Soá 06 (227) - 2022
85
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ
Bài viết này phân tích thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2021. Từ đó chỉ ra cơ hội, thách thức trong công tác thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam trong bối cảnh mới hiện nay; đồng thời đề xuất một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường thu hút hiệu quả FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới.
• Từ khóa: Thu hút đầu tư nước ngoài, Nhật Bản.
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021; nhận dạng cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút hiệu quả FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới.
2. Cơ sở phương pháp luận về nghiên cứu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Dữ liệu để nghiên cứu trong bài viết này gồm các thông tin từ văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, các số liệu thống kê đã công bố, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nói chung và thu hút FDI từ Nhật vào Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu gồm phân tích, tổng hợp các thông tin kết hợp với so sánh.
Thu hút FDI đã có những tác động tích cực đến các quốc gia tiếp nhận đầu tư, cụ thể: (i) Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế và xã hội (tăng trưởng); (ii) tiếp thu công nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp; (iii) tham gia được vào mạng lưới sản xuất chung của toàn cầu;
(iv) tạo được nhiều việc làm và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, vốn FDI cũng có một số tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư: Bất lợi về tài chính (phân chia lợi nhuận); gây ô nhiễm môi trường; có thể tạo ra bất ổn chính trị.
3. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
3.1. Về quy mô vốn
Hiện nay, Nhật Bản là một trong ba nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam, với quy mô vốn ngày
THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA NHẬT BẢN VÀO VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỚI HIỆN NAY
TS. Nguyễn Văn Hưởng*
* Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên; email: [email protected] This article analyzes the current situation of
attracting foreign direct investment from Japan to Vietnam in the period 2010 - 2021. From that, it points out the opportunities and challenges in attracting Japanese FDI to Vietnam in the current new context; at the same time, propose some solutions that Vietnam needs to implement in order to effectively attract Japanese FDI into Vietnam in the coming time.
• Keywords: Attracting foreign investment, Japan.
Ngày nhận bài: 25/4/2022 Ngày gửi phản biện: 26/4/2022
Ngày nhận kết quả phản biện: 26/5/2022 Ngày chấp nhận đăng: 28/5/2022
1. Giới thiệu
Những tác động từ bối cảnh quốc tế và trong nước tới việc thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021: (i) Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung có khả năng ngày càng căng thẳng thì dòng FDI của các nước trong đó có Nhật Bản chuyển dịch theo hướng “Hướng Nam” trong đó có Việt Nam; (ii) Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm dịch chuyển các nhà máy FDI và nguồn nhân lực phổ thông dồi dào chi phí thấp không còn là lợi thế trong thu hút FDI; (iii) Xu hướng đa dạng hóa, đa phương hóa, hội nhập khu vực và quốc tế, cụ thể Việt Nam đã tích cực tham gia vào nhiều hiệp định (EVFTA, CPTPP...) với mục tiêu giảm thuế quan và rào cản thương mại đã hấp dẫn nhiều công ty nước ngoài đến đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam. Mục tiêu của bài viết là phân tích thực trạng
Soá 06 (227) - 2022
86
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁNăm 2021, các nhà đầu tư Nhật Bản đã đầu tư 175 dự án mới với tổng vốn đăng ký hơn 3,9 tỷ USD, đứng thứ 3 chỉ sau Singapore và Hàn Quốc.
3.2. Về quy mô dự án
Mặc dù đã có những dự án quy mô trên 1 tỷ USD nhưng đa số các dự án FDI Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam vẫn là dự án vừa và nhỏ, quy mô dự án bình quân là 13,4 triệu USD/dự án, cao hơn của cả nước (11,7 triệu USD/dự án). Do chuỗi cung ứng của các DN Nhật Bản lớn ở Việt Nam vẫn chưa hoàn thiện, khi các DN lớn vào mà không đủ nguồn cung cấp nguyên phụ liệu sẽ không tạo điều kiện cho họ sản xuất, và lợi thế đầu tư của các DN Nhật Bản lớn vào Việt Nam sẽ bị mất dần đi. Vì vậy, cần khuyến khích các DNNVV Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam nhằm cung cấp những nguyên phụ liệu cần thiết cho các tập đoàn quy mô lớn, các DNNVV Nhật Bản sẽ đi theo và làm vệ tinh cho DN lớn, tạo thành chuỗi cung cấp để tăng tỉ lệ nội địa hóa cho các DN này.
3.3. Về hình thức FDI Nhật Bản vào Việt Nam Trong 4 hình thức FDI Nhật Bản vào Việt Nam:
Hình thức 100% vốn nước ngoài từ Nhật Bản là lớn nhất lên tới 3.916 dự án (83,67% tổng số dự án);
hình thức này ít đem lại rủi ro cho nhà đầu tư nếu DN hoạt động không hiệu quả và sẽ giúp nhà đầu tư Nhật Bản làm chủ được công nghệ, tự chủ trong sản xuất kinh doanh mà không lệ thuộc vào đối tác liên doanh. Thứ hai là hình thức liên doanh với 735 dự án (15,7% tổng số dự án); hình thức hợp tác liên doanh là hình thức DN Nhật Bản và Việt Nam hợp tác liên doanh theo phương thức cùng khai thác sản phẩm và dịch vụ dựa trên nguyên tắc luân phiên sử dụng nhãn hiệu hay thương hiệu của các bên và lợi nhuận chia theo thỏa thuận.Các hình thức đầu tư còn lại chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng vốn FDI từ Nhật Bản (Bảng 1).
Bảng 1: Cơ cấu đầu tư trực tiếp
theo hình thức đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam (Tính lũy kế đến hết tháng 12 năm 2020)
Đơn vị: Triệu USD STT Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư
1 100% vốn nước ngoài 3.916 35.841,62
2 Liên doanh 735 21.996,73
3 Hợp đồng BOT, BT, BTO 3 3.374,25 4 Hợp đồng hợp tác KD 26 1.693,55
Tổng 4.680 62.906,16
(Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2020)
càng được mở rộng đã đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam những năm qua.
Giai đoạn 2010 - 2013:
Cùng với sự phục hồi của nền kinh tế thế giới sau khủng hoảng kết hợp với sự mâu thuẫn chính trị giữa Nhật Bản - Trung Quốc đạt đỉnh điểm (2012), với những bất lợi trong môi trường đầu tư tại Trung Quốc, các nhà đầu tư Nhật Bản đã đồng loạt rút khỏi Trung Quốc xoay trục đầu tư sang các nước Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, năm 2012, vốn FDI đăng ký của Nhật Bản chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam với 4,38 tỷ USD và 333 dự án được cấp phép (chiếm 25% tổng số dự án mới).
Giai đoạn 2014 - 2018:
Từ năm 2014 với sự mất giá của đồng Yên cùng với sự suy thoái kinh tế toàn cầu khiến Chính phủ Nhật Bản tăng chi tiêu công và mở ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư ngay ở thị trường nội địa đã tác động làm suy giảm hoạt động đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam, vốn FDI của Nhật giảm hơn 65% so với năm trước đó.
Năm 2018, ngoại trừ những dự án lớn vượt quá 1 tỷ USD thì số vốn FDI cấp phép mới từ Nhật Bản vào Việt Nam đạt khoảng 2,45 tỷ USD, cao gấp hơn 2 lần năm 2017 (tăng 112%).
Giai đoạn 2019 - 2021:
Năm 2019, FDI của Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam sụt giảm mạnh còn 2,93 tỷ USD, nguyên nhân là do kinh tế thế giới năm 2019 chững lại kết hợp với sự xuất hiện của đại dịch Covid-19 vào cuối năm. Do thực hiện tốt việc kiểm soát dịch bệnh, nền kinh tế Việt Nam vẫn tiếp tục tăng trưởng và hấp dẫn dòng vốn FDI cho những năm tiếp theo.
Hình 1: Diễn biến nguồn vốn FDI Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021
một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút hiệu quả FDI của Nhật Bản vào Việt Nam trong thời gian tới.
2. Cơ sở phương pháp luận về nghiên cứu thu hút đầu tưtrực tiếp nước ngoài
Dữ liệu để nghiên cứu trong bài viết này gồm các thông tin từ văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, các số liệu thống kê đã công bố, các công trình khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nói chung và thu hút FDI từ Nhật vào Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu. Các phương pháp nghiên cứu gồm phân tích, tổng hợp các thông tin kết hợp với so sánh.
Thu hút FDI đã có những tác động tích cực đến các quốc gia tiếp nhận đầu tư, cụ thể: (i) Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế và xã hội (tăng trưởng); (ii) tiếp thu công nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý chuyên nghiệp; (iii) tham gia được vào mạng lưới sản xuất chung của toàn cầu; (iv) tạo được nhiều việc làm và đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bên cạnh đó, vốn FDI cũng có một số tác động tiêu cực đến quốc gia tiếp nhận đầu tư: Bất lợi về tài chính (phân chia lợi nhuận); gây ô nhiễm môi trường; có thể tạo ra bất ổn chính trị[18].
3. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nhật Bản vào Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020
3.1. Về quy mô vốn
Hiện nay, Nhật Bản là một trong ba nhà đầu tư lớn nhất của Việt Nam, với quy mô vốn ngày càng được mở rộng đã đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam những năm qua.
Hình 1: Diễn biến nguồn vốn FDI Nhật Bản vào Việt Namgiai đoạn 2010 - 2021
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500
0 1.000 2.000 3.000 4.000 5.000 6.000 7.000 8.000 9.000 10.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
FDI đăng ký (triệu USD) Số dự án
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2021
Soá 06 (227) - 2022
87
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ chuyển hoạt động sản xuất về nước hoặc sang khu vực Đông Nam Á. Tận dụng lợi thế từ việc tham gia FTA với mức độ sâu hơn, rộng hơn về các lĩnh vực cắt giảm dòng thuế, tăng độ mở cửa của các dịch vụ, tăng cường các quy định liên quan đến đầu tư nước ngoài. Với chính sách kiểm soát tốt đại dịch Covid-19, Việt Nam đang có những cơ hội mới để đẩy mạnh việc thu hút vốn đầu tư, hợp tác với Nhật Bản, tăng tốc quá trình tái cấu trúc các chuỗi cung ứng nhằm gia tăng tiềm lực nội tại.
Thách thức:
Các nước Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia... đều nhận thấy cơ hội từ xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng của Nhật Bản, và đang có những hành động mạnh mẽ nhằm thu hút dòng đầu tư về nước mình.
Khó khăn, yếu kém nội tại của nền kinh tế chậm được khắc phục; hệ thống pháp luật còn mang tính khả thi thấp; năng lực tiếp cận kinh tế số còn hạn chế; các yếu tố nền tảng như thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực chất lượng cao còn yếu kém...
Đại dịch Covid-19 vẫn chưa kết thúc và vẫn đang tác động hết sức tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam.
5. Kết luận và khuyến nghị giải pháp Như vậy, để thu hút FDI của Nhật Bản, Chính phủ Việt Nam đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp. Kết quả đã đạt được rất đáng khích lệ về quy mô vốn, về quy mô dự án, về hình thức đầu tư, về cơ cấu FDI theo ngành và về cơ cấu FDI theo vùng. Tuy nhiên, trước những diễn biến phức tạp của bức tranh thế giới, qua phân tích và đánh giá ở trên, tác giả đề xuất một số giải pháp sau:
Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật, chính sách liên quan đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam: Đầu tiên, cần bổ sung và hoàn thiện hệ thống Luật Việt Nam để đảm bảo tính thống nhất, minh bạch, khả thi; cải cách mạnh mẽ hơn về thủ tục thuế, hải quan. Cần hoàn thiện chính sách FDI ưu đãi theo hướng “phi thuế”để thu hút những nhà đầu tư chiến lược, những công ty đa quốc gia có qui mô vốn lớn và năng lực công nghệ cao.
Xây dựng chiến lược phù hợp nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ từ Nhật Bản sang Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất: Để thu hút FDI có trọng tâm, trọng điểm, khuyến khích FDI 3.4. Về cơ cấu FDI theo ngành của Nhật Bản
tại Việt Nam
Số lũy kế đến tháng 12/2020 các dự án FDI của Nhật Bản được triển khai trên 19 ngành, lĩnh vực, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực: công nghiệp chế biến, chế tạo được đầu tư nhiều nhất với 1.830 dự án (chiếm 33,55% tổng số dự án) với tổng vốn đầu tư 40,62 tỷ USD (chiếm 59,5% tổng vốn đầu tư);
thứ hai là lĩnh vực hoạt động chuyên môn, khoa học công nghệ có 697 dự án chiếm 14,89% tổng số dự án với tổng vốn đầu tư là 738,04 triệu USD, chiếm hơn 1,17% tổng vốn đầu tư; thứ ba là bán buôn, bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô xe máy có 692 dự án, chiếm 14,79% tổng số dự án với tổng số vốn hơn 1,9 tỷ USD, chiếm 3,03% tổng vốn đầu tư.
Như vậy, mặc dù quy mô trung bình của các dự án FDI Nhật Bản vào các ngành còn nhỏ, vẫn còn sự mất cân đối trong phân bổ lượng vốn giữa các lĩnh vực, song cho đến nay đã có nhiều tập đoàn lớn của Nhật Bản đã có mặt tại Việt Nam với các sản phẩm có uy tín, có sức cạnh tranh và hàm lượng kỹ thuật cao, trong đó có nhiều sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu và tham gia tích cực vào xuất khẩu.
3.5. Về cơ cấu FDI theo vùng của Nhật Bản tại Việt Nam
Tính đến hết tháng 12 năm 2020, FDI Nhật Bản đã có mặt ở 57/63 tỉnh, thành phố trong cả nước. Các dự án đầu tư của Nhật Bản vào ngành công nghiệp nặng có mặt ở hầu hết các tỉnh thành và tập trung ở các khu công nghiệp như: Hải Phòng, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu… Trong khi ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Tỷ trọng vốn đăng ký ở 10 tỉnh thu hút FDI Nhật Bản lớn nhất cả nước có xu hướng giảm qua các năm, từ 92,2% năm 2010 xuống còn 82,87% năm 2015 và ổn định quanh mức này cho các năm sau. Đến năm 2020, tỷ trọng này là 89,93%. Điều này cho thấy sự tập trung vốn FDI Nhật Bản ở các địa phương đã có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn ở mức cao.
4. Cơ hội, thách thức thu hút FDI Nhật Bản vào Việt Nam đến năm 2030
Cơ hội:
Nhật Bản đã hỗ trợ lên tới 23,5 tỷ Yên để hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhật tại Trung Quốc
Soá 06 (227) - 2022
88
Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁvề đào tạo nguồn lao động, về ưu đãi thu hút các DN CNHT…Nhà nước cần hỗ trợ cho các DN CNHT nội địa có khả năng trở thành nhà cung ứng cho các công ty đa quốc gia như hỗ trợ về thông tin, hỗ trợ tìm kiếm và chuyển giao công nghệ, hỗ trợ tài chính, hỗ trợ về đào tạo lao động…
Tăng cường công tác xúc tiến FDI từ Nhật Bản: Thành lập các bộ phận hỗ trợ chuyên biệt cho các nhà đầu tư Nhật Bản nói chung và nhà đầu tư của một số tỉnh của Nhật Bản nói riêng; xây dựng tài liệu và trang web XTĐT bằng tiếng Nhật; đẩy mạnh hợp tác với các Liên đoàn kinh tế, ngân hàng, công ty tư vấn, quỹ đầu tư của Nhật Bản; đẩy mạnh kết nối các địa phương của Việt Nam với các địa phương của Nhật Bản. Ngoài ra, chính phủ nên tăng cường thăm quan và làm việc tại Nhật Bản, tăng cường hỗ trợ tích cực để JETRO tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại; giao thương, thúc đẩy hợp tác, kinh doanh giữa DN hai nước.
Tài liệu tham khảo:
An Nhi (2021), Đón dòng vốn đầu tư từ Nhật Bản, Tạp chí điện tử VnEconomy.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2020), Việt Nam thu hút đầu tư từ các DN Nhật Bản.
Bùi Hùng (2021), Nhật Bản tăng trưởng vốn đầu tư vào Việt Nam bất chấp dịch bệnh Covid-19.
Bùi Thế Vân (2022), Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 tới đầu tư trực tiếp nước ngoài trên thế giới và Việt Nam, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
JETRO (2019), Global Trade and Investment Report.
Phùng Xuân Nhạ, Nguyễn Thị Minh Phương (2016), Dự báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh.
Quốc hội (2005), (2020), Luật Đầu tư, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Thùy Dương (2021), Nâng cao hiệu quả thu hút FDI vào Việt Nam, Tạp chí Tài chính online.
Trần Thị Hằng (2017), Tình hình đầu tư trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam và một số giải pháp nâng cao hiệu quả.
Trần Thị Thanh Hương (2019), Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung và một số tác động đến Việt Nam, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 5/2019.
Vũ Duy Vinh và Vũ Hoàng Yến (2017), Việt Nam - 30 năm thu hút và sử dụng FDI, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, Số 05(166).
tích cực chuyển giao công nghệ cao, công nghệ nguồn. Xây dựng mô hình nhận chuyển giao từ FDI với quy trình chi tiết, cụ thể theo lộ trình, cần chủ động học hỏi, sẵn sàng nguồn lực để tiếp nhận.
Đồng thời, tăng cường mối liên kết sản xuất giữa DN FDI Nhật Bản với DN trong nước nhằm lan tỏa công nghệ giữa hai khu vực.
Phát triển nguồn nhân lực: Cần quy hoạch phát triển nguồn nhân lực dựa trên chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; tăng cường đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp, nhất là những ngành nghề cần thiết cho FDI. Cần tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác từ Nhật Bản và các nhà đầu tư nước ngoài thông qua việc liên kết đào tạo theo các chương trình khác nhau.
Hiện đại hóa và phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng: Đối với cơ sở hạ tầng mềm, cần nhanh chóng hiện đại hóa các ngân hàng, tổ chức tín dụng, hệ thống bảo hiểm. Đối với cơ sở hạ tầng cứng, cần chú trọng nâng cao cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, điện, khí, nước, hệ thống thông tin liên lạc. Tập trung vốn từ nhiều nguồn để đầu tư cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng trong các KCN nhằm đón đầu xu hướng “Hướng Nam” của Nhật Bản.
Thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ: Cần khuyến khích, ưu đãi đối với các DN phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ. Các chính sách này có thể là chính sách hỗ trợ về vốn, về cơ sở hạ tầng,
Bảng 2: Tỷ trọng vốn đăng ký của 10 địa phương đứng đầu về thu hút FDI Nhật Bản trong năm 2010, 2015 và 2020
Đơn vị: %
TT
Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020
Địa phương
trọng Tỷ vốn ĐK
Địa phương
trọng Tỷ vốn ĐK
Địa phương
trọng Tỷ vốn ĐK
1 Nghệ An 40,54 Quảng Ninh 17,68 Hà Nội 21,70
2 Cà Mau 22,68 TP. Hồ Chí Minh 11,43 Hưng Yên 17,49 3 TP. Hồ Chí Minh 5,10 Hà Nội 9,85 TP. Hồ Chí Minh 16,87 4 Hưng Yên 5,03 Bà Rịa - Vũng Tàu 8,74 Hà Nam 11,80
5 Hà Nội 4,39 Bình Dương 8,42 Vĩnh Long 6,07
6 Bắc Ninh 4,19 Hưng Yên 7,71 Đồng Nai 3,70
7 Long An 3,22 Hải Phòng 6,18 Long An 3,60
8 Bà Rịa - Vũng Tàu 2,78 Long An 4,49 Hải Phòng 3,22
9 Đồng Nai 2,26 Đồng Nai 4,34 Bắc Ninh 2,75
10 Đắk Lắk 2,01 Yên Bái 4,04 Bà Rịa - Vũng Tàu 2,73
Tổng 10 tỉnh 92,21 82,87 89,93
Còn lại các tỉnh 7,19 17,13 10,7
(Nguồn: Tác giả tính toán từ số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài, 2020)