• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đánh giá sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép xử lý

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Đánh giá sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép xử lý"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Só 03/2021

Đánh giá sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép

xử lý nền đất yếu khu vục TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang

TS. Đỗ HỮU ĐẠO

Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Năng

■ KS. NGUYỄN THANH TÙNG

Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng dân dụng và Công nghiệp tỉnh Hậu Giang

TÓM TẮT: Bài báo trình bày việc phân tích đánh giá sức chịu tải cho cọc bê tông cốt thép thi công theo phương pháp ép tĩnh, ứng dụng xử lý nền đất yếu cho móng công trình xây dựng khu vực TP. Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ 10 công trình thực tế trên địa bàn thành phố với 28 cọc có tiết diện 250*250 mm đến 350*350 mm và cọc tròn đường kính D400 mm, chiều dài cọc từ 15 - 32 m. Việc đánh giá dựa trên điểu kiện địa chất của khu vực kết hợp với kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc theo TCVN 9393:2012; đồng thời sử dụng phương pháp phân tích PCA (Principle Component Analysis) để phân tích ảnh hưởng của một số tham số về kích thước hình học, cơ học vật liệu cọc, độ lún và thời gian thí nghiệm đến sức chịu tải cho cọc. Kết quả có ý nghĩa tham khảo cho việc sử dụng cọc bê tông cốt thép xử lý nền đất yếu cho các công trình hạ tầng khu vực TP. Vị Thanh, đặc biệt trong giai đoạn phát triển hạ tầng khi thành phố này đạt được tiêu chí đô thị loại II.

Từ KHỎA: Cọc bê tông cốt thép, nền đất yếu, phương pháp thí nghiệm nén tĩnh, sức chịu tải cọc, Principle Component Analysis.

ABSTRACT: The paper studies on axial bearing load capacity of reinforced concrete (RC) piles constructed by the static load test method, which is employed for dealing with soft soil in construction of foundations in Vi Thanh city, Hau Giang province.

In this study, various data were collected from 10 real projects in the city for 28 RC piles (with cross sections ranging from 250 X 250 mm to 350 X 350 mm) and pre-stressed high strength concrete (PHC) piles (with a diameter of 400 mm, pile length is in a range of 15 - 32 m).

The assessment was based on the geological parameters of the city area coupled with the static load test results complying with practical standard TCVN 9393:2012. Simultaneously, the study used principle component analysis (PCA) method to analyze the effects of various parameters such as geometrical size, mechanical engineering properties, settlement and testing time on piles' bearing load

capacity. As a result, the output of this work can feasibly be used as references for the use of RC piles and PHC piles when constructing foundations on soft soil area in Vi Thanh city, especially in needs of infrastructure development since this city has been titled as a class-ll urban.

KEYWORDS: Reinforced concrete (RC) piles, soft soil ground, static load test method, pile bearing capacity, Principle Component Analysis (PCA).

1.ĐẶTVẤNĐẾ

Đồng bằng sông Cửu Long được biết đến là khu vực có sự phân bố nển đất yếu rộng khắp trên các tỉnh, thành phố trong khu vực này với chiểu dày từ 15 m đến trên 30 m. Tùy thuộc vào đặc điểm địa chất của từng dự án, công trình, tải trọng mà có những biện pháp xử lý nển đất yếu khác nhau như: dùng cọc cát, bấc thấm, cọc tre, cừ tràm, vải địa kỹ thuật... Giải pháp cọc bê tông cốt thép là phù hợp cho móng công trình dân dụng và xử lý đất yếu các đường đầu cầu như làm sàn giảm tải rất phù hợp đê’ giảm lún. Trong bài báo này sẽ trình bày vể kết quả nghiên cứu đánh giá sức chịu tải cho cọc bê tông cốt thép từ các công trình xây dựng của TP. Vị Thanh trực thuộc tỉnh Hậu Giang.

Hiện nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu xây dựng các khu dân cư mới, các cụm công nghiệp, các công trình mới trên địa bàn TP. VỊ Thanh ngày càng nhiểu.

Do vậy, việc đánh giá khả năng chịu tải cọc bê tông cốt thép dùng cho công trình xây dựng trên nển đất yếu cho thành phố này từ kết quả thí nghiệm nén tĩnh ngoài hiện trường cần thiết.

Hiện nay, việc sử dụng các phương pháp hiện đại trong giải quyết các bài toán địa kỹ thuật hoặc đánh giá sức chịu tải của cọc đang rất phát triển. Một số nghiên cứu sử dụng phương pháp mạng nơ-ron để phân tích về sức chịu tải của cọc như E. Momeni và nnc (2014) [4], Akande KO, Owolabi TO, Olatunji so (2015) [3], A Benali và nnc (2018) [1], Hossein Moayedi, Sajad Hayati (2018) [5].Tuan Anh Pham và nnc (2020) [9] ứng dụng phương pháp này

(2)

Só 03/2021

đánh giá sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép tại tỉnh Hà Nam (Việt Nam). Một số nghiên cứu khác sử dụng kết hợp phương pháp PCA và mạng nơ-ron phân tích ảnh hưởng của chỉ số SPT đến sức chịu tải của cọc như lyad Alkroosh, Hamid Nikraz (2012) [6], A. Benali và nnc (2013) [2].

Bài báo sẽ dùng phương pháp phân tích PCA (Principle Component Analysis) để phân tích ảnh hưởng của một số tham số kích thước hình học, cơ học vật liệu cọc, độ lún và thời gian thí nghiệm nén tĩnh đến sức chịu tải cho cọcTrên cơ sở đó xây dựng một số phương trình hồi quy để xác định các hàm ảnh hưởng của các tham số trên đến sức chịu tải của cọc. Kết quả góp phần thêm vào dữ liệu nghiên cứu về đánh giá sức chịu tải của cọc bê tông cốt thép xử lý nền đất yếu.

2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHU vực NGHIÊN cứu Tỉnh Hậu Giang nằm ở trung tâm đóng bằng cháu thổ sông Cửu Long, tiếp giáp với TP. Cẩn Thơ và các tỉnh Vinh Long, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Kiên Giang như Hình 2.1. TP. VỊ Thanh là thành phố đô thị loại II trực thuộc tỉnh, là trung tâm kinh tế, văn hóa, hành chính của tỉnh Hậu Giang. Có 10 công trình tại TP. Vị Thanh được thu thập kết quả địa chất và thí nghiệm nén tĩnh cọc phục vụ đánh giá sức chịu tải của cọc thể hiện trên Hình 2.2.

Hình 2.3 thể hiện mặt cắt địa chất dọc theo các công trình: Di tích Vàm Cái Sình (10) - Trường THPTVỊ Thanh (1) - Khối trụ sở hành chính tỉnh (8) - Trung tâm tin học, dịch vụ Tài chính công (3) - Nhà trưng bày di tích (5) -Trung tâm phát thanh truyền hình (2) - Trụ sở làm việc các hội (4).

Hình 2.1: Bản đồ hành chính tính Hậu Giang

Hình 2.2: VỊ trí của các công trình nghiên cúu

® © © © © © ® Hình 2.3: Mặt cắt địa chất đặc trung dọc theo các công trình

Mô tả các lớp: Lớp (Layer) 1: Bùn sét, sét màu nâu đen, ở trạng thái nhão, trị số SPT N30=(Ũ4-2); Layer 2: Á sét - sét màu nâu, xám vàng trạng thái dẻo cứng, trạng thái dẻo cứng, N30=(84-20); Layer 3: Sét màu nâu vàng, nâu đỏ, dẻo cứng đen cứng N30=(20-r30); Layer 3a: Sét pha, cát pha trạng thái dẻo mểm, N30=(8-r14); Layer 4: Sét, sét pha, cát pha mà nâu vàng - nâu đỏ, trạng thái cứng, N3O=(20-ỉ-40).

3. SỐ LIÊU THÍ NGHIỆM NÉN TĨNH 3.1. SỐ liệu cọc của các dự án

Có 28 cọc thí nghiệm của 10 dự án được thu thập phục vụ nghiên cứu, chi tiết số liệu trong Bảng 3.1.

Bảng 3.1. sốliệu các cọc thí nghiệm của các dự án STT Tên dự án Tiết diện

(mm)

Chiéu dài

L(m) sổ cọc Ptk (Tán)

%.

(Tấn) 1 Trường TH PT VỊ

Thanh 300*300 24 01 40 80

2

Trung tâm phát thanh truyén

hình

300*300 27.3 03 60 120

3

Trung tâm tin học, dịch vụ Tài

chính công

250*250 29.2 02 40 80

4.1

Trụ sở làm việc các hội - Hội

trường

300*300 18.0 02 16 32

4.2

Trụ sở làm việc các hội - Nhà làm

việc

300*300 23.4 02 31 62

5 Nhà trưng bày

di tích 350*350 32.0 02 70 140

6 Trung tâm hội

nghị tinh 300*300 24.0 03 92 184

7

Trung tâm xúc tiến thương mại

tỉnh

250*250 27.0 02 40 80

8 Khối trụ sở hành

chính tính D400 22.0 03 60 120

9 Bệnh viện TP. VỊ

Thanh 250*250 18.5 04 20 40

10 Di tích Vàm Cái

Sình 250*250 23.4 04 38 76

3.2. Phương pháp thí nghiệm

Đối với cọc bê tông cốt thép của các dự án được thi công theo phương pháp ép tĩnh theoTCVN 9394:2012 [10].

Việc thí nghiệm cọc được thực hiện theo phương pháp thí nghiệm nén tĩnh dọc trục theo TCVN 9393:2012 [11]. Một so hình ảnh thí nghiệm nén tĩnh và thiết bị như Hình 3.1.

(3)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Sô 03/2021

Các kết quả thí nghiệm nén tĩnh được thê’ hiện bằng biểu đổ quan hệ tải trọng (tấn) - chuyển vị (mm). Hình 3.2 thể hiện một biểu đổ thí nghiệm nén tĩnh cho công trình Trụ sở hành chính TP. Vị Thanh.

Hình 3.1: Sơ đồ chất tải thí nghiệm

Tài trọng (Tân)

Hình 3.2: Trụ sở hành chính TP. Vị Thanh

Nhậnxét:Đổi với kết quả thí nghiệm nén tĩnh của các cọc thì tất cả các cọc có chuyển vị nằm trong ngưỡng nhỏ hơn 10% đường kính cọc, cọc còn trong ngưỡng chịu tải, chưa đạt đến trị số phá hoại về đất nền và vật liệu. Các số liệu tải trọng - chuyển vị - thời gian các cấp tải cho 28 cọc được thu thập để phân tích PCA và hói quy đa biến tuyến tính.

4. PHÂN TÍCH PCA VÀ PHƯƠNG TRÌNH HỔI QUY TUYẾN TÍNH

4.1. SỐ liệu phục vụ phân tích

Số liệu phục vụ phân tích sức chịu tải cho cọc bê tông cốt thép trong phạm vi bài báo này sẽ xét đến các tham số sau: p - cấp gia tải trọng thí nghiệm (tấn), t - Thời gian (phút), s - Độ lún ở các cấp tải trọng (mm), D - Đường kính hay cạnh cọc (m), L - Chiều dài cọc (m), 1 p - 100% tải trọng thiết kế (tấn), 2P - 200% tải trọng thiết kế, Rb - Cường độ chịu nén của bê tông (kG/cm2), Eb - Mô-đun đàn hói của bê tông (T/m2). Các số liệu của 28 cọc thí nghiệm được tổng hợp trong Bảng 4.1 với tổng cộng 4.536 dữ liệu.

Bảng 4.1. Bảng số liệu phân tích PCA

Công trình p t s D L 1P 2P Rb Eb

1

0 0 0 0,3 24 40 80 250 2,650,000

10 60 -0,77 0,3 24 40 80 250 2,650,000

20 60 -1,85 0,3 24 40 80 250 2,650,000

30 60 -2,84 0,3 24 40 80 250 2,650,000

40 60 -3,81 0,3 24 40 80 250 2,650,000

20 30 -2,35 0,3 24 40 80 250 2,650,000

0 60 -0,25 0,3 24 40 80 250 2,650,000

2

0 30 0 0,35 35 70 140 300 2,900,000

35 30 -3,05 0,35 35 70 140 300 2,900,000

70 30 -6,35 0,35 35 70 140 300 2,900,000

87,5 60 -8 0,35 35 70 140 300 2,900,000

105 60 -9,72 0,35 35 70 140 300 2,900,000

122,5 60 -11,77 0,35 35 70 140 300 2,900,000

140 1440 -14,82 0,35 35 70 140 300 2,900,000

105 30 -14,11 0,35 35 70 140 300 2,900,000

70 30 -12,61 0,35 35 70 140 300 2,900,000

35 30 -9,27 0,35 35 70 140 300 2,900,000

0 60 -4,17 0,35 35 70 140 300 2,900,000

... ... ... ... ... ... ... ... ... ...

10

0 0 0 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

15 60 -0,8 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

30 60 -1,48 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

45 60 -2,25 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

60 60 -3,11 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

30 30 -2,32 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

0 60 -0,61 0,25 27,3 60 120 300 2,900,000

... ... ... ... ... ... ... ... ...

(4)

Só 03/2021

4.2. Phân tích PCA và xây dựng hồi quy tuyến tính Sử dụng phương pháp Principal Component Analysis [7] gọi tắt là PCA để biểu diễn mói quan hệ giữa các biến, qua đó có thể đánh giá mức độ tương quan giữa các biến, phát hiện và loại bỏ các biến có tương quan với nhau trước khi tiến hành phân tích hổi quy tuyến tính đa biến.

Phương trình tương quan tuyến tính giữa biến phụ thuộc y và biến độc lập X. có dạng:

y = co+cìxl+c2x2+... + cixi+... + c„x„ (1) Trong đó: C - Các hệ số của phương trình hổi quy.

Kết quả từ phân tích hổi quy sẽ cho các giá trị hệ số C.

Việc đánh giá ý nghĩa mô hình qua giá trị Pr là xác suất mà giả thuyết phân tích có ý nghĩa thống kê và phương trình có nghĩa. Nếu giá trị Pr tương ứng cho mỗi biến độc lập nhỏ hơn giá trị 0,05 có thể khẳng định sự tương quan có ý nghĩa vế mặt thống kê ở mức độ tin cậy 95%. Nếu Pr>0,05 thì hệ số của phương trình chưa đạt ý nghĩa thống kê [8].

Việc đánh giá mô hình của hổi quy thông qua hệ số xác định R2 - (coefficient of determination) được xác định theo công thức:

R2 = ẳ(x, -x)(z -X)2 K(y, -ỹý ) (2)

i=i V i=ỉ \ Ỉ=1 J

Các mức đánh giá như sau: 0,68 < R2 < 1 tương quan tốt (Strong), 0,36 < R2 < 0,67 là mức trung bình (Moderate) R2 < 0,35 (Weak) là mức độ yếu [8],

4.3. Kết quả phân tích PCA

Sửdụng phần mềm XLSTAT phân tích PCA cho các biến p, s, L, D, Rb, Eb của các dữ liệu thí nghiệm trong Bảng 4.2.

Kết quả phân tích PCA cho các biến được thể hiện trong Bảng 4.2, biểu đồ phân bố tích lũy của các giá trị riêng thể hiện trong Hình 4.1, biểu đó kết quả phân tích PCA trong Hình 4.2.

Bảng 4.2. Kết quả phân tích PCA

Biểu đồ phân tích PCA:

Biển F1 F2 F3 F4 F5 F6 F7 F8

Giá trị riêng 4,489 1,872 1,022 0,618 0,573 0,233 0,185 0,009 Sự thay đổi

(%) 49,876 20,801 11,356 6,863 6,362 2,588 2,055 0,098

Tích lũy % 49,876 70,677 82,034 88,896 95,258 97,847 99,902 100,000

Hình 4.1: Biểu đổ phân bố tích lũy của các biến

Hình 4.2: Biểu đồ phân tích PCA các biến

Nhận xét: Theo biểu đồ phân tích PCA các biến cho thấy, các biến Eb, 1 p, 2P, Rb không có mối quan hệ với nhau, tuy nhiên tất cả các biến đểu có mối quan hệ với biến phụ thuộc là sức chịu tải p.

4.4. Các phương trình hổi quy

Kết quả phân tích hồi quy xác định sức chịu tải của cọc p theo các tham số: p = f(S,D,L), p = f(S,D,L,Rb), chiểu dài cọc: L = f(P,S,D,Rb), độ lún: s = f(P,D,L,Rb) được tổng hợp trong Bảng 4.3.

Bảng 4.3. Các phuơng trình hồi quy đa biến

STTHàm tương quan

Phương trình HệsốR2hiẬu

1 P=f(S,D,L) p=2,721*5+126,608*72-1,14*7-0352*6'*/. R2=o,737 (3)

2 P=f(S,D,L,Rb) p=20,271 ♦ s -110,3 * D -1,216 ♦£+0,121 • Rb - 39,103 ♦ s ♦ D - 0,076 * s * L + 4,704 * D * L

R2=0,856 (4)

3 L= f(P,S,D,Rb) L = 0,472 ♦ p+2,005 * 5 -16,924* D+0,102 * /?A -

0,004 * p * s - 0,43 ♦ p * D - 0,001 ♦ p ♦ Rb - 6,65 * sR2=0,982 (5)

4 S=f(P,D,L,Rb) s = -0458 ♦ p - 6,328 ♦ D + 0,474 ♦ L - 0,05 */?/> + 0,3 + 0,001 * p ♦ Rb -1,529 * D * L + 0,172 ♦ D ♦ Rb

R2=0,858 (6)

Thông số cho các phương trình hồi quy phân tích từ phần mém XLSTAT bao gồm hệ số của phương trình với với biến độc lập, sai số tiêu chuẩn và hệ số Pr được tổng hợp trong Bảng 4.4. Kết quả kiểm định các phương trình với mức độ tin cậy 95% so với giá trị tính toán từ thí nghiệm cho phương trình (3), (4), (5), (6) thể hiện tương ứng trên các biểu đồ Hình 4.3,4.4,4.5,4.6.

4.5. Nhận xét

Các hệ số trong các phương trình hôi quy (3), (4), (5), (6) cho giá trị Pr < 0,05 cho thấy các biến trong các phương trình đểu có ý nghĩa thống kê [8]. Đồng thời, hệ số xác định R2 nằm trong khoảng [0,68 -1 ] cho thấy mức độ tương quan tốt. Các hệ số của phương trình hổi quy có nghĩa thống kê để xác định sức chịu tải của cọc theo phương trình (3) và (4), xác định chiểu dài của cọc L theo phương trình (5) và độ lún của cọc theo phương trình (6).

(5)

KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Só 03/2021

Bảng 4.4. Thông số của các mô hình chophương trình hổi quy Phương trình (3)

Biên sô Giá trị Hệ số Pr

s 2,721 0,046

D 126,608 < 0,0001

L -1,140 < 0,0001

S*L -0,352 < 0,0001

Phương trinh (5)

Biến số Giá trị Hệ số Pr

p 0,472 <0,0001

s 2,005 < 0,0001

D -16,924 0,000

Rb 0,102 <0,0001

p*s -0,004 0,000

P*D -0,430 0,000

P*Rb -0,001 < 0,0001

S*D -6,650 < 0,0001

Phương trình (4)

Biến số Giá trị Hệ số Pr

s 20,271 <0,0001

D -110,300 0,010

L -1,216 0,050

Rb 0,121 0,018

S*D -39,103 <0,0001

S*L 0.227 0.000

S*Rb -0.076 <0.0001

Phương trình (6)

Biến số Giá trị Hệ số Pr

Biến số Giá trị Hệ số Pr

p -0,458 <0,0001

D -6,328 0,05

L 0,474 0,020

Rb -0,050 0,004

P*D 0,314 <0,0001

P*Rb 0,001 <0,0001

D*L -1,529 0,016

Hình 4.3: Biểu diễn kiểm thử phương trình (3)

Hình 4.5: Biểu diễn kiểm thử phương trình (5) Pred(S) / s

Pred(S)

Hình 4.6: Biểu diễn kiểm thử phương trình (6)

(6)

Só 03/2021 5. KẾT LUẬN

- Trong bài báo đã thu thập số liệu địa chất và kết quả thí nghiệm nén tĩnh cọc của 10 dự án trên địa bàn TR VỊ Thanh - tỉnh Hậu Giang với các loại tiết diện khác nhau từ 250*250 mm đến D400 mm và chiểu dài cọc từ 18 - 32 m, sức chịu tải từ 32 tấn đến 184 tấn. Với kết quả này là số liệu tham khảo ban đầu cho kỹ sư xây dựng để thiết kế cọc cho công trình trong khu vực có điều kiện địa chất và tải trọng tương tự.

- Phân tích PCA (Principal Component Analysis) cho 8 biến vể kích thước hình học (L, D), thời gian (t), độ lún (S), tải trọng (P, 1 p, 2P), mác bê tông cọc (Rb) để lựa chọn biến xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính cho biến phụ thuộc, từ các mô hình hổi quy đã lựa chọn được các biến phục vụ các phương trình là: (L,D,S,P,Rb).

- Phương trình hổi quy số (3) và (4) cho phép xác định sức chịu tải của cọc p với hệ số xác định tương ứng là R2

= 0,737 và R2 = 0,856 và các hệ số p < 0,05 đều có ý nghĩa thống kê.

- Phương trình số (5) cho phép xác định chiểu dài cọc L = f(P,S,D,Rb) với hệ số R2 = 0,982, như vậy có thể sơ bộ xác định chiều dài cọc theo các tham số yêu cấu đẩu vào trong điều kiện đất nền tương tự trong nghiên cứu này.

- Phương trình số (6) cho phép xác định độ lún của cọc s = f(P,D,L,Rb) với hệ số R2= 0,858, như vậy có xác định độ lún của cọc khi có các tham số yêu cẩu đẩu vào như sức chịu tải 200%, đường kính cọc, chiểu dài cọc và mác bê tông.

Tài liệu tham khảo

[1] . A Benali 1, A Nechnech2, B Boukhatem3, M N Hussein3, M Karry3, Neural networks and principle component analysis approaches to predict pile capacity in sand, MATEC Web of Conferences 149, 02025.2018.doi.

org/10.1051 /matecconf/201814902025.

[2] . A. Benali, A. Nechnech and D. (February 2013), Ammar Bouzid. Principal Component Analysis and Neural Networks for Predicting the Pile Capacity Using SPT, IACSIT International Journal of Engineering and Technology, vol 5, no.1, doi: 10.7763/IJET.2013.V5.533.

[3] . Akande KO, Owolabi TO, Olatunji so (2015), Investigating the effect of correlation-based feature selection on the performance of neural network in reservoir characterization, J Nat Gas Sci. Eng 27: pp.98-108, doi.

org/101016/j.jngse.2O15.08.042.

[4] , E. Momeni, R. Nazir, D. Jahed Armaghani, H. Maizir, Prediction of pile bearing capacity using a hybrid genetic algorithm-based ANN. Measurement 57 (2014) 122-131, doi.

org/10.1016/j.measurement.2O14.08.007.

[5] . Hossein Moayedi, Sajad Hayati (2018), Artificial intelligence design charts for predicting friction capacity of driven pile in clay, Neural Computing and Applications, doi.

org/10.1007/S00521 018-3555-5.

[6] . Iyad Alkroosh, Hamid Nikraz, Predicting axial capacity of driven piles in cohesive soils using intelligent computing, Engineering Applications of Artificial

Intelligence 25 (2012) 618-627, doi.org/10.1016/j.

engappai.2011.08.009.

[7], I.T. Jolliffe (Aug 2003), Principal Component Analysis, Second Edition, Springer, ISBN 0-387-95442-2. I T.Technometrics; Alexandria vol.45, lss.3.

[8] . Shervin Motamedi, Ki-Il Song, Rosian Hashim (2015), Prediction of unconfined compressive strength of pulverized fuel ash-cement-sand mixture, Materials and Structures, 48:1061-1073. doi .org/ 10.1617/s11527-013- 0215-1.

[9] . Tuan Anh Pham, Hai-Bang Ly, Van Quan Tran, Loi Van Giap, Huong-Lan Thi Vu and Hong-Anh Thi Duong (2020), Prediction of Pile Axial Bearing Capacity Using Artificial Neural Network and Random Forest, Applied sciences, pp.1-21, doi:10.3390/app10051871.

[10] . TCVN 9394:2012 (2012), Pile driving and static jacking work-Construction, check and acceptance, Hanoi.

[1D. TCVN 9393:2012 (2012), Standard test method in situ for piles under axial compressive load, Hanoi.

[12] . TCVN 10304:2014 (2014), Pile foundation Design Standard, Hanoi.

Ngày nhận bài: 08/01/2021 Ngày chấp nhận đăng: 05/02/2021 Người phản biện:TS. Hoàng Truyền

TS. Trán Đình Quảng

Referensi

Dokumen terkait