVID-19 on medical education of final year students in Pakistan: A cross-sectional study. Ann Med Surg, 60:445-450.

4. Abdulghani HM, Sattar K, Ahmad T, Akram A (2020).

Association of COVID-19 Pandemic with undergraduate Medical Students' Perceived Stress and Coping. Psychol Res Behav Manag, 13:871-881.

5. Luu Thi My Ngoc, Le Bat Linh (2020) Identifying strategies for stress self-management of pharmacy students at Nguyen Tat Thanh University. Journal of Science and Technology-Nguyen Tat Thanh University, 9:89-95.

6. Fernández-Berrocal P, Extremera N (2006). Emotional intelligence: a theoretical and empirical review of its first 15 years of history. Psicothema, 18:7-12.

7. Yusoff, MS, Rahim AF, et al (2011). The validity and reliability of the USM Emotional Quotient Inventory (USMEQ-i): Its use to

(8)

measure Emotional Quotient (EQ) of future medical students.

Int Med J, 18:293-299.

8. Iqbal J, Ashraf MA, Perveen S, Qureshi N, Imran Z, Jin N (2021).

How Emotional Intelligence Influences Cognitive Outcomes Among University Students: The Mediating Role of Relational Engagement During the Covid-19 Pandemic. Front Psychol, 12:711439.

9. Persich MR, Smith R, Cloonan SA, Woods-Lubbert R, Strong M, Killgore WDS (2021). Emotional intelligence training as a protective factor for mental health during the COVID-19 pandemic. Depress Anxiety, 38(10):1018-1025.

10. Hays RD, Bjorner JB, Revicki DA, Spritzer KL, Cella D (2009).

Development of physical and mental health summary scores from the patient-reported outcomes measurement information system (PROMIS) global items. Qual Life Res, 18(7):873-880.

11. Barile JP, Reeve BB, Smith AW, et al. (2013). Monitoring population health for Healthy People 2020: evaluation of the NIH PROMIS® Global Health, CDC Healthy Days, and satisfaction with life instruments. Qual Life Res, 22(6):1201-1211.

12. Cooper A, Petrides KV (2010). A psychometric analysis of the Trait Emotional Intelligence Questionnaire-Short Form (TEIQue-SF) using item response theory. J Pers Assess, 92(5):449- 57.

13. Andrei F, Siegling AB, Aloe AM, Baldaro B, Petrides KV (2015).

The Incremental Validity of the Trait Emotional Intelligence Questionnaire (TEIQue): A Systematic Review and Meta- Analysis. J Pers Assess, 98(3):261-76.

14. Tran TK, Dinh H, Nguyen H, Le DN, Nguyen DK, Tran AC, Nguyen-Hoang V, Nguyen Thi Thu H, Hung D, Tieu S, Khuu

C, Nguyen TA (2021). The Impact of the COVID-19 Pandemic on College Students: An Online Survey. Sustainability, 13(19):10762.

15. Kaparounaki CK, Patsali ME, Mousa DV, Papadopoulou EVK, Papadopoulou KKK, Fountoulakis KN (2020). University students' mental health amidst the COVID-19 quarantine in Greece. Psychiatry Res, 290:113111.

16. Holm-Hadulla RM, Klimov M, Juche T, Möltner A, Herpertz SC (2021). Well-Being and Mental Health of Students during the COVID-19 Pandemic. Psychopathology, 54(6):291-297.

17. Haralur SB, Majeed MI, Afzal M, Chaturvedi S (2019).

Association of sociodemographic factors and emotional intelligence with academic performance in clinical and preclinical dental courses. Niger J Clin Pract, 22(8):1109-1114.

18. Morales-Rodríguez FM, Espigares-López I, Brown T, Pérez- Mármol JM (2020). The Relationship between Psychological Well-Being and Psychosocial Factors in University Students. Int J Environ Res Public Health, 17(13):4778.

19. Sanchez-Ruiz MJ, Tadros N, Khalaf T, Ego V, Eisenbeck N, Carreno DF, Nassar E (2021). Trait Emotional Intelligence and Wellbeing During the Pandemic: The Mediating Role of Meaning-Centered Coping. Front Psychol, 12:648401.

Ngày nhận bài báo: 20/08/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait

Căn cứ kết quả khảo sát 120 người bệnh và người nhà ở Bảng 2 cho thấy: Người bệnh và người nhà đều có sự đánh giá cao bộ tiêu chí khảo sát thực trạng năng lực chăm sóc sức khỏe người

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA HỌC SINH HAI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2019 Bùi Văn Hồng1, Vũ Đức Anh2,

Tác động của trí tuệ nhân tạo AI và blockchain đến ngành nghề kế toán, kiểm toán trong tương lai Impacts of artificial intelligence AI and blockchain on accounting and auditing in the

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm đối tượng nghiên cứu giai đoạn trầm cảm nặng chiếm tỷ lệ cao nhất, kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Trần Đình Trọng và cộng sự 2015