• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐƯƠNG bo theo chức năng ĐƯƠNG Bộ việt nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐƯƠNG bo theo chức năng ĐƯƠNG Bộ việt nam"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

XUÂN NHÂM DẦN- 2022

NGHIÊN cưu PHÂN LOAI ĐƯƠNG bo theo chức năng

NHẰM OÁP IMG ĐÒI HỒI CỦA QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯƠNG B việt nam

PGS.TS. DOÃN MINH TÂM NCVCC chuyên ngành Giao thông

TÓMTẮTBÁO Ci

Từ trước đến nay ngành GTVT chỉ áp dụng một cách phân loại đường bộ theo phân cấp quản lý hành chính theo mô hình của Trung Quốc.

Tuy nhiên, để phúc vụ công tác quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ, đã từ lâu. trên thế giới đã áp dụng mô hình phân loại đường bộ theo chức năng. Theo đó, dựa vào phân loại đường bộ theo chức năng mà các cấp quản

tải và hệ thống đường hành lang vận tải Quốc Gia. Trong đó, hệ thống đường hành lang vận tải Quốc gia thường đảm nhiệm tới 85-90% khối lượng vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ. Do đó việc tìm hiểu để việc xác định hệ thống này rất quan trọng. Báo cáo trình bày nội dung đề xuất nghiên cựu phân loại đường bộ theo chức năng nhám góp phần đáp ứng những đòi hỏi cho công tác quy hoạch và quản lý mạng lưới đường bộ ở Việt Nam.

0:

lý có thể xác định được các loại đường phục vụ vận

world has applied the model of road classification

ABSTRACT:

Until now, the transportation industry hasonly applied a road classification according to the administrative management according to the Chinese model. However, to serve the planning of road network development, for a long time, th

according to function. Accordingly, based on the classification of roads by function, the management levels can determine the types of roads serving transport and the national transport corridor system.

In particular, the national transport corridor system usually accounts for 85-90% of the volume of goods transported by road. The report presents the proposed research on road classification by roughness function, contributing to meeting the requirements for road network planning and management in Vietnam.

1. TỔNG QUAN VÈ CÁC PHƠ0NG PHẬP PHÂN LOẠI DƯỜNG BỘ TRÊN THÉ GIÚI VATAI VIỆT NAM

Cho đến nay tại Việt Nam đang duy trì và tồn tại đông thời nhiều tiêu chuẩn về thiết kế đường bộ, bao gồm: TCVN- 4054:2005 về thiết kế đường Ô-tô nói chung;

TCXDVN 104:2007 về thiết kế đựờng đô thị; TCVN 5729:2012 về thiết kế đường Ô-tô cao tốc và TCVN 10380:2014 về thiết kế đường GTNT. Như vậy, việc thiết kế đường bộ và cốc tiêu chuẩn thiết kế đường bộ hiện hành tại Việt Nam được quy định phù hợp

với cách phân loại đường bộ theo từng đối tượng áp dụng và theo Cấp quản lý hành chính. Bởi vì, theo Luật định, đường Ô-tô cao tốc được phân cấp do Bộ GTVT quản lý; Đường QL nói chung do Bộ GTVT và các Sở GTVT được phân cấp quản lý; Đường tỉnh và đường đô thị do các UBND tỉnh quàn lý và Đường GTNT được UBND tỉnh phân cấp cho các huyện quản lý.

Chính vì vậy, quy hoạch mạng lưới đường bộ của Việt Nam từ trước đến nay, và gần đây nhất cho giai đoạn 2020-2030 và tầm nhìn đến năm 2050, được lập và phê duyệt chù yếu dựa trên cơ sở phân loại

đường bộ theo cấp quản lý hành chính này. Trong khi đó, trên thế giới, việc phân loại đường bộ chủ yếu theo chức năng, tập trung phục vụ cho chiến lược vận tải đường bộ bằng Ô-tô.

Trong một xã hội phát triển, khi nhắc tới quá trình lưu thông hàng hóa để phục vụ tốt cho sản xuất và thương mại thi không thể không kể đến dịch vụ vận chuyển hàng hóa đa phương thức. Mà cụ thể hơn đó chính là quá trình container hóa trong cuộc cách mạng logistics làm thay đổi diện mạo của ngành vận tải hiện đại. Đúc kết kinh nghiệm của nhiều nước có ngành vận tải phát triển cho thấy, container hóa có tính ưu việt rất lớn so với các phương pháp vận chuyển thông thường trong vận tải hàng hóa.

Đối với xã hội nói chung thì dịch vụ vận chuyển hàng bằng container giúp giảm chi phí vận tải, giá thành sản phẩm được giảm thiểu đáng kể, góp phần nâng cao năng suất lao động cũng như chất lượng của ngành vận tải. Ngoài ra, quá trình container hóa còn giúp hoàn thiện hệ thống, cơ sở vật chất của ngành vận tải của mỗi Quốc gia. Hiện nay, trong dịch vụ vận tải nội địa có tới 60% tổng khối lượng hàng hóa được vận chuyển bằng phương thức đóng trong các container.

Việc này giúp khách hàng cũng như đơn vị vận tải có thể chuyên chở những hàng hóa khối lượng lớn, cồng kềnh, những hàng siêu trường, siêu trọng... Container hóa là bước đi đúng đắn và cần thiết để phát triển ngành vận tải lên một tàm cao nhất. Vì vậy, quy hoạch mạng lưới đường bộ của một Quốc Gia cần phải thể hiện rõ hệ thống đường hành lang vận tải chiến lược mà có thể đáp ứng cho các loại xe tải nặng, xe container

(2)

XUÂNNHÂM DẦN - 2022

hoạt đợhg, đi kèm với việc bổ sung, điều chỉnh phân loại theo chức năng các cấp hạng đường bộ để đăp ứng được nhu cầu và đòi hỏi của hoạt động vận tải đường bộ.

Từ thực tế mang tính quy luật này, Ngân hàng Thế giới (WB) đã phổ biến tới tất cả các Quốc Gia đang phát triển một triết lý “ Where is the Economy going ? Follow that Truck /”(tạm dịch là: Muốn xem nền kinh tế của một Quốc Gia đi đến đâu, xin hãy đi theo chiếc xe tải Ị. Điều đó muốn nói lên tầm quan trọng chiến lược của mạng lưới đường bộ nói chung và hệ thống đường hành lang vaanjtair nói riêng trong việc cần phải đáp ứng cho các loại xe tải, đặc biệt là cho xe tải nặng, xe container hoạt động.

Tham khảo tình hình vận tải đường bộ trên thế giới, năm 2018, có 85.4% hoạt động vận chuyển hàng hóa đường bộ của EU được thực hiện bằng các phương tiện vận tải cỡ lớn có trọng lượng hàng hóa tối đa cho phép trên 30 tấn. Các phương tiện có trọng lượng hàng hóa tối đa cho phép dưới 10 tấn chỉ chiếm 0.4% hiệu suất vận tải của EU. Hầu hết các quốc gia thành viên đều ghi nhận thị phần cao nhất của họ đối với trọng lượng hàng hóa trên 40 tấn, với tỷ lệ trên 90%. Ví dụ như tại Hà Lan thị phần vận tải bằng xe tải hạng nặng chiếm 96.3%; và tại Estonia 96.0%. Thị phần lớn nhất sử dụng loại xe tải hạng siêu nặng từ 30.1 đến 40 tấn được thấy ở Tây Ban Nha (91.6%), ở'Ba Lan (91.5%) vá Bồ Đào Nha (89.1%). Trong năm 2018, trong số các Quốc gia thành viên của EU, các nước có tỷ trọng vận tải cao nhất được thực hiện bởi các phương tiện vận tải đường bộ có tải trọng từ 20.6 đến 30.5 tấn như tại Pháp (99.4%), Tây Ban Nha (92.7%) và Latviạ (89.2%).

Chính vì vậy, theo xu thế phát triển của vận tải đường bộ trên thế giới và tại Việt Nam, nhiệm vụ quan trọng nhất của việc quy hoạch mạng lưới đường bộ, đó là nhất thiết cần phải dựa vào phân loại đường bộ theo chức năng, để chỉ ra được lộ trình phát triển của hệ thống hành lang vận tải đường bộ

đáp ứng cho hoạt động của xe tải nặng, xe container theo từng giai đoạn, với quy mô phát triển cụ thể và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong mạng lưới đường bộ.

Theo kết quà nghiên cứu, trên thế giới hiện nay có nhiều phương pháp phân loại đường bộ. Tùy theo mục đích, ý nghĩa và công năng của đường bộ mà có thể tổng hợp chia ra 2 phương pháp chính đó là: Phân loại đường bộ theo chức năng và phân loại đường bộ theo cấp quản lý hành chính. Trong đó:

a) Phân loại đường bộ theo chức năng:

Phân loại đường bộ theo chức năng là việc nhóm các đường phố và tuyến đường bộ thành các lớp hoặc hệ thống theo đặc điểm dịch vụ mà chúng cung cấp và xác định vai trò của các tuyến đường bộ hoặc tuyến phố cụ thể về hoạt động vận tải trong mạng lưới đường bộ.

Đây là phương pháp phân loại đường bộ phổ biến nhất hiện nay trên thế giới, được áp dụng tại Mỹ, Châu Âu, Châu Phi và nhiều nước khác trên thế giới. Theo đó, trước hết hệ thống đường bộ của một Quóc Gia càn được phân theo 2 nhóm đường chính, đó là: đường đô thị và đường ngoài đô thị (hay gọi là Quốc lộ). Tiếp đó, tại mỗi nhóm đường này lại chia ra các cấp hạng kỹ thuật đường bộ như sau:

- Đường hành lang vận tải chính (Principal Aterials): có chức năng cao nhất trong hoạt động vận tải, cho phép các loại xe tải hạng nặng, xe container, xe buyt, xe con hoạt động với tốc độ cao nhất từ 55 đến 75 dặm / h (tương đương 90 - 120 Km/h); nhưng lại có mức độ tiếp cận hạn chế nhất (tối thiểu 15-20 Km mới có một lối ra vào, tách nhập làn); tiết kiệm thời gian di chuyển và an toàn nhất. Tuy nhiên, khả năng tiếp cận với các dịch vụ mặt đất lại hạn chế nhất và tất cả các lối ra vào tuyến đường đều được kiểm soát. Loại hoặc hệ thống đường hành lang vận tải chính này chủ yếu bao gồm các tuyến đường Ô-tô cao tốc có s 4 làn xe.

- Đường hành lang vận tải phụ (Minor Aterials). có chức năng cao trong hoạt động vận tải đường bộ, cho phép các loại xe tải hạng nặng, xe container, xe buyt, xe con hoạt động với tốc độ cao từ 50 đến 70 dặm / h (tương đương 85- 100 Km/h); mức độ tiếp cận khá hạn chế (tối thiểu 5-10 Km mới có một lối ra vào, tách nhập làn); tiết kiệm thời gian di chuyển và khá an toàn. Đôi với loại đường này, khả năng tiếp cận với các dịch vụ mặt đất cũng bị hạn chế nhất định, tuy nhiên các lối ra vào tuyến đường không phải kiểm soát. Hệ thống đường hành lang vận tải phụ này chù yếu cũng bao gồm các tuyến đường Ô-tô cấp cao có 4 làn xe.

- Đường gom hỗn hợp chính (Major Collectors): có chức năng hạn chế trong hoạt động vận tải, chỉ cho phép các loại xe tải hạng nặng, xe container, xe buyt, xe con, xe 2 bánh hoạt động một cách có điều kiện với tốc độ trung binh giảm, từ 60-80 Km/h; nhưng mức tiếp cận lại tăng lên (tối thiểu 1-3 Km có một nút giao cắt). Đôi với loại đường này, khả năng tiếp cận với các dịch vụ mặt đất đã được nới rộng hơn, các lối ra vào tuyến đường không phải kiểm soát. Hệ thống đường gom chính này chủ yếu bao gồm các tuyến đường Ô-tô cấp cao có đủ 2 làn xe Ô-tô và 2 làn xe dành cho xe thô sơ.

- Đường gom hỗn hợp phụ (Minor Collectors): có chức năng hạn chế trong hoạt động vận tải và di chuyển, chỉ cho phép các loại xe tải hạng trung, hạng nhẹ, xe buyt dưới 30 chỗ, xe con, xe 2 bánh hoạt động một cách có điều kiện với tốc độ giảm nhiều, từ 40-60 Km/h); đồng thời cấm xe tải nặng, xe Container và xe buýt trên 30 chỗ hoạt động; nhưng mức độ tiếp cận tăng rất cao (tối thiểu 0.2 - 0.5 Km có một nút giao cắt). Đôi với loại đường này, khả năng tiếp cận với các dịch vụ mặt đất được mở rộng, các lối ra vào tuyến đường không hạn chế. Hệ thống đường gom phụ này chủ yếu bao gồm các tuyến đường Ô-tô cấp thấp, có đủ 2 làn xe ô-tõ đi lẫn với xe thô sơ. Vì vậy,

Số 1+2 năm 2022 I

(3)

XUÂN NHÂM DẦN - 2022

đây là loại đường ẩn TNGT cao nha .

có nguy cơ tiềm

đường cấp V - năng hạn chế - Đường nội bộ

Locals); có chức

nhất trong hoạt động vận tải, chỉ cho phép các loại xe tải hạng nhẹ, xe buyt dưới 16 chỗ, xe con, xe 2 bánh hoạt động mi

kiện với tốc độ í

Km/h), đồng thời cấm tất cả xe tải nặng, xe container,

chỗ và xe tải hạng

và mức tiếp cận cao nhất (khoảng 0.1 - 0.3 Km có một nút giao cắt).

Đôi với loại đường này, khả năng tiếp cận với các d

cao nhất, các nút

tuyến đường không hạn chế. Hệ thống đường nội l)ộ này chủ yếu bao gồm các tuyến đường Ô-tô cấp thấp, có từ 1-2

đi lẫn với xe thô sơ. Vì vậy, đây là loại đường có nguy cơ tiềm ẩn TNGT cao nhất.

lột cách có điều thấp (từ 30-40

Á_ iÁx -- xe buyt trên 16 :rung hoạt động;

:h vụ mặt đất là giao cắt ra vào

làn xe Ô-tô con

b) Phân loại đường bộ theo cấp quản lý hành chính:

Đây là phương pháp phân loại đường bộ theo phương pháp của Trung Quốc và hiện nay tại Trung Quốc và một số nước trong khu vực còn áp dụng, trong

Theo đó, hệ thống

chia thành Quốc lộ do Bộ GTVT quản lý; đường tỉn

thị do UBND tỉnh quản lý; đường huyện do UBND cấp huyện quản lý và đường chuyên dỊ

đầu tư dự án quản

phân loại này, các tuyến đường thể hiện được cấp quản lý, tầm quan trọng và phần

xây dựng tuyến đường. Tuy nhiên, cách phân loại này không thể hiện được chức năng vận tải, đặc điểm

đó có Việt Nam.

đường bộ được h và đường đô

ụng do các chủ lý. Theo cách

nào về quy mô

hoạt động dịch vụ và các đối tượng được ưu tiên hoặc bị hạn chế, bị cấm lưu hành của tuyến đường.

Do đó, nếu chỉ dựa vào cách phân loại theo cấp quản lý hành chính này, sẽ gặp khó khăn nhất định khi lập quy hoạch mạng lưới đường bộ và công tác quản lý phục vụ cho hoạt động vận tải.

Tại Việt Nam, ngay từ năm 1962, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 82-CP ngày 01/8/1962 của Chính Phủ về việc phân loại các hệ thống đường bộ. Theo đó, tất cả các đường ô-tô hiện có hoặc sẽ xây dựng sau này trong toàn quốc sẽ chia làm ba hệ thống, bao gồm hệ thống đường quốc lộ: hệ thống đường hàng tỉnhr và hệ thống đường chuyên dùng.

Từ năm 2008 đến nay, theo Luật GTĐB hiện hành, mạng lưới đường bộ được chia ra thành sáu hệ thống, gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng do các cấp khác nhau quản lý (Xem Bảng 8).

Ngoài ra, để phục vụ cho mục đích quản lý khai thác, người ta còn có thể phân loại đường bộ theo chất lượng khai thác để phục vụ cho tính cước phí vận tải và để xây dựng kế hoạch sửa chữa.

2. MỘT SỐ HÌNH PHÂN LOẠI ĐƯ0NG Bộ TRÊN THÉ GIỚI

2.1 về mô hình phân loại đường bộ theo chức năng

2.1.1 Phân loại đường bộ tại Mỹ Cục quản lý đường bộ Liên Bang Mỹ (FHWA) [1] đã phân ra 2 nhóm

MỈ V r

<V **' hệ thống đường đô thị (Urban Roads) và ngoài đô thị (Rural Roads) và mỗi nhóm lại được chia ra một số loại đường bộ theo chức năng của đường. Sơ đồ phân loại đường bộ theo chức năng tại nước Mỹ được nêu tại Hình 1

Nguyên tắc phân loại đường bộ theo chức năng được dựa vào sự điều phối hài hòa giữa khả năng di chuyển và khả năng tiếp cận cuả xe chạy trên đường bộ, được thể hiện trên Hình 2. Theo đó, đối với hệ thống đường hành lang vận tải (cấp hạng cao nhất) khả năng di chuyển của xe đạt cao nhất (hiển thị màu xanh) nhưng khả năng tiếp cận (màu đỏ), cụ thể là các lối ra vào tuyến đường, thì rất hạn chế.

Còn đối với hệ thống các tuyến đường địa phương, đường nội bộ (cấp hạng thấp nhất) thì chức năng di chuyển của xe thì lại hạn chế và khả năng tiếp cận của xe (màu đỏ), cụ thể là các lối ra vào tuyến đường, thì rất thuận tiện, không bị hạn chế.

Theo phân loại đường bộ theo chức năng như trên, sơ đồ nguyên tắc về tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ cần phải tuân thủ nguyên tắc các cấp đường được xếp hạng liền kề nhau thì mới được kết nối với nhau, cấm kết nối vượt cấp, được minh họa trên Hình 3.

Cần lưu ý rằng, việc quy hoạch mạng lưới đường bộ cần được thực hiện trên cơ sở phân loại đường bộ theo chức năng. Sau đó, cơ quan QLNN về GTVT sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứụ và quyết định việc đặt tên và số hiệu cho từng tuyến đường cho phù hợp với chức năng của từng tuyến, khi

Hình 1. Sơ đồ phản loại đường bộ theo chức năng Hình 2. Biểu đồ biểu thị mức độ phân bố hà hòa chức năng di chuyển và tiếp cận của các loại đường bộ tại nước Mỹ [1]

(4)

XUÂN NHÂM DẦN- 2022

Hình 3. Minh họa sơ đồ nguyên tắc về tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ được phân loại theo

chức năng

Hình 4. Tỷ lệ TNGT đường bộ trên các loại đường bộ phân theo chức năng đó mới hình thành nên hệ thống

đương tương như đường Quốc lộ, Tỉnh lộ, Huyện lộ.... Theo số liệu thống kê của Mỹ được nêu ở Hình 4, việc lưu hành trên các tuyến đường cấp cao như đường hành lang vận tải đô thị và ngoài đô thị, do kích thước hình học của các tuyến đường này được thỏa mãn cho diều kiện xe tải hoạt động, mặt đường có > 4 làn xe và tách được dòng xe hỗn hợp, cho nên tỷ lệ TNGT đường bộ trên loại đường này là thấp nhất. Còn tỷ lệ TNGT tại các tuyến đường gom hỗn hợp và đường địa phương, nội bộ, tỷ lệ TNGT đường bộ chiếm tỷ lệ cao hơn nhiều, bởi vì các yếu tố hình học của tuyến hạn chế, xe chạy chủ yếu trên 2 làn đường và do đặc thù giao thông hỗn hợp trên tuyến.

Theo Luật Liên Bang yêu cầu trong CFR §470.105 (b) [1] các cơ quan GTVT nhà nước có trách nhiệm chính trong việc phát triển và cập nhật phân loại chức năng đường bộ trên toàn Tiểu Bang ở các khu vực để xác định chức năng sừ dụng của đường và phố hiện có....

Nhà nước sẽ hợp tác với các quan chức địa phương có trách nhiệm, hoặc với cơ quan Liên Bang tương xứng trong trường hợp các khu vực thuộc quyền tài phán của Liên Bang, trong việc phát triển và cập nhật phân loại chức năng và được sử dụng trong quy hoạch của Tiểu Bang và địa phương.

2.1.2 Phân loại đường bộ tại nước Đức

Tát cà các tuyến đường bộ ở Đức được phân loại ra 5 loại đường bộ và ứng với mỗi loại đường bộ có thể lựa chọn và áp dụng một

số cấp hạng kỹ thuật của uyến đường, nêu ở Bảng 1, như sau:

• Đường cao tốc (Motoways)'. gồm các tuyến đường bộ có chức năng vận tải quan trọng nhất, thuộc hệ thống đường trục chính, được thiết kế với tiêu chuẩn cao nhất tương đương cấp 0, I hoặc II, đảm bảo tính di động cao nhưng tính tiếp cận các dịch vụ hai bên đường lại rất hạn chế. Loại đường này nhằm cung cấp các dịch vụ liên kết giao thông quy mô lớn giữa các châu lục, hoăc giữa các nước trong khu vực và xuyên Quốc Gia

• Đường ngoài đô thị (Rural Roads) hay còn có thể gọi là Quốc lộ: gồm những tuyến đường bộ có chức năng vận tải, được thiết kế với tiêu chuẩn thiết kế cao đến thấp, tương đương cấp I đến cấp V, nhằm kết nối các tỉnh, các khu vực trong phạm vi Quốc Gia với nhau.

• Đường đô thị: gồm những tuyến đường dùng trong đô thị, được thiết kế với tiêu chuẩn từ cao đến thấp, tương đương cấp II, III hoặc IV nhằm mục đích kết nối với hệ thống đường bộ ngoại vi và nội vi.

Bảng 1. Phân loại đường bộ theo chức năng và cấp hạng kỹ thuật ờ Đức [2]

Phân loại Két nói

Đ.caotốc Quốclộ E>, phố Chinh

Đường gom

Đường nhò

AS LS vs HS ES

Chàulực 0 AS 0

Quôc Gia AS 1___ ___ LSI____ - -

Các tinh I II ASH LS II vs II -

Các quận III LS III vs III HS III

Các phướng IV - __ LSIV vs IV HS IV ES IV

Các khu đân CIF V - LS V ___ Ẹ.SY___

Kỷ hiệu : RAA - Đường cao tồc (Ẳ/ororHỢỊs) RAL — Đương Quôc lộ (Rural roods) RASt — Đường đô thị (Urban roads)

1

RAA

L ?A . L J

Ị RASt

1

• Đường qua khu dân cư: chủ yếu bao gồm các tuyến đường địa phương chủ yếu phục vụ đi lại dân sinh, không có chức năng vận tải. Đường được thiết kế với tiêu chuẩn thấp, tương đương cấp III hoặc IV. Trên các tuyến đường này, tính di động giảm hẳn và tính tiếp cận các dịch vụ tăng lên.

• Đường nhánh: chủ yếu bao gồm các tuyến đường nội bộ chủ yếu phục vụ đi lại dân sinh, không có chức năng vận tải. Đường được thiết kế với tiêu chuẩn rat thấp tương đương cấp IV và V.

Bảng 1. Phân loại đường bộ theo chức năng và theo cấp hạng kỹ thuật tại Đức [2]

2.1.3 Phân loại hệ thống đường bộ tại Nam Phi (RISFSA)

Quy hoạch chiến lược phát triển cơ sở hạ tầng đường bộ tại Nam Phi (RISFSA) được xây dựng trên cơ sở phân loại đường bộ theo

“chức năng”. Tại Nam Phi, có 6 loại đường bộ được phân loại theo chức năng vận tải, được mô tả trong Bảng 2.

Số 1+2 năm 2022 I

(5)

1 < X

XUÂN NHÂM DẦN - 2022

,ầí Jpt 7W J w .r s

t 7' Bảng 2. Phân loại đường bộ theo chức năng tại Nam Phi

Trong khi đó, hệ thống đường đường bộ kết nối các Quốc Gia tại Châu Phi [3] được thiết kế dựa theo Chỉ dẫn thiết kế hình học AASHTO Green Book và phân loại theo chức năng. Theo đó, hệ thống thống đường đường bộ kết nối các Quốc Gia tại Châu Phi được phân ra làm 4 cấp, tương tự như theo chỉ dẫn AASHTO, nêu ở Bảng 3.

Phân loại Chức năng Công năng

Tuyến đường vận tải cấp cao nhất, có>4 làn xe, tốc ./X. ... X XÁ. , X. _

nx 1 rv..A,— Ă 7. on Inn 777. -A Irik 1: rù 111 11- Ik 111 Kêt nôi vận tải Quôc tê và đảm bảo là huyêt mạch cho hoạt Câp 1. Đường độ từ 80-120 Km/h; có tính di chuyên cao, nhưng 17117 * 1...111 7. ... 1 X. 1 ,,7 7; ' . 121 22 1 rl.A- kĩ. Ikl xài -a! 1a- J:_k ... n 1111.7-1 7 71 động vận tải đường bộ của Quôc Gia. Kêt thủ đô với các bộ câp Quôc hạn chê tiêp cận các d ch vụ 2 bên đường đê đảm 7 , 171á, 3 ... .... _7_7rl,17 1 '7 „.117x1 12. 77777 7....Ằ- 111-1.27.11 77. 11x11- .1. trung tâm kinh tê khu vực, vớ cácTP ớn và các cảng b ên

Gia bảp tốc độ di chuyến nhanh và vận tải an toàn với 1? XÁ a

7 . Quôctê.

khôi lượng lớn.

Cấp II: Đường bộ cấp tỉnh

Tuvến đường vận tải cấp cao, có 4 làn xe, tốc độ từ „x. X. ...X_ XA________X ... x> L. , , X’-L.

-1 on i/Lzk.lA k-k 7 -k....Il 7.1,11 1a: --- 1111 Ket nôi các trung tâm quan trọng cùa tình và g ữa các tỉnh 60480 Km/h có tính di chuyên tương đôi cao song . 7. 7.,7 7. X 72 7.1. 2. L. ’ 1,7 7x .7. 7.-7 1a 111 1a- 71- kl._ Ă A_ 17117 . 7 lỵ, th xã lớn với trung tâm hành chính của thành phô.

với mức độ tiêp cận thâp hơn đê vận chuyên với ,7 12. 7. ... X X 7 . X "x 2 . XX,.

,7 . ,____7x7 71 7 ,7 ,7'- 7- 7’7 17 ...7 Kêt nôi vớ các tuyên đường câp đê phục vụ hoạt động khội lượng lớn người và hàng hóa của khu vực .7.777' 17. K M • • a 7a 7 ' .A 7112 x2 vận tải trong tỉnh.

nôn thôn và thành thị ■ M

Cấp III: Đường bộ cấp quận

Tuyến đường vận tải cấp trung bình, có 2 làn xe, tốc X.... X___ XA- xu:X X

7 7 .1 -- 3 ■ 77 ”, 727 71k... Ĩ7 -77 .1 77 7á: Kêt nôi các trung tâm, th trân, các khu dân cư nông thôn độ ừ 40-60 Km/h; có tính di chuyên giảm và cân đôi 777.77. ,2 2 . 7 7 11” , 7 3 '

T.7.-7 1Ă kA- 11- 77- 111 k-7 1’7 kA- kA và thanh th, ket nôi các khu công ngh ệp / nông ngh ệp / với mức độ tiêp cận tăng cao hơn, đê đảm bảo hài 7 ' 7 771’7 71 7 77 a a 11 k!7 Ĩa-1 .71 771,1 a: 7.171 xkA- k-.l -171 thương mại của đa phương.

hòa hoạt động vận tải khôi lượng thâp hơn nhưng 22 li:.71... X 71 7 ,.a X ,, -X , . X ..

A. k-7 X.71-771 -A- 7_k ..7. --- k-71 _ki7 _k .- Ket nô vớ các tuyên đường cap đê phục vụ hoạt động với hoạt động tiêp cận d ch vụ cao hơn, nhăm phục 2:' 7 X 1’7 1 - XU-X.X H a

AX-77-AA-17k »71--1--77.: 7 A- vận tải trong tỉnh và quận, th trân.

vụ ời sông dân sinh trong phạm vi quận. 3 M Cấp IV: Đường

gọm hỗn hợp

Tuyên đường vận tải câp thâp, C02lànxe, tôcđộtừ 717-7 71 .7. 7 77. 1 72 .7 la on n JL/k.-lT lk 71k.77- »7á1 1k. 71.7717- trong phạm V từng quận và từng khu phô, àng xã.

30-10 Km/h;có tính đi chuyến thâp nhưng tính tiêp 7' 32 7. -7- '.. .x1. 1, lx 1. ' a 7.

-A- 77 -k.’. ,7á . -k..-7.. 7.; -Á-- 777:_k Kêt nôi với các tuyên đường câp III đê phục vụ cho hoạt cận cao, chủ yêu phục vụ đời sông dân sinh. ' 77 1. 7 7 .11771,7 ,717 . x77.1.11 7-

động dịch vụ trong từng khu dân cư, thương mại,...

Cấp V: Đường nội bộ

Tuyến đường vận tải cấp thấp nhất, có 2 làn xe hẹp Kết nối các các điểm đến cụ thể tại khu dân cư, khu thương hơq, tốc độ s 30 Km/h; có tính đi chuyển thấp nhất mại, sản xuất... trong phạm vi từng khu phố hoặc làng xã.

nhưng tính tiếp cận lại cao nhất, chủ yếu phục vụ Kết nối với các tuyến đường cấp IV để phục vụ cho hoạt đời sống dân sinh. động sản xuất, dân sinh

Cấp VI: Đường dành cho xe thô sơ

Tuyện đường không có ý nghĩa vận tải, cấm Ô-tô, Cung cấp khả năng tiếp cận và di chuyển an toàn cho ch’ ho phép xe thô sơ hoạt động trong phạm vi nhất người đi bộ, người đi xe đạp và phương tiện thô sơ do định. Chù yếu phục vụ đời sống dân sinh. súc vật kéo.

Bảng 3. Phân loịìi hệ thống đường bộ Châu Phi [3]

Phân loại

đường bộ M tả đặc điểm chinh Loại mặt đường Đường cao tốc Kiểm soát tất cả các lối

ra vào; Có £ 4 làn xe

Bê tông nhựa hoặc BTXM Đường cấp 1 c

: ó

> 4 làn xe chạy Bê tông nhựa

hoặc BTXM Đường cấp II 2 làn xe Bê tông nhựa

hoặc BTXM Đường cấp III ỉ làn xe hẹp hơn Láng nhựa 2 lớp 2.1.4 Phân loại đường bộ theo Tiêu chuẩn đường bộ Châu Á

Hệ thống đường đường bộ kết nối các Quốc Gia tại Châu Á [4] cũng đẽ được thiết lập từ năm dựa theo Chỉ dẫn thiết kế h nh học AASHTO Green Book từ năm 1974 “Classification and Design Standards for the Asian Highway’ developed in 1974) và phân loại

theo chức năng. Theo đó, hệ thống thống đường đường bộ kết nối ASIAN được phân ra làm 4 cấp (kể cả đường cao tốc), nêu ở Bảng 4, tương tự như phân loại đường bộ Châu Phi.

Bảng 4. Phân loại hệ thống đường bộ Châu Á [4]

Theo đó, hệ thống đường kết nối các Quốc Gia Châu Á được chia ra làm 4 cấp hạng kỹ thuật (kể cả đường cao tốc), được quy định ở Bảng 5.

Phân loại

đường bộ Mô tả đặc điểm chinh Loại mặt đường Đường cao tốc Kiểm soát tất cả các lối ra

vào; Có > 4 làn xe chạy

Bê tông nhựa hoặc BTXM Đường cấp 1 Có > 4 làn xe chạy Bê tông nhựa

hoặc BTXM Đường cấp II Mặt đường 2 làn xe tối

thiểu rộng 12 m

Bê tông nhựa hoặc BTXM Đường cấp III Mặt đường 2 làn xe

hẹp hơn Láng nhựa 2 lớp

(6)

XUÂN NHÂM DẦN - 2022

Bảng 5. Tiêu chuẩn thiết kế đường bộ Châu Á (ASIAN Highways) [4]

Cấp đường Cao tốc (> 4 LX) Cấp I (4 LX) Cáp II (2 LX) Cấp III (2 LX

Địa hình L R M

s

L R M

s

L R M

s

L R M

s

vtk (m/h) 120 100 80 60 100 80 60 60 80 60 50 40 60 50 40 30

Rộng (m)

Nền 50 40 40 30

Làn 3.75 3.50 3.50 3.00

Lề 3.00 2.50 3.00 2.50 2.50 2.00 2.00 1.00

DPC 4.00 3.00 3.00 2.50

R min (m) 520 350 210 115 350 210 115 115 210 115 80 50 115 80 50 30

i mặt (%) 2 2 2 2-5

i lề (%) 3-6 3-6 3-6 3-6

Loại MĐ BTN BTN BTN LN

i sc (%) 10 10 10 10

i dốc dọc % 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7 4 5 6 7

Tải trọng HS 20 - 44 HS 20 - 44 HS 20 - 44 HS 20 - 44

Ghi chú ký hiệu: L - Địa hình vùng đồng bằng (Level), có độ dốc địa hình 0-9,9%

R - Địa hình vùng đồi (Rolling), có độ dốc địa hình 10 - 24.9%

M - Địa hình vùng núi (Mountains), có độ dốc địa hình 25 - 60%

s - Địa hình vùng núi cao, đèo dốc (Steep), có độ dốc địa hình > 60%

(LX - Làn xe; DPC - Dải phân cách; BTN - Bê tông nhựa; LN - Láng nhựa HS 20-44 tên tải trọng xe tiêu chuẩn) 2.2 về mô hình phân loại đường bộ theo cấp quản

lý hành chính

2.2.1 Phăn loại đường bộ tại Trung Quốc

Phân loại đường bộ và tiêu chuẩn kỹ thuật để thiết kế, xây dựng, cải tạo và bảo trì đường bộ ở CHND Trung Hoa được chia thành 5 lọại đường (không kề đường cao tốc) tùy theo trạng thái phục vụ của chúng [5], tương tự như cách phân loại đường bộ mà Việt Nam đang áp dụng hiện nay, được nêu ở Bảng 6.

Bảng 6. Phân loại đường bộ tại Trung Quốc [5]

Tuy nhiên, các loại đường bộ này của Trung Quốc đều tuân theo một tiêu chuẩn kỹ thuật chung. Tóm tắt tiêu chuẩn thiết kế cho các cấp đường bộ của Trung Quốc được nêu trong Bảng 7.

Bảng 7. Tiêu chuẩn thiết kế cho các cấp hạng kỹ thuật đường bộ tại Trung Quốc [5]

Phân loại Mô tà

Quốc lộ

Nối thủ đô cùa Trung Quốc với các tỉnh, các trung tâm công nghiệp chính; kết nối các vùng phía Bắc với phioas Nam và phí Đông với phía Tây của Trung Quốc

Đường tình Nối thủ phủ của tình với các trung tâm quan trọng cùa tỉnh

Đường

huyện Nối tất cả các quận huyện trong tỉnh Đường đô

thị Đường trong các đô thị lớn Đường

chuyên dụng

Đường sử dụng cho các mục đích đặc biệt

Cipdwnj Clotôí

Cipl

Cipn

Cipin CipIV

VịBòc íuáke

120 100 80 60 100 60 80 40 60 X 40 X

Sộlị.. .1 8 6 4 4 4 4 4 4 2 2 2 2 1or2

Chàrceị

nậtoàií

2x15 2x11.25 217.5 2x7.5 2x75 217 2x7.5 2x7 9 7 7 6 3.5 Of 6

Chrèurộus

425 150 275 260 24.5 22.5 25.5 225 12 8.5 85 7.5 65 VeneUe

Veíue 40.3 33 255 245 23 20 24 20 17 4T

or7 Bzlah

táiái írcụcoụ ỊỊịíịa

650 400 250 125 400 125 250 50 125 X 60 15

(n)

210 160 110 75 160 75 110 40 75 X 40 X

Dádot 3 4 5 5 4 6 5 7 6 8 6 9

Tàttpng txhtũ®

Truck Super X

Truck Suer 20 Truck 20

Truck 20 Truck 10

Treier 120 Tra*«120

Tru* »00 Tra* too Cm*

50

2.2.2 Phân loại đường bộ tại Việt Nam

Phân loại đường bộ tại Việt Nam, từ trước đến nay được lấy theo mô hình phân cấp quản lý của Trung Quốc. Theo Luật Giao thông đường bộ 2008 hiện hành, nêu tại Điều 39 - Phân loại đường bộ, được quy định nêu trong Bảng 8.

Số 1+2 năm 2022 I

(7)

XUÂN NHÂM DẦN- 2022

Bảng 8. Phân loại đường bộ tại Việt Nam [6]

Phân loại Định nghĩa Thẩm quyền phân loại và quàn lý

Quốc lộ (QL)

Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền trung tâm hành chinh cấp tỉnh từ ba địa phương trở lên; đường nối liền từ cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính trên đường bộ; đường có Vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kin 1 tế - xã hội cùa vùng, khu vực;

Hệ thống quốc lộ do Bộ trường Bộ Giao thông vận tài quyết định;

QL được thiết kế chủ yếu theo TCVN 4054:2005

Đường tình (ĐT)

Đường tình là đường nối trung tâm hành chính củí tình với trung tâm hành chinh của huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận;

đưi mg có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;

Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tài (đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải và Bộ Xây dựng (đối với đường đô thị)

ĐT được thiềt kế theo TCVN 4054:2005 Đường đô thị Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới

(ĐĐT) hành chính nội thành, nội thị; ĐĐT được thiết kế tuân theo TCXDVN 104:2007

Đường huyện (ĐH)

Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính cùa huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội cùa huyện;

Hệ thống đường huyện, đường xã do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Chù tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý;

ĐH được thiết kế trên cơ sở tham khảo TCVN 4054:2005 và TCVN 10380:2014

Dượng xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng, ấp, bản và đơn vị Đường xã (ĐX) tưong đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;

ĐX được thiết kế tuân theo TCVN 10380:2014

Đường chuyên Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ dụng cho việc vận chuyển, đi lại cùa một hoặc một số (ĐCD) cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên dùng quyết định sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản cùa Bộ trường Bộ Giao thông vận tải đối với đường chuyên dùng đấu nối vào quốc lộ; ý kiến chấp thuận bằng văn bản cùa Chù tịch ủy ban nhân dân cấp tình đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường tình, đường đô thị, đường huyện; ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đường chuyên dùng đấu nối vào đường xã.

ĐCD được thiết kế trên cơ sờ tham khảo cácTCVN 4054:2005, TCXDVN 104:2007 vàTCVN 10380:2014

Các loại đường bộ ở Việt Nam khi thiết kế và xây dựng, không tuân theo một tiêu chuẩn thiết kế chung mà được tuân theo các tiêu chuẩn thiết kế thích hợp, được tổng hợp và nêu ở Bảng 9.

Bảng 9. Tham khảo việc lựa chọn các tiêu chuẩn thiết kế để thiết kế các loại đường bộ ở Việt Nam

Phân cấp đường bộ TCVN 4054 Đường Ô-tô

TCXDVN 104 Đường đô thị

TCXD 5729 Đường cao tốc

TCVN 10380 Đường GTNT

Đường cao tốc X

Quốc lộ X

Đường tỉnh X X

Đường huyện X X X

Đường xã X

Đường đô thị X X X

Đường chuyên dùi[ig X X X

(8)

XUÂN NHÂM DẦN - 2022

Các tiềli chuẩn thiết kế đường bộ hiện hành tại Việt Nam ngoài một số quy định riêng có tính đặc thù song chủ yếu các quy định đều có tính tương tự nhau, do đó có nhiều nội dung trùng lặp.

3. Đề xuất phân loại đường bộ theo chức năng phủ hợp điều kiện Việt Nam

Trên cơ sở phân tích thực trạng phân loại đường bộ trên thế giới và tại Việt Nam với định hướng ứng dụng công nghệ mới và hội nhập Quốc tế, xin được đề xuất phân loại đường bộ theo cả 2 cách sau đây:

- Phân loại đường bộ theo cấp quản lý hành chính: như cách đang áp dụng hiện nay tại Việt Nam, được nêu trong các Bảng 8 và 9. Phân loại đường bộ theo cách này quen sử dụng tại Việt Nam và có ý nghĩa về mặt quản lý hệ thống đường bộ.

- Phân loại đường bộ theo chức năng: nhằm phục vụ công tác quy hoạch chiến lược phát triển mạng lưới đường bộ và quy hoạch phát triển chiến lược vận tải bằng đường bộ, được đề xuất nêu ở Bảng 10.

Trong thực tế, vào tháng 5/2010, với sự tài trợ của JICA (Nhật Bản) các cty tư vấn ALMEC, Công ty Tư ván Phương Đông và Công ty NIPPON KOEI đã hoàn thành báo cáo Chuyên ngành số 1 - Đường bộ và GTVT đường bộ của chương trình “ Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống GTVT ở Việt Nam (VITRANSS 2) [7], Thẹo đó, lần đầu tiên ở Việt Nam, vấn đề quy hoạch hệ thống các tuyến đường hành lang vận tải đường bộ, đã được đề ra và cho kết quả quy hoạch nêu ở Hình 3. Tuy nhiên, do cách phân loại đường bộ hiện hành theo phân cấp quản lý hành chính cùa chúng ta, cho nên báo cáo quy hoạch mới chỉ quan tâm đến việc phát triển các loại hoặc hệ thống đường cao tốc, Quốc lộ chính yếu, thứ yếu... mà chưa làm rõ và quan tâm đầy đủ đến việc định nghĩa và xếp loại như thế nào là hệ thống đường hành lang vận tải để phục vụ cho chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội.

Đồng thời, trong mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể của báo cáo quy hoạch thường cũng không đề cập cụ thể được hệ thống đường hành lang vận tài Quốc Gia mà chỉ nhấn mạnh mục tiêu chung là phải phát triển mạng lưới đường bộ cao tốc, quốc lộ tạo sự liên hoàn với đường địa phương. Vì vậy, việc cụ thể hóa hệ thống đường hành lang vận tải là rất cần thiết.

Theo kết quả nghiên cứu của đề tài cấp Bộ GTVT quản lý DT203004 do TCĐBVN chủ trì thực hiện trong năm 2020, nhóm đề tài đã đề xuất phân loại đường bộ Việt Nam theo chức năng trên cơ sở lựa chọn và kết nôi các quy định kỹ thuật theo các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (TCVN 4054:2005, TCXDVN 104:2007, TCVN 5729:2012 và TCVN 10380:2014) để hình thành

Hình 3. Bản đồ quy hoạch hệ thống các tuyến đường hành lang vận tải đường bộ. 5/2010 [7] (Theo VISTRANSS2)

Loartên hành lang Từ-tói Dài (tan) PT chính

.ZV TRUNG QUỐC

fc <7%

Ban9

• L J r /

* vikk

Lao Baok \

LÀO aNi

KunTumX^y

• tv"

CAM-PU-CHIA ®

Rach

A

100 200

'TTGa Mau Kilometers

\Ngai

E Nhon

Jy Trang Hành

lang xưong sống quồs q-a

1. Ven bển Bảc-Nam Hà NỐI - TPHCM '1800 Đbộ.

SA.

HK 2. CN Bâc-Nam HàNộĩ-TPHCM -1800 Đbộ. HK<

Hành lang cứa ngô quốc té

3. Cứa ngô vùng KTTĐ Bác bộ

Hà Nội -Hả Phòng 120

Đ.sỗng If,

4. Cứa ngù vùng KTTĐ phla Nam

TPHCM -Bà Ria -

Vũng Tàu 110

Đ bộ. ’ Đ.sâng 5. Cứa ngỗ vùng KTTĐ

miẻn Trung Quáng NgâHHué 190

Hanh lang càu nót trên bộ

8. Hà Nội-Lào Ca

(EbẻngiờiTQ) Hà NÔI - Lào Ca 260 Đ .sổng 7. Hà NỐI - Lang Son

(B4n gkn TQ) Há Nội - Lạng Sơn 145

a

8. Vmh-QL8

- Biên giời Lào Vinh-Keo Nưa 60 Đbộ 9. Đông Hà - Lao Bão Đông Ha

-Lao Bảo 680 Đ.bộ

to. TPHCM-QL22-

Biên giói Campuchia TPHCM - Mổc Bai 70 Đ.bộ 11.Sóc Trâng -Càn

Thơ-BG Campuchia

Sóc Tráng -Châu Đốc 180

Đ.bộ, Đ.sông

Hành lang vùng

12. BiỂn giới phla Bác Điện Biên Phủ

- Quảng Ninh 500 Đ.bộ

13. Hà Nộ.-Cao Bàng (Biên giá. TQ)

Hà NỘI

-Cao Báng 220 Đbô

(02) 14. Ven bién Bác bô

(&ẻn giới TQ)

Ninh Binh

-Mong Cái 260 Đ.bộ,

Đ.sông 15. Trục ngang phía

Bác

Thai Nguyên

-MộcChèu 2OỮ Đ.bộ

16. Hà NỘI - Hòa Binh HỒNÔi-Muờng

Khén 60 Đ.bộ,

Đ.sông 17. Ninh Binh

-La Châu

Ninh Bình

-LaiChâu 360 Đ.bộ

18. Vinh-QL7-Bìén gtói Lào

Diễn Châu-Nàm

Càn 180

Đ.bộ

19. Vũng Ang -QL12

-BinrtiUo Vững Ang-Cha Lo 60 Đbô

20. ĐàNảng-QLUB/

14D-Biên giới Lồo Đà Nâng

-Tàỏc 110 Đ.bộ

21. Quãng Ngâi-Kon Turn

Quang Nga

-KonTŨrn 120 Đbô

22. Quy Nhon - NH19 - Biên giới Campuchia

Quy Nhon

- Lệ Thanh 180 Đ.bộ

23. Nha Trang - Buôn Ma Tnuôt

Nha Trang - Buốn

MaTĨíuộí 130 Đbộ

24. Tây Nguyên Nha Trang-

TPHCM 300

25. PhanThiét-Ga Nghia

Phan Thié

-GiaNqnia 140 Đbộ

26. TPHCM-QL13- Campuchia

TPHCM

-Hoa Lư 120 Đbồ

27. TPHCM-MỹTho- Campuchia

TPHCM

-TànChàu 220 Đbộ.

Đ.sứng 28. Bạc Liêu - Rach

fUA-Cnmnurhia

Bac Liéu

- Ha Ti ôn Đ.bộ

nên hệ thống các tuyến hành lang vận tải của Việt Nam. Trong đó, trên cơ sở phân loại đường bộ theo chức năng, nêu ở Bảng 10, hệ thống các tuyến hành lang vận tải được hình thành bao gồm:

- Các tuyến đường thuộc loại đường hành lang vận tải chính (CT) mà thực chất là toàn bộ các tuyến đường Ô-tô cao tốc hiện hành và đang xây dựng hoặc dự kiến được xây dựng.

- Các tuyến đường thuộc loại đường hành lang vận tải phụ (C1), bao gồm các tuyến QL cấp I, II theo TCVN 4054:2005 và các tuyến đường phố chính đô thị theo TCXDVN 104:2007.

- Các tuyến đường thuộc loại đường gom chính (C2), bao gồm các tuyến QL cấp III theo TCVN 4054:2005 và các tuyến

Số 1+2 năm 2022 I

(9)

XUÂN NHÂM DẦN - 2022

đường gom đô th 104:2007.

theo TCXDVN

Như vậy, còn lại các tuyến đường thì không thuộc hệ thống đường hành lang vận tải

gồm loại đường

đường nội bộ (C4) và đường không phân loại (U5).

Quốc Gia bao gom phụ (C3),

Theo tổng kết của các Quốc Gia phát triển, hệ thống đường hành lang vận tải đường bộ Quốc Gia thường đàm nhiệm tới 85-90%

tổng khối lượng vận chuyển hoặc luân chuyển hàng hóa và hành

khách đường bộ. Còn các tuyến đường loại khác không thuộc hệ thống hành lang vận tải thì chỉ đảm nhiệm khoảng 10-15% khối lượng hoàng hóa vận chuyển hoặc luân chuyển. Vì vậy, việc quy hoạch phát triển hệ thống đường hành lang vận tải đường bộ Quốc Gia rất quan trọng.

Các loại đường được phân loại theo chức năng cần phải đi kèm với tiêu chuẩn thiết kế được áp dụng. Để đáp ứng nhu cầu áp dụng trong giai đoạn trước mắt, cần sử

dụng tất cả các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành (cácTCVN, TCXDVN đã nêu). Tuy nhiên, theo lộ trinh trong tương lai, để tránh các quy định trùng lặp hoặc khác biệt không cần thiết giưa các TCVN và TCXDVN này, có thể biên soạn lại thành bộ tiêu chuẩn thiết kế thống nhất áp dụng cho đường đô thị và đường ngoài đô thị, với 4-5 cấp hạng kỹ thuật áp dụng chung cho các loại đường bộ như các nước Mỹ, Đức, Trung Quốc và các Khối ASEAN, Châu Phi đã thực hiện nêu ở các Bảng 1,3,4,5 và 7.

Bảng 10 Đề xuất phân loại đường bộ theo chức năng phù hợp với điều kiện Việt Nam

Kỷ hiệu

Loại đường Phân loại đường bộ theo chức năng Tiêu chuẩn kỹ thuật áp

dụng

CT Loại đường hành lang vận tải chính

- Các nghĩa các vù hóa và 1 vàC C1.-L vận ch trong s - Loại soát tạ đượck dẫn nề hơn C' - Là I

uyến hành lang vận tải chính (hay hạng nhất) là loại đường bộ cấp cao nhất, có ý ỉuốc gia và Quốc tế, với mục đích kết nối thủ đô hoặc các TP lớn của khu vực với ig kinh tế trọng điểm Quốc gia và với các điểm hấp dẫn có nhu cầu vận chuyển hàng hành khách cao nhất như Cảng biển Quốc tế loại 1; Cảng hàng không Quốc tế cấp ja khẩu đường bộ Quốc tế cấp 1 thông qua các tuyến đường hành lang vận tải cấp à loại / hệ thống đường vận tải thích hợp nhất cho các loại xe tải nặng, xe Container jyẻn khối lượng lớn, cự ly dài, giữ vai trò quyết định về hoạt động vận tải đường bộ ự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước.

tường này được thiết kế hạn chế lối ra vào để đảm bảo tính di chuyển cao và kiểm tất cả các lối ra vào tuyến. Các lối ra vào và nút giao kết thúc đường cao tốc phải ết nối với các tuyến đường loại C1, không được kết nối trực tiếp với bất cứ điểm hấp 0 khác để thu gom hàng hóa hoặc hành khách hoặc với các loại đường khác thấp

i đường bộ có tính di động cao nhất và tính tiếp cận hạn chế nhất

- Lưu lượng thiết kế:

W8ũ>3.0x106ESALs

- Quy mô: ỉ 4 làn xe - Vận tốc thiết kế:

v= 100- 120 Km/h - Tiêu chuẩn yêu cầu:

TCVN 5729:2012 -Tổ chức giao thông:

Mức di động cao nhất, nhưng hạn chế mức tiếp cận, ít các lối ra vào

C1

Loại đường hành lang vận tải phụ

-Cácti hai, là tuyến t tâm củ Quốc tf -Đườn I hoặc 104:20 nặng, X kiểm sc với các phépk loại đư -Đườn chở kh tách riê

yến đường hành lang vận tải phụ (C1) hay còn gọi là các tuyến hành lang vận tải hạng oại đường bộ cấp cao, có ý nghĩa quan trọng cấp vùng hay khu vực, với mục đích là ung gian kết nối trực tiếp các tuyến đường hành lang vận tải chính (CT) với các trung ì các thành phố hoặc các điểm kinh tế trọng điểm Quốc gia hoặc với các Cảng biển

! loại 1; Cảng hàng không Quốc tế cấp 1; Cừa khẩu đường bộ Quốc tế cấp 1.

hành lang vận tải (C1) được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn đường Ô-tô cấp

;ấp II theo TCVN 4054:2005 hoặc theo tiêu chuẩn đường phố chính theo TCXDVN )7, có tối thiều 4 làn xe, tốc độ thiết kế V = 80-100 Km/h; cho phép các loại xe tải e container lưu hành. Loại đường này được thiết kế hạn chế lối ra vào nhưng không át các lối ra vào. Lối ra vào và nút giao kết thúc đường trục cấp C1 phải được kết nối tuyến đường hành lang vận tải cấp C2. Đường hành lang vận tải chính C1 chỉ được it nối với các tuyến đường hành lang vận tải C2; không được kết nối trực tiếp với các ơng cấp thấp C3, C4 và U5.

J C1 này thích hợp cho hoạt động của các loại xe tải nặng, xe container và các loại xe ich trên 30 chỗ. Riêng các loại xe 2 bánh chỉ được lưu hành ở các tuyến đường bên, ig khỏi phần đường cho xe Ô-tô.

- Lưu lượng thiết kế:

W8Ũ=1 - 3 X106 ESALs - Quy mô: > 4 làn xe - Vận tốc thiết kế:

V = 80 - 100 Km/h - Tiêu chuẩn yêu cầu:

c.l, IỊTCVN 4054:2005 Và cấp Đường phố chính TCXDVN 104:2007 - Tổ chức giao thông: Mức di động cao đi kèm hạn chế mức tiếp cận và ít các lối ra vào

C2

Loại đường gom chính lưu thông hỗn hợp

- Các t phép X làn xe chinh, với các bộ Que

lyến đường gom chính (C2) là các tuyến đường giao thông hỗn hợp chủ yếu, cho ì Ô-tô tải, xe Ô-tô con và các loại xe máy, xe thô sơ cùng lưu thông nhưng trên các iêng. Loại đường này có ý nghĩa quan trọng cấp tỉnh nhằm kết nối trung tâm hành lương mại của tỉnh với các trung tâm hành chính và thương mại của quận, huyện và Cảng biển Quốc tế loại 2, 3; Cảng hàng không Quốc tế cấp 2, 3; Cửa khẩu đường : tế cấp 2, 3 hoặc với các cơ sở sản xuất lớn, kho bãi, bến xe lớn, khu đô thị mới...

- Lưu lượng thiết kế:

W80=0.3 - 1 X 106 ESALs - Quy mô: 2 làn xe - Vận tốc thiết kế:

V = 60 - 80 Km/h

---rt Ĩ.ỂỄĨ.—

(10)

XUÂN NHÂM DẲN - 2022

- Đường gom chính (C2) được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn đường Ô-tô cấp III có chiều rộng mặt đường > 12 m theo TCVN 4054:2005 hoặc TCXDVN 104:2007, có 2 làn xe dành cho xe Ô-tô và 2 làn xe dành cho xe 2 bánh hoặc xe thô sơ, tốc độ thiết kế 60-80 Km/h.

Loại đường này cho phép lưu hành các loại xe tải nặng, xe container. Đường gom chính cấp C2 được thiết kế không hạn chế lối ra vào và không kiềm soát tất cả các lối ra vào. Lối ra, vào và nút giao thông kết thúc đường gom chính cấp C2 chỉ được phép kết nối với các tuyến đường gom phụ cấp C3, mà không được phép kết nối vượt cấp trực tiếp với loại đường cao tốc C1 hoặc với loại đường cấp thấp C4.

- Trên đường gom chính cấp C2 cho phép lưu hành các loại xe tải các loại, xe container, xe khách trên 30 chỗ và tất cả loại xe 2 bánh và xe thô sơ.

- Tiêu chuẩn yêu cầu:

c.lll TCVN 4054:2005 Và cấp Đường phố gom TCXDVN 104-2007 - Tổ chức giao thông:

Mức di động giảm dần nhưng mức tiếp cận tăng lên, đạt mức cân đối, hài hòa.

C3 Loại đường gom phụ lưu thông hỗn hợp

- Các tuyến đường gom phụ (C3) là các tuyến đường giao thông hỗn hợp thông thường, cho phép xe một số loại Ô-tô tải, các loại xe Ô-tô con và các loại xe máy, xe thô sơ cùng lưu thông trên cùng mặt đường. Loại đường này có ý nghĩa quan trọng cấp quận, huyện nhằm kết nối trung tâm hành chinh, thương mại cùa quận, huyện với các cơ sờ sản xuất, thương mại, kho bãi, bến xe, khu dân cư...

- Đường gom phụ (C3) được thiết kế và xây dựng theo tiêu chuẩn đường Ô-tô cấp III hoặc cấp IV có chiều rộng mặt đường 7-8 m theo TCVN 4054:2005 hoặc tiêu chuẩn đường gom theo TCXDVN 104:2007; có 2 làn xe dành cho xe Ô-tô đi chung với xe 2 bánh hoặc xe thô sơ;

tốc độ thiết kế 40-60 Km/h. Loại đường này cấm lưu hành các loại xe tải nặng, xe container, chỉ cho phép lưu hành các loại xe tải từ hạng trung và xe khách dưới 30 chỗ trở xuống và các loại xe 2 bánh, xe thô sơ.

- Đường gom phụ cấp C3 được thiết kế không hạn chế lối ra vào và không kiểm soát các lối ra vào.

Lối ra, vào và nút giao thông kết thúc đường gom chính cấp C3 chỉ được phép kết nối với các tuyến đường nội bộ cấp C4, không được kết nối trực tiếp với các loại đường cấp cao hơn C3.

W8ũ<0.3x106 gồm 2 làn xe hẹp;

V = 40-60 Km/h -CấpIII, IV, VtheoTCVN 4054:2005.

- Hoặc cấp đường gom đô thị theoTCXDVN 104:2017;

- Không hạn chế lối ra vào

C4 Đường địa phương hoặc nội bộ

Đường địa phương hay nội bộ là các tuyến đường giao thông chủ yếu nằm trong khu dân cư, phục vụ dân sinh, không có ý nghĩa cho hoạt động vận tải chiến lược. Đây là loại đường có quy mô 1-2 làn xe, dành cho đi lại khu dân cư, vận tải khối lượng nhỏ, cự ly gần, nhằm ưu tiên và khuyến khích vận tải hàng hóa và vận chuyển hành khách với khối lượng nhỏ, cự ly gần. Loại đường này cấm tất cả các loại xe tải hạng nặng, xe container, xe tải hạng trung và xe buýt trên 16 chỗ, chỉ cho phép lưu hành xe tải nhẹ, xe buyt < 12 chỗ, xe con và xe 2 bánh, xe thô sơ.

gồm 1-2 làn xe hẹp;

V = 20 - 30 Km/h -CấpVVI theoTCVN 4054:2005.

- Hoặc cấp đường phố nội bộ theo TCXDVN 104:2017;

- Không hạn chế lối ra vào U5

Đường không xếp loại

Đường không xếp loại (cho Ô-tô) là các phố nhỏ hẹp, đường ngõ xóm,... chủ yếu dành riêng cho xe 2 bánh, xe thô sơ; cấm xe Ô-tô lưu hành. Chủ yếu phục vụ cho đi lại và đời sống dân sinh

Tham khảo và vận dụng TCXDVN 104:2007 và TCVN 10380:2014

4. KẾT LUẬN:

Để phục vụ cho công tác quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ trên phạm vi toàn quốc và tại các địa phương, việc xác định và dự báo phát triển hệ thống các tuyến hành lang vận tải đường bộ là quan trọng nhất. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng phân loại đường bộ theo chức năng cho điều kiện Việt Nam để xác định được các tuyến đường thuộc hành lang vận tải chiến lược là rất cần thiết. Vì vậy, cần bổ sung phương pháp phân loại đường bộ theo chức năng vào dự thảo Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi) và cần triển khai nghiên cứu xây dựng QCVN về phân loại đường bộ theo chức năng để làm cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đầu tư, quản lý xây dựng và quy hoạch chiến lược mạng lưới đường bộ tại Việt Nam.i

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢU

1. FHWA

Policy and Government Affairs 2010 Status of the Nation’s Highways, Bridges and Transit: Conditions & Performance.

2. Univ.-Prof. Dr.-lng. Christian Lippold Dipl.-Ing. Anne Vetters Design guidelines for motorways and for rural roads in Germany Rural Roads Design meeting nr 5. on April 3th to 4th 2014 in Kopenhagen 3. Basic Guidelines for Road Classification and Standards on Tran- African Highways - Annex II

4. Asian Highway Classification and Design Standards (Annex I) 5. People’s Republic of China Road Classification Information

Yunnan Pu’er Regional Integrated Road Network Development Project (RRP PRC 46040)

6. Luật Giao thông đường bộ 2008 (Việt Nam) 7. JICA

Báo cáo Chuyên ngành số 1 - Đường bộ và GTVT đường bộ - Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống GTVT ở Việt Nam (VITRANSS 2), tháng 5/2010.

Số 1+2 năm 2022 I

Referensi

Dokumen terkait