• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TẠM THỜI TẬT HOÁN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH TRONG GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TẠM THỜI TẬT HOÁN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH TRONG GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU TRỊ TẠM THỜI TẬT HOÁN VỊ ĐẠI ĐỘNG MẠCH TRONG GIAI ĐOẠN SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

Hoàng Quốc Trung1, Phạm Diệp Thùy Dương2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Hoán vị đại động mạch là tật tim bẩm sinh nặng thường gặp, cần được phẫu thuật sớm. Bệnh viện Nhi Đồng 2 thực hiện được hầu hết các phương pháp điều trị tạm thời, nhưng phẫu thuật tật tim này còn hạn chế.

Mục tiêu: Xác định đặc điểm điều trị tạm thời trẻ sơ sinh hoán vị đại động mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 2 Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 46 trẻ hoán vị đại động mạch tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/06/2018 – 31/05/2020.

Kết quả: Chỉ 8,7% trẻ được truyền PGE1 từ tuyến trước. Có 58% trẻ trong nhóm vách liên thất kín được phẫu thuật muộn. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ 77,8%; đặt stent ống động mạch 44,4%. Tử vong khi điều trị tạm thời là 6,7%.

Kết luận: Tỉ lệ điều trị PGE1 thấp. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ và đặt stent ống động mạch cao. Stent ống động mạch được đặt sớm. Thời gian điều trị tạm thời dài. Nên trang bị PGE1, phổ biến các khuyến cáo và tập huấn sử dụng PGE1 cho các đơn vị Sản – Nhi. Cần chuyển sớm trẻ đến cơ sở phẫu thuật, hoặc phát triển phẫu thuật tim tại BVNĐ2.

Từ khóa: hoán vị đại động mạch, điều trị tạm thời ABSTRACT

PALLIATIVE TREATMENT OF TRANSPOSITION OF GREAT ARTERIES IN NEONATES AT CHILDREN’S HOSPITAL 2

Hoang Quoc Trung, Pham Diep Thuy Dương

* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 01 - 06 Background: Transposition of great arteries (TGA) is a severe, popular congenital heart disease and requires early surgery. In Children’s Hospital 2, almost palliative procedure could be performed safely, but there remained limitations in the implementation of corrective surgery.

Objectives: Determine characteristics of palliative treatment in neonates diagnosed with TGA at Children’s Hospital 2

Methods: Retrospective study of 46 neonates diagnosed with TGA at Children’s Hospital 2 from 01/06/2018 to 31/05/2020

Results: Only 8.7% of patients were treated with PGE1 before admission. Among patients with TGA with intact ventricular septum, 58% did not undergo operation in time. Balloon atrial septostomy was performed in 77.8% of cases. PDA stent was implanted in 44%. The mortality rate of palliative treatment was 6.7%.

Conclusion: The rate of PGE1 prescription was low. The prevalence of balloon atrial septostomy and PDA stent implantation were high. PDA stent was implanted early. The duration of palliative treatment was long. It is necessary to supply PGE1, to distribute guidelines and to train medical staff in Obstetrics and Pediatrics units to use PGE1. Transporting patients early to tertiaries with pediatric cardiac surgery or improving the availability of

1Khoa Phẫu Thuật Tim Mạch – Bệnh viện ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh

2Bộ môn Nhi – ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Email: [email protected]

(2)

open-heart surgery in Children’s Hospital 2 are also recommended.

Keywords: transposition of great arteries, palliative treatment

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, phẫu thuật chuyển gốc động mạch là lựa chọn ưu tiên ở trẻ hoán vị đại động mạch (HVĐĐM). Để phẫu thuật có kết quả tốt, trẻ cần được chuẩn bị thật chu đáo, bắt đầu từ trước khi sinh đến khi phẫu thuật. Hiện đã có nhiều bước tiến trong chẩn đoán và điều trị tật HVĐĐM tại Việt Nam(1,2). Bệnh viện Nhi Đồng 2 (BVNĐ2) là một trong những bệnh viện Nhi đầu ngành tại phía nam, điều trị nhiều trẻ HVĐĐM, với hầu hết các biện pháp điều trị tạm thời có thể thực hiện. Đơn vị phẫu thuật tim hở của bệnh viện thành lập từ năm 2010, tuy nhiên khả năng phẫu thuật tim còn hạn chế so với một số bệnh viện khác, vì vậy nhiều bệnh nhân được phẫu thuật muộn, làm giai đoạn điều trị tạm thời cũng có nhiều khác biệt so với khuyến cáo. Do đó, chúng tôi khảo sát đặc điểm và một số kết quả điều trị tạm thời trong giai đoạn sơ sinh ở các trẻ được chẩn đoán HVĐĐM tại BVNĐ2.

Mục tiêu

Xác định các đặc điểm dịch tễ và lâm sàng, Xác định các đặc điểm chẩn đoán và điều trị trước nhập viện,

Xác định các đặc điểm và kết quả điều trị tạm thời.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Trẻ sơ sinh được chẩn đoán HVĐĐM tại BVNĐ2 từ 01/06/2018 đến 31/05/2020.

Tiêu chí chọn mẫu

Trẻ sơ sinh được chẩn đoán xác định HVĐĐM bằng siêu âm tim Doppler do bác sĩ chuyên khoa Tim mạch Nhi thực hiện tại BVNĐ2.

Tiêu chí loại ra

Các trường hợp thất lạc bệnh án.

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.

Kỹ thuật chọn mẫu Lấy trọn mẫu.

Phương pháp phân tích số liệu

Hồ sơ bệnh án của trẻ sơ sinh có chẩn đoán HVĐĐM được chọn dựa trên mã ICD Q20.3.

Các trường hợp thỏa tiêu chí được đưa vào nghiên cứu, thu thập số liệu theo bệnh án mẫu.

Số liệu sau khi đượ:c thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS.

Định nghĩa biến số Bảng 1: Định nghĩa biến số

Tên biến số Loại

biến số Định nghĩa

Phân loại tật HVĐĐM Định

tính

HVĐĐM với vách liên thất kín:

không kèm thông liên thất hoặc thông liên thất <3 mm HVĐĐM với thông liên thất: kèm

thông liên thất ≥3 mm HVĐĐM với thông liên thất và hẹp đường thoát thất trái: có thông liên thất >3 mm và chênh áp qua đường

thoát thất trái ≥40 mmHg Đặc điểm

thông thương tầng nhĩ

Định tính

Hạn chế: Lỗ thông <5 mm và/hoặc bờ phập phều, di động kém Không hạn chế: Lỗ thông ≥5 mm và

bờ di động tốt

Chức năng thất trái Định

tính

Giảm: LV mass index ≥35 g/m2 da và/hoặc vách liên thất lệch trái hình

quả chuối

Duy trì: không có dấu hiệu của giảm chức năng

Y đức

Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM, số 10/ HĐĐĐ-ĐHYD, ngày 6/01/2020.

KẾT QUẢ

46 trường hợp HVĐĐM tại BVNĐ2 trong 2 năm, bao gồm 32 trường hợp (69,6%) kèm vách liên thất kín (thông liên thất <3 mm), 11 trường hợp (23,9%) kèm thông liên thất (thông liên thất

≥3 mm) và 3 trường hợp (6,5%) kèm thông liên thất và hẹp phổi (thông liên thất ≥3 mm và chênh áp động mạch phổi ≥40 mmHg).

(3)

Trẻ nam chiếm ưu thế (67,4%), đa số sinh tại các tỉnh (56,5%). Tỷ lệ non tháng chỉ 6,5%, nhẹ cân 1500-<2500 g 4,3%, rất nhẹ cân <1500 g 2,2%, sinh mổ 26,1%, đa số nhập viện sớm trong ngày đầu (56,5%) (Bảng 2).

Bảng 2: Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng (N=46)

Đặc điểm n (%) hay TB±SD hay trung vị (phân vị 25; phân vị 75) Nam

Nữ

31 (67,4) 15 (32,6) Đủ tháng

Non tháng

43 (93,5) 3 (6,5) Cân nặng lúc sinh (g)

Đủ cân ≥ 2500 Nhẹ cân 1500 - <2500

Rất nhẹ cân <1500

2978 ± 487 43 (93,5)

2 (4,3) 1 (2,2) Sinh ngả âm đạo

Sinh mổ

34 (73,9) 12 (26,1) Sinh tại TP. HCM

Sinh tại tỉnh khác

20 (43,5) 26 (56,5) Tuổi nhập viện (giờ)

Nhập viện trước 24 giờ tuổi

14,5 (4; 130,5) 26 (56,5) SpO2 lúc nhập viện (%) 71 ± 13

Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh thấp (26,1%), đa số trẻ có chẩn đoán trước khi nhập BVNĐ2, và đại đa số không được điều trị PGE1 trước nhập viện (Bảng 3).

Bảng 3: Đặc điểm chẩn đoán và điều trị trước nhập viện (N=46)

Đặc điểm

n (%) hay TB±SD hay trung vị (phân vị 25;

phân vị 75) Được chẩn đoán trước sinh

Tại TP.HCM Tại tuyến tỉnh

12 (26,1) 12 (100) 0 (0) Được chẩn đoán sau sinh - trước

nhập viện Tại TP. HCM Tại tuyến tỉnh

14 (30,4) 4 (28,6) 10 (71,4) Hỗ trợ hô hấp trước nhập viện

Không hỗ trợ Oxy qua cannula

CPAP Thở máy

14 (30,4) 19 (41,3) 6 (13,0) 7 (15,2) Truyền PGE1 trước nhập viện 4 (8,7) Cơ sở chuyển bệnh kèm PGE1

(n=24) 3 (12,5)

Phá vách liên nhĩ trước nhập viện 2 (4,3) Vận mạch trước nhập viện 3 (6,5)

Trẻ được điều trị PGE1 chiếm 44.4%, đa số trước phá vách liên nhĩ. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ

cao (77,8%). Tỉ lệ đặt stent ÔĐM cao (44,4%), thời điểm đặt stent sớm khi thất trái chưa giảm chức năng. Có 3 trường hợp tử vong (6,7%) (Bảng 4).

Bảng 4: Đặc điểm điều trị tạm thời tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 (N=45)

Đặc điểm

n(%) hay TB±SD hay trung vị (phân vị 25; phân

vị 75) Điều trị PGE1

Liên tục từ tuyến trước Khởi đầu trước phá vách Tuổi khi truyền PGE1 (giờ)

Trong giờ đầu nhập viện Trong ngày đầu nhập viện Có chẩn đoán trước nhập viện Chưa chẩn đoán trước nhập viện

SpO2 trước truyền (%) SpO2 sau truyền (%) SpO2 sau truyền <75%

Khởi đầu sau phá vách liên nhĩ Mở ống động mạch trước đặt stent

20 (44,4) 3 (15,0) 11 (55,0) 21 (11; 42)

6 (54,4) 9 (81,8) 3,5 (0,75; 55,5)

0 (0; 5,5) 64,5 ± 8,9 77,1 ± 11,7

7 (63,6) 3 (15,0) 3 (15,0) Điều trị phá vách liên nhĩ (n=35)

HVĐĐM kèm vách liên thất kín HVĐĐM kèm thông liên thất HVĐĐM kèm thông liên thất và hẹp phổi

Tuổi khi phá vách liên nhĩ (giờ) SpO2 trước phá vách liên nhĩ (%)

SpO2 sau phá vách liên nhĩ (%) Lỗ thông sau phá vách (mm) Lỗ thông sau phá vách <5mm

SpO2 sau thủ thuật <75%

Dùng PGE1 sau thủ thuật

35 (77,8) 26 (74,3) 8 (22,9)

1 (2,9) 30 (14,5; 193,8)

70 ± 12,6 82,3 ± 6,1 5,3 ± 0,8

2 (5,7) 2 (5,7) 6 (17,1) Đặt stent ống động mạch (n=20)

HVĐĐM kèm vách liên thất kín Tuổi khi đặt stent (giờ) SpO2 trước đặt stent (%)

SpO2 sau đặt stent (%) Chỉ định đặt stent ống động mạch

Không ngưng được PGE1 Có giảm chức năng thất trái Phòng ngừa giảm chức năng thất trái HVĐĐM kèm thông liên thất và hẹp phổi

Tuổi khi đặt stent (giờ) SpO2 trước đặt stent (%)

SpO2 sau đặt stent (%)

20 (44,4) 18 (90,0) 332,7 ± 149,0

77,1 ± 8,2 86,1 ± 1,8 4 (22,2) 6 (33,3) 8 (44,4) 2 (10,0) 92,0 ± 7,0 73,5 ± 3,5 80,0 ± 5,0 Tử vong

HVĐĐM kèm vách liên thất kín (n=31) HVĐĐM kèm thông liên thất và hẹp phổi

(n=3)

Điều trị sau 21 ngày tuổi HVĐĐM kèm vách liên thất kín (n=31)

HVĐĐM kèm thông liên thất (n=11) HVĐĐM kèm thông liên thất và hẹp phổi

(n=3)

3 (6,7) 2 (6,5) 1 (33,3) 19 (42,2) 18 (58,1) 1 (9,1)

0 (0)

(4)

BÀN LUẬN

Đặc điểm chẩn đoán tiền sản

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã ghi nhận là chẩn đoán tiền sản sẽ cải thiện kết cục của những tật TBS nặng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận tỉ lệ chẩn đoán tiền sản còn thấp so với các nước phát triển. Nghiên cứu của Khoshnood tại Pháp năm 2008 ghi nhận tỉ lệ chẩn đoán tiền sản 71%(3). Nghiên cứu của Garner D tại Anh năm 2013 có tỉ lệ 62%(4). Tuy nhiên, so với các nghiên cứu trước đây tại TP.

Hồ Chí Minh, tỉ lệ trẻ bị HVĐĐM được chẩn đoán tiền sản đã cải thiện đáng kể theo thời gian. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hương năm 2009 và Nguyễn Hoàng Tâm năm 2010 tại bệnh viện Nhi Đồng 1 cho kết quả lần lượt là 1,9% và 7%(5,6).

Đặc điểm điều trị PGE1 trƣớc nhập viện

PGE1 được FDA cho phép sử dụng vào năm 1981. Cùng với sự phát triển của phẫu thuật, PGE1 đã được sử dụng rộng rãi trong quá trình chuyển bệnh, đưa bệnh nhân từ các bệnh viện tuyến trước đến các trung tâm có thể mổ tim.

Khi lâm sàng nghi ngờ tật tim phụ thuộc ống động mạch (ÔĐM), trẻ cần được truyền PGE1 ngay, trước khi được siêu âm tim hoặc chuyển viện. Dù có nhiều tác dụng phụ, chưa có phương pháp nào có thể thay thế hoàn toàn PGE1. Tỉ lệ dùng PGE1 trước nhập viện trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ là 8,7%, rất thấp so với tỷ lệ ở các nước phát triển. Nghiên cứu của Wood P năm 1991-2010 và nghiên cứu cửa Paul S năm 1986-2011 thực hiện tại Úc ghi nhận tỉ lệ dùng PGE1 là 57% và 45%. Trong nghiên cứu của chúng tối, chỉ có 3 trong 24 cơ sở được ghi nhận chuyển bệnh nhi HVĐĐM kèm PGE1. Cơ sở chuyển bệnh HVĐĐM đến BVNĐ2 nhiều nhất, chiếm 1/3 trường hợp trong nghiên cứu, lại không được trang bị PGE1. Điều này cho thấy các cơ sở y tế chưa quan tâm đúng mức đến liệu pháp này, và cần tăng cưởng phổ biến, triển khai thực hiện các hướng dẫn điều trị PGE1 trong ngành Sản - Nhi.

Đặc điểm điều trị PGE1 tại BVNĐ2

Tại thời điểm nghiên cứu, BVNĐ2 có trữ lượng PGE1 hạn chế, vì vậy PGE1 phải được bác sĩ tim mạch chỉ định và chỉ dùng khi trẻ tím nhiều. Trong 11 trẻ được khởi đầu PGE1 trước phá vách liên nhĩ, tất cả đều có SpO2

≤75%, trong đó chỉ 1 trẻ được truyền trước khi siêu âm chẩn đoán.

SpO2 trung bình sau truyền PGE1 tăng đáng kể so với trước truyền từ 64,5 ± 8,9 lên 77,1 ± 11,7 (p <0,01). Tuy nhiên, có đến 7 trẻ có SpO2 <75%

sau truyền PGE1, và đều cần can thiệp phá vách liên nhĩ cấp cứu; và 6 trong 7 trẻ này có SpO2 sau phá vách liên nhĩ >80%. Điều này là điển hình trong sinh lý bệnh của tật HVĐĐM, vị trí trao đổi tốt nhất tại tầng nhĩ, trong khi trao đổi tại tầng động mạch kém hơn.

Đặc điểm điều trị phá vách liên nhĩ

Nghiên cứu của Cao Việt Tùng ghi nhận tỉ lệ phá vách liên nhĩ cao, vì PGE1 chưa có mặt ở Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu, và phá vách liên nhĩ là phương tiện duy nhất để tăng trao đổi máu giữa 2 vòng tuần hoàn. Chúng tôi ghi nhận tỉ lệ phá vách liên nhĩ cao hơn so với trong các nghiên cứu khác, có lẽ do khả năng phẫu thuật tại BVNĐ2 hạn chế. Trẻ cần được ổn định nội khoa để xuất viện hoặc chuyển đến cơ sở phẫu thuật, thường không kèm theo PGE1. Đồng thời, nhiều trường hợp phải nằm viện chờ phẫu thuật đến hết giai đoạn sơ sinh, vì vậy, trao đổi giữa 2 hệ tuần hoàn cần được đảm bảo, và tốt nhất là qua lỗ thông liên nhĩ. Hơn nữa, phá vách liên nhĩ có thể cho phép ngưng PGE1 để hạn chế tác dụng phụ. Do đó, tại BVNĐ2, can thiệp phá vách liên nhĩ được chỉ định khi kích thước lỗ bầu dục nhỏ, ở cả 3 nhóm HVĐĐM, ngay cả khi SpO2 còn cao hoặc ÔĐM có kích thước lớn.

Đặc điểm đặt stent ống động mạch

Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ các trường hợp vách liên thất (VLT) kín và thông liên thất (TLT) kèm hẹp phổi được đặt stent ÔĐM, không có trường hợp nào thuộc nhóm HVĐĐM có TLT đơn thuần.

(5)

Hiện nay, đặt stent ÔĐM có thể được thực hiện để huấn luyện chức năng thất trái ở các trường hợp phát hiện muộn. Ngoài đặt stent ÔĐM, các phương pháp huấn luyện thất trái khác (banding động mạch phổi kèm Blalock Taussig shunt, banding động mạch phổi kèm mở ống động mạch, huấn luyện sau mổ chuyển gốc động mạch…) thường khó thực hiện, dễ tai biến và thường phải phẫu thuật chuyển gốc động mạch ngay sau đó. Tại BVNĐ2, khả năng phẫu thuật còn hạn chế, trong khi can thiệp nội mạch lại là ưu thế nên đặt stent ÔĐM đã là lựa chọn ưu tiên.

Trong các trường hợp VLT kín được đặt stent ÔĐM, chỉ 6 trường hợp có ít nhất một trong các tiêu chuẩn:

(1) chỉ số khối thất trái (LV mass index) <35 g/m2,

(2) trên 3 tuần tuổi,

(3) VLT lệch trái hình quả chuối.

Trong đó, tiêu chuẩn quan trọng nhất là LV mass index <35 g/m2 chỉ có ở 3 trường hợp. Theo khuyến cáo, huấn luyện thất trái được đặt ra khi trẻ trên 3 tuần tuổi, thất trái có dấu hiệu mất chức năng hoặc khi trẻ có vấn đề nội khoa, không thể thực hiện phẫu thuật chuyển gốc trong giai đoạn sớm. Trong những tuần tuổi đầu, chức năng thất trái còn duy trì, trẻ sẽ được phẫu thuật chuyển gốc động mạch thay vì một phương pháp phòng ngừa giảm chức năng thất trái. Tuy nhiên, phẫu thuật chuyển gốc động mạch còn ít được thực hiện tại BVNĐ2, trong khi các cơ sở phẫu thuật khác chỉ giải quyết một lượng bệnh nhân giới hạn, thân nhân trẻ cũng khó khăn về kinh tế nên phần lớn trẻ không được phẫu thuật trong độ tuổi khuyến cáo. Vì vậy, đặt stent ÔĐM sớm trước khi thất trái giảm chức năng có thể không được chỉ định ở những cơ sở khác nhưng lại là một lựa chọn khá phù hợp với BVNĐ2 trong điều kiện hiện tại.

Kết quả điều trị tại BVNĐ2

Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 3 trường hợp tử vong; trong đó, 2 trường hợp đa dị tật

được điều trị nội khoa. Trường hợp còn lại có TLT 2 mm, tử vong sau đặt stent ÔĐM 2 ngày.

Trẻ này nhập viện sớm, được phá vách liên nhĩ thành công. Vào lúc 10 ngày tuổi, tình trạng giảm chức năng thất trái được ghi nhận, và trẻ được đặt stent vào 12 ngày tuổi. Sau thủ thuật, trẻ có dấu hiệu sốc và sung huyết phổi. Tình trạng này tương đối ít gặp sau đặt stent ở tật tim có lưu lượng máu phổi phụ thuộc ÔĐM. Tuy nhiên, HVĐĐM là tật tim phụ thuộc ÔĐM để trao đổi giữa hai hệ tuần hoàn, lưu lượng máu lên phổi cao. Trẻ này lại có lỗ TLT nhỏ, làm tăng thêm lưu lượng máu phổi. Vì vậy, cần thận trọng khi đặt stent ÔĐM, phải đánh giá kĩ mức độ suy tim, lưu lượng máu lên phổi, để đề phòng tình trạng “over-shunting”, đặc biệt là khi có TLT.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm VLT kín có tỉ lệ tử vong 6,5%, nhóm TLT kèm hẹp phổi có tỉ lệ tử vong 33,3%, không có tử vong ở nhóm có TLT đơn thuần (với TLT ≥3 mm). Hiện nay, các nghiên cứu trên thế giới công bố tỉ lệ tử vong trước phẫu thuật khoảng 3,6-10,3%(10,11). Dù có một số khác biệt trong điều trị, tỉ lệ tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn nằm trong khoảng 3,6-10,3% đã được báo cáo.

HVĐĐM có VLT kín là nhóm cần phẫu thuật sớm nhất, trẻ có thể được phẫu thuật lúc vài giờ đến vài tháng tuổi, nhưng tốt nhất là trước 3 tuần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chỉ 11/31 trẻ HVĐĐM có VLT kín được xuất viện hoặc chuyển viện để phẫu thuật trước 3 tuần tuổi, 18/31 trẻ còn lại điều trị qua 3 tuần tuổi tại BVNĐ2 mà chưa được phẫu thuật. Ngoài các nguyên nhân về nội khoa (trẻ còn thở máy, nhiễm trùng nặng, sinh non, nhập viện muộn…), còn có những nguyên nhân như cơ sở phẫu thuật quá tải, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, thủ tục hành chính rườm rà, làm thời gian điều trị tại BVNĐ2 kéo dài, phần lớn trẻ không được phẫu thuật ở thời điểm tốt nhất.

Hạn chế của nghiên cứu

Nhiều trường hợp không được chẩn đoán sớm có thể tử vong trước khi đến được BVNĐ2.

(6)

Nghiên cứu hồi cứu dựa trên hồ sơ bệnh án nên số liệu có nhiều hạn chế, chọn hồ sơ nghiên cứu dựa trên mã ICD có thể bỏ sót một số bệnh nhân.

Lý do nhập viện ở các trẻ chuyển đến từ cơ sở y tế khác hầu như không được ghi nhận trong hồ sơ bệnh án. Không đủ dữ kiện trên hồ sơ để chúng tôi đánh giá mức độ suy tim và suy hô hấp. Nhiều trẻ không được làm khí máu động mạch khi nhập viện cũng như tại các thời điểm trước và sau thủ thuật, vì vậy chúng tôi dựa trên SpO2, với mức độ chính xác thấp hơn.

Các trẻ được chuyển viện phẫu thuật có thể không được phẫu thuật ngay sau đó, nên kết quả điều trị muộn tại BVNĐ2 có thể chưa phản ánh đủ sự chậm trễ trong điều trị tật tim này.

Điều trị tại BVNĐ2 chủ yếu ở giai đoạn tạm thời trước phẫu thuật, nên không đánh giá được ảnh hưởng của các biện pháp điều trị đến kết quả phẫu thuật và sau phẫu thuật.

KẾT LUẬN

Tỉ lệ chẩn đoán trước sinh đã cải thiện nhiều trong những năm gần đây. Phần lớn trẻ nhập viện sớm trong ngày tuổi đầu tiên. Tỉ lệ dùng PGE1 khi chuyển viện cũng như tại BVNĐ2 còn thấp, đặc biệt trang bị PGE1 tại các bệnh viện tuyến trước còn hạn chế. Tỉ lệ phá vách liên nhĩ và đặt stent ống động mạch cao, đặt stent ống động mạch được thực hiện sớm. Thời gian điều trị tạm thời của trẻ HVĐĐM kèm VLT kín tại BVNĐ2 dài, đa số trẻ chưa được phẫu thuật trong độ tuổi được khuyến cáo.

KIẾN NGHỊ

Cần trang bị PGE1, phổ biến các hướng dẫn và tập huấn sử dụng PGE1 cho các cơ sở có chuyên khoa Sản – Nhi. Giảm thiểu tỉ lệ trẻ cần đặt stent ống động mạch bằng cách chuyển trẻ

đến cơ sở phẫu thuật sớm hoặc phát triển khả năng phẫu thuật tim hở tại BVNĐ2, để phẫu thuật cho trẻ HVĐĐM trong độ tuổi thích hợp.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Ly Ly, Vũ Minh Phúc (2019). Kết quả ngắn hạn của phẫu thuật chuyển gốc đại động mạch tại Bệnh viện Nhi Đồng 1. Nhi Khoa 12(1):40-50.

2. Cao Việt Tùng (2016). Kết quả điều trị phẫu thuật bệnh chuyển gốc động mạch và một số yếu tố liên quan. Y học Thực hành 11(1027):19-22.

3. Khoshnood B, Lelong N, Houyel L (2017). Impact of prenatal diagnosis on survival of newborns with four congenital heart defects: a prospective, population-based cohort study in France (the EPICARD Study). BMJ Open, 7:e018285.

4. Gardner D (2015). Impact of national prenatal screening guidelines on the detection rates of transposition of the great arteries in neonates undergoing the arterial switch procedure. Archives of Disease in Childhood Fetal and Neonatal Edition, 100(3):A62–A70.

5. Nguyễn Thị Thanh Hương (2009). Đặc điểm bệnh lý tim bẩm sinh ở trẻ sơ sinh tại Khoa sơ sinh Bệnh viện Nhi đồng I. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 14(1):90-98.

6. Nguyễn Hoàng Tâm (2010). Đặc điểm tim bẩm sinh phụ thuộc ống động mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng I. Luận văn Bác sĩ Nội Trú. Đại học Y Dược TP. HCM.

7. Woods P, Browning CK, Wall M (2013). Transporting newborns with transposition of the great arteries. Journal of Paediatrics and Child Health, 49(1):68-73.

8. Paul S, Resnick S, Gardiner K, Ramsay JM (2015). Long- distance transport of neonates with transposition of the great arteries for the arterial switch operation: A 26-year Western Australian experience. Journal of Paediatrics and Child Health, 51(6):590-594.

9. Hamzah M, Othman HF (2020). Prevalence and outcomes of balloon atrial septostomy in neonates with transposition of great arteries. Pediatric Critical Care Medicine, 21(4):324-331.

10. Garne E, Loane MA, Nelen V (2007). Survival and health in liveborn infants with transposition of great arteries--a population-based study. Congenital Heart Disease 2(3):165-169.

11. Turon-Viñas A, Riverola-de Veciana A, Moreno-Hernando J (2014). Characteristics and Outcomes of Transposition of Great Arteries in the Neonatal Period. Revista Española de Cardiología, 67(2):114–119.

Ngày nhận bài báo: 10/11/2020

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021

Referensi

Dokumen terkait