ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG,
NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRI SUY HÔ HẤP
Ở TRẺ SƠ SINH CÓ THỞ MÁY TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ Phan Trọng Hiểu1*, Lê Hoàng Sơn2, Võ Thị Khánh Nguyệt2
1. Bệnh Viện Đa khoa Tam Bình-Vĩnh Long 2. Trường Đại học Y dược Cần Thơ Email: [email protected]
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Suy hô hấp là một cấp cứu thường gặp nhất trong thời kỳ sơ sinh và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh Thở máy là một trong những biện pháp tích cực dùng trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh có thở máy tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang 224 trẻ sơ sinh suy hô hấp nặng có thở máy tại BV Nhi đồng Cần Thơ từ tháng 5/2017-5/2018. Kết quả: Có 224 trẻ suy hô hấp nặng được điều trị bằng thở máy thở máy. Tỉ lệ trẻ khỏi bệnh và ra viện là 56,7%; tử vong, nặng xin về và chuyển tuyến trên là 43,3%. Nguyên nhân SHH: viêm phổi sơ sinh (44,6%), bệnh màng trong (29%), viêm phổi hít phân xu (24,1%) và nguyên nhân khác (2,2%). Kết luận: Trẻ sơ sinh non tháng bị suy hô hấp và thất bại với thở máy chiếm tỉ lệ cao nhất (72,4%). Thở máy đã cải thiện đáng kể tỉ lệ sống sót ở trẻ sơ sinh có các bệnh lý nặng, đặc biệt là các trẻ đủ tháng. Tỉ lệ tử vong vẫn còn cao ở trẻ non tháng và cực non tháng. Chỉ định thở máy đúng lúc và chăm sóc tốt hạn chế tai biến là những yếu tố cơ bản để thành công.
Từ khóa: Suy hô hấp trẻ sơ sinh, thở máy ở trẻ sơ sinh, bệnh màng trong, đẻ non
ABSTRACT
RESEARCH ABOUT THE CLINICAL CHARACTERISTICS, CLINICAL RELEASE, PRECAUTIONS AND RESULTS EVALUATION TO BE ON A
LIFE-SUPPORT SYSTEM MACHINE INFECTING CHILD IN CAN THO BRANCH
Phan Trong Hieu1, Le Hoang Son2, Vo Thi Khanh Nguyet 2 1. Tam Binh-Vinh Long General Hospital
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Backgroud: Respiratory failure is the most common emergency in the neonatal period and the cause of death in infants. Respirator is one of the most effective methods of treating severe in infants.
Objective: Determining the rate of clinical and a laboratory characteristic causes and assess treatment outcomes of respiratory failure in newborns with ventilator at Children's Hospital in Can Tho. Materials and Methods: A cross-sectional descriptive study was carried out of 224 infants with severe mechanical ventilation with mechanical ventilation at Cantho Children's Hospital from May 2017-5. Results: There were 224 children with severe respiratory failure were treated with mechanical ventilation. The rate of children recovering from an illness and discharge was 56.7%;
deaths, heavy referrals and referrals were 43.3%.Causes of respiratory failure: neonatal pneumonia (44.6%), endocarditis (29%), pneum (24.1%) and the other causes (2,2%). Conclusion: Preterm infants with respiratory failure and mechanical ventilation with the highest percentage (72.4%). Being on a respirator has significantly improved survival in neonates with severe conditions, especially term babies.
Mortality rates remain high in preterm and preterm neonates. Indications for timely mechanical ventilation and sterile care are fundamental to success.
Keywords: neonatal respiratory failure, mechanical ventilation in newborns, endothelial dysfunction, prematurity.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp là một cấp cứu thường gặp nhất trong thời kỳ sơ sinh, do nhiều nguyên nhân gây nên và suy hô hấp đứng hàng đầu trong tử vong sơ sinh [2], [4].
Thở máy là một trong những biện pháp tích cực dùng trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh, tuy nhiên thở máy có bất lợi trong quá trình điều trị như nhiễm trùng, tổn thương phổi,...do đó sẽ kéo dài thời gian thở máy hoặc thất bại điều trị. Trong thời gian qua, chưa có đề tài nào nghiên cứu về thở máy ở trẻ sơ sinh tại BV NĐ Cần Thơ. Chính vì vậy, chúng tôi mạnh dạn đăng ký đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân và đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ” với các mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, nguyên nhân suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ 5/2017-5/2018.
2. Đánh giá kết quả điều trị suy hô hấp có thở máy ở trẻ sơ sinh.
II. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Tất cả các trẻ sơ sinh bị suy hô hấp được điều trị bằng thở máy tại Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 5/2017- 5/2018.
- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả trẻ sơ sinh ≤ 28 ngày tuổi, nhập viện vì suy hô hấp do bệnh lý nội khoa có thở máy.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Suy hô hấp do các nguyên nhân ngoại khoa : viêm ruột hoại tử, teo thực quản bẩm sinh…, người nhà không đồng ý nghiên cứu.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, có phân tích.
- Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu
2 2
) 2 / 1
(
p ( 1 p ) / c
Z
n
Tính được: n = 1,962 x 0,63 x (1 – 0,63)/0,0642 = 218. Trong thực tế chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu trên 224 trẻ [5].
- Phương pháp chon mẫu: Chon mẫu thuận tiện, đủ tiêu chuẩn chon bệnh.
- Nội dung nghiên cứu
+ Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu: Giới tính, cách sinh của bà mẹ, số con trong lần sinh hiện tại, tuổi thai, cân nặng lúc sinh.
+ Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu: các đặc điểm về tri giác, tím, cơn ngưng thở, thở rút lõm ngực, phập phồng cánh mũi, tiếng thở rên thì thở ra.
+ Đặc điểm cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu: xquang phổi thẳng lúc nhập viện.
+ Kết quả điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng thở máy: tỉ lệ thành công và thất bại.
- Phương pháp thu thập số liệu: dựa vào biểu mẫu thu thập bệnh nhân
- Phương pháp xử lý và phân tích số liệu: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Trong 224 trẻ sơ sinh suy hô hấp có thở máy, trẻ trai chiếm 58,5%, trẻ gái chiếm 41,5%. Trẻ sinh mổ và sinh giúp chiếm 42 % và sinh thường chiếm 58 %. Bà mẹ sinh đơn thai chiếm 90,6%, đa thai chiếm 9,4%. Trẻ có tuổi thai ≤ 37 tuần tuổi chiếm tỉ lệ 67,8 %. Trẻ nhẹ cân < 2500gr chiếm tỉ lệ 62,5%, trong đó trẻ có cân nặng < 1500gr chiếm tỉ lệ 24,1%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng của đổi tƣợng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm lâm sàng Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
Lừ đừ 224 100
Thở rút lõm ngực 224 100
Tím tái 221 98,7
Tiếng rên thì thở ra 193 86,2
Phập phồng cánh mũi 118 52,7
Cơn ngưng thở >20 giây 61 27,2
Đặc điểm lâm sàng Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
Cơn ngưng thở <20 giây 2 0,9
Nhận xét: Trẻ có tình trạng lừ đừ và thở rút lõm ngực 100%, tím tái 98,7%, thở rên thì thở ra 86,2%, phập phồng cánh mũi 52,7% và cơn ngưng thở trên 20 giây 27,2%.
Bảng 2. Tuổi thai lúc sinh
Tuổi thai Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
< 32 tuần 72 32,1
32-37 tuần 6/7 80 35,7
38- 41 tuần 72 32,1
Nhận xét: trẻ sơ sinh non tháng chiếm 67,8%, đủ tháng 32,1%.
Bảng 3. Cân nặng lúc sinh
Cân nặng lúc sinh Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
< 1500g 54 24,1
1500-2499g 86 38,4
2500g 84 37,5
Nhận xét: trẻ nhẹ cân dưới 2500gram chiếm 62,5%, đủ cân 37,5%.
3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của đổi tƣợng nghiên cứu Bảng 4. Đặc điểm về xquang phổi thẳng lúc nhập viện
Đặc điểm (n=224) Tần số (n) Tỉ lệ (%)
Xquang phổi bình thường 5 2,2
Xquang phổi bệnh lý
Viêm phổi sơ sinh 100 44,6
Bệnh màng trong 65 29,7
Viêm phổi hít phân su 54 24,1
Nhận xét: Trẻ có hình ảnh xquang phổi bệnh lý chiếm 97,8%, trong đó hình ảnh tổn thương phổi (viêm phổi sơ sinh và viêm phổi hít phân su) chiếm 68,7%, hình ảnh bệnh màng trong chiếm 29,7%.
3.4. Nguyên nhân suy hô hấp lúc nhập viện
Bảng 5. Nguyên nhân suy hô hấp lúc nhập viện (n=224)
Nguyên nhân Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
Viêm phổi sơ sinh 100 44,6
Bệnh màng trong 65 29,0
Viêm phổi hít phân su 54 24,1
Nguyên nhân khác 5 2,2
Nhận xét: trẻ suy hô hấp do viêm phổi sơ sinh chiếm 44,6%, bệnh màng trong 29,0%, viêm phổi hít phân su 24,1% và nguyên nhân khác 2,2%.
3.5. Kết quả điều trị chung của thở máy Bảng 6. Kết quả chung của thở máy
Kết quả Tần số (n=224) Tỉ lệ (%)
Thành công 127 56,7
Thất bại 97 43,3
Nhận xét: Kết quả thở máy trẻ sống và ra viện chiếm 56,7%; tử vong, nặng xin về, chuyển tuyến trên chiếm 43,3%.
Bảng 7. Kết quả điều trị thở máy theo cân nặng
Cân nặng lúc sinh Kết quả điều trị Tổng cộng p Thất bại Thành công
<0,001
<1500gr 41(74,1) 14(25,9) 55
≥1500gr 56(33,7) 113(66,3) 169
Tổng cộng 97 (43,3) 127(56,7) 224
Nhận xét: Tỉ lệ thở máy thành công ở nhóm trẻ có cân nặng ≥1500gr là 66,3%, nhóm trẻ <1500gr là 25,9%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, với p <0,001.
Bảng 8. Tai biến, biến chứng khi thở máy
Tai biến n =224 %
Tai biến, biến chứng
- Có 70 31,3
- Không 154 68,7
Loại tai biến, biến chứng
- Tràn khí màng phổi 4 5,7
- Tuột NKQ 54 77,1
- Tắc NKQ 8 11,4
- Chảy máu phổi 1 1,4
- Xẹp phổi 3 4,3
Nhận xét: tỷ lệ trẻ bị tai biến, biến chứng do thở máy chiếm tỷ lệ là 31,3%, trong đó tuột nội khí quản chiếm tỷ lệ cao nhất 77.1%.
VI. BÀN LUẬN
Thở máy đã cải thiện rõ rệt tỷ lệ sống sót ở trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng. tỉ lệ trẻ sống sót trong nghiên cứu của chúng tôi là 56,7%. Tỉ lệ này còn thấp hơn rất nhiều ở các nước phát triển. Tại Mỹ, tỉ lệ sống sót của các trẻ thở máy có cân nặng > 1000gr là 95-97% với 80- 90% trẻ sống sót nguyên vẹn không có biến chứng. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sống sót tỉ lệ thuận với cân nặng. Xu thế này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác trên thế giới [7].
Trong các trẻ suy hô hấp phải thở máy thì tỉ lệ trẻ non tháng chiếm 67,8 %, trong đó trẻ <32 tuần tuổi chiếm 32,1% (bảng 3). Đây là một trong các yếu tố nguy cơ hay cũng là một trong các nguyên nhân gây suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh sau đẻ. Theo báo cáo của Fidanovski và cộng sự năm 2005 thì tỉ lệ sơ sinh <1000g suy hô hấp phải thở máy sống chiếm 25% và tăng lên đến 53% ở trẻ >2500g [9]. Trong nghiên cứu của chúng tôi số trẻ nhẹ cân (<2.500gr) khi bị suy hô hấp phải thở máy là 140/224 chiếm 62,5% và tỉ lệ trẻ nhẹ cân tử vong do suy hô hấp thở máy chiếm tới 76,2 %, còn tỉ lệ sống sót sau điều trị suy hô hấp bằng thở máy ở nhóm cân nặng ≥ 2500gr là 68,1%. Như vậy trẻ càng nhẹ cân thì tỉ lệ tử vong sau điều trị suy hô hấp bằng thở máy càng tăng lên [9].
Các bệnh thường gặp trong thở máy của chúng tôi là viêm phổi sơ sinh (44,6%) và bệnh màng trong (29%). Điều này cũng phù hợp với tác giả Phạm Việt Thanh với tỉ lệ bệnh màng trong là 50,94% [5]. Tử vong theo nguyên nhân gặp trong nhóm bệnh màng trong chiếm tỉ lệ 63%, kế đến là viêm phổi sơ sinh với tỉ lệ tử vong là 45%.
Trong điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng thở máy có 70/224 trường hợp biến chứng (trong đó tuột nội khí quản có 54 (77,1%), tràn khí màng phổi 4 (5,7%), tắc nội khí quản 8 (11,4), chày máu phổi 1(1,4%), xẹp phổi 3 (4,3%).
V. KẾT LUẬN
Các nguyên nhân thường gặp gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh chủ yếu là các bệnh lý phổi hoặc liên quan đến phổi như viêm phổi, bệnh màng trong...và tim bẩm sinh.
Tỷ lệ tử vong cao ở nhóm trẻ sinh non, nhẹ cân là những trẻ có khả năng sống rất thấp.
Thở máy đã cải thiện tỉ lệ sống sót ở các trẻ có bệnh lý nặng đặc biệt là các trẻ đủ tháng. Chỉ định thở máy đúng lúc, kịp thời và chăm sóc tốt hạn chế các tai biến xảy ra trong quá trình thở máy là yếu tố cơ bản để thành công./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Ánh (2012), “Khảo sát tai biến thở máy trên bệnh Nhi tại khoa hồi sức tích cực chống độc bệnh viện Nhi Đồng 2”, Tạp chí Y học TP. HCM, Tập 16, (số 4 -2012), tr.62- 69.
2. Bệnh viện Nhi đồng 2 (2016), “Suy hô hấp cấp sơ sinh”, Phác đồ điều trị nhi khoa, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 262-268.
3. Cam Ngọc Phượng (2013), “Suy hô hấp cấp trẻ sơ sinh”, Phác đồ điều trị nhi khoa bệnh viện Nhi đồng 1, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 299-305.
4. Cam Ngọc Phượng (2013), “Thở máy sơ sinh”, Phác đồ điều trị nhi khoa bệnh viện Nhi đồng 1, Nhà xuất bản Y học thành phố Hồ Chí Minh, tr. 376-380.
5. Phạm Việt Thanh (2008), “Một vài nhận xét về tình hình thở máy và cai máy tại Khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ”, Tạp chí Y học TP. HCM, Tập 12, (số 4 -2008), tr.69- 74.
6. Abolfazl Najaf- Zadeh and Francis Leclerc (2011), “Noninvasive positive pressure ventilation for acute respiratory failure in children”, Annals of Intensive Care a Springer open journal, pp. 1-15.
7. Martin J.A. Hamiltol B.E, Menacker F, Sutton P.D., Ventura S.J (2013), “Birth: Final data for 2002”, Natl Vital Stat Rep, (52), pp. 111-113.
8. Steven M. Donn M.D (2012), “Neonatal Blood Gases sampling methods”, Department of Pediatrics, 6(1), pp. 3-9.
9. Milev V Fidanovski D, Sajkovski A, Hristovski A, Sofijanova A, Kojie L, Kimovski M (2005), “Mortaliti risk factors in premature infants with respiratory distress syndrome treatet by mechanical ventilation”, Srp Arh Celok lek 133(1-2), 29-35.
10. Waldemar AC, Ambalavanan N. (2007), “Respiratory tract disorders”, Nelson Textbook of Pediatrics, 18th ed. Philadelphia, chapter 101.
11. Epstein SK, Nevins ML, Chung J, “Effect of Unplanned Extubation on Outcome of Mecanical Ventilation”. Am J Resir Crit Care Med 2000; 161: 1912-1916.
(Ngày nhận bài: 21/10/2018- Ngày duyệt đăng: 27/03/2019)