• Tidak ada hasil yang ditemukan

TÓM TẮ T ỐI U ĐẶC TRƯNG, TIỀM NĂNG CHO LIỆU PHÁP MIỄ N D Ị CH LYMPHOMA H Ệ TH ẦN KINH NGUYÊN PHÁT CÓ MÔI TRƯỜ NG VI TH Ể KH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "TÓM TẮ T ỐI U ĐẶC TRƯNG, TIỀM NĂNG CHO LIỆU PHÁP MIỄ N D Ị CH LYMPHOMA H Ệ TH ẦN KINH NGUYÊN PHÁT CÓ MÔI TRƯỜ NG VI TH Ể KH"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

LYMPHOMA HỆ THẦN KINH NGUYÊN PHÁT CÓ MÔI TRƯỜNG VI THỂ KHỐI U ĐẶC TRƯNG, TIỀM NĂNG CHO LIỆU PHÁP MIỄN DỊCH

Hoàng Thị Mai Thanh1*, Colm Keane2, Joshua W.D. Tobin3, Dipti Talaulikar5, Sanjiv Jain6, Frank Vari4, Clare Gould4, Santiyagu Francis3, Hoàng Khánh Hằng1 and Maher K Gandhi2

1.Trường Đại Học Y Dược, Huế 2.Viện nghiên cứu Mater, Brisbane, Úc 3.Bệnh viện Princess Alexandra, Brisbane, Úc 4.Viện Diamantina, Trường Đại họcQueensland, Brisbane, Úc 5.Đơn vị Haematology Translational Research, Khoa huyết học, Bệnh viện Canberra, Úc.

6. Bệnh viện Canberra, Úc Email: [email protected]

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Lymphoma hệ thần kinh nguyên phát (Primary Central Nervous System Lymphoma- PCNSL) là một trong những thể bệnh hiếm và rất ác tính của u lympho tế bào B lớn lan tỏa (Diffuse Large B cell Lymphoma- DLBCL) xảy ra khu trú tại hệ thần kinh trung ương. Tế bào lympho B ác tính phát triển trong môi trường vi thể khối u phức tạp bao gồm sự cạnh tranh giữa hai nhóm tế bào: Tế bào miễn dịch chống khối u – immune effectors (tế bào T và NK hoạt hóa) và những tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u khối u (đại thực bào M2 và tế bào mang các chốt kiểm soát miễn dịch như PD- L1, PD-L2, TIM3 và LAG3 – immune checkpoints có chức năng ức chế hoạt động miễn dịch của lympho T). Nghiên cứu gần đây đã cho thấy tỷ lệ giữa immune effectors/immune checkpoints có khả năng tiên lượng khối u ở DLBCL thể hệ thống. Tuy nhiên, do tính hiếm và số lượng mô bệnh học của PCNSL còn hạn chế, hiện chưa có báo cáo nào ghi nhận trên lymphoma vùng não. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên nhằm phác họa đặc điểm môi trường vi thể khối u ở PCNSL trong sự tương quan với thể DLBCL hệ thống. Mục tiêu nghiên cứu: 1. Đánh giá mối tương quan giữa các tế bào miễn dịch hoạt hóa và các chốt ức chế miễn dịch trong môi trường vi thể khối u của lymphoma hệ thần kinh nguyên phát; 2. So sánh môi trường khối vi thể khối u giữa Lymphoma hệ thần kinh nguyên phát và DLBCL hệ thống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mẫu mô gắn parafin đã cố định formalin (FFPE) được thu thập từ 39 bệnh nhân PCNSL từ Bệnh viện Princess Alexandra và Canberra tại Úc.

RNA/DNA từ các mẫu FFPE được chiết xuất bằng kít Allprep DNA/RNA FFPE (Qiagen). Hệ thống đếm phân tử kỹ thuật số NanoString phân tích mức độ biểu hiện gene của các effectors (CD4+, CD8+, CD137, CD56); checkpoints (PD-L1, PD-L2, TIM3 và LAG3) CD68 (M1-đạo thực bào) và CD163 (M2-đại thực bào) trên PCNSL. Số liệu tương ứng trên 209 bệnh nhân DLBCL từ một nghiên cứu khác được sử dụng để so sánh với kết quả thu được trên bệnh nhân lymphoma hệ thần kinh nguyên phát.

Next Generation Sequening được thực hiện để xác định sự biến đổi số lượng bản sao (CNV) của MHC I và MHC II trên PCNSL. Kết quả: CD4 và CD8 tương quan thuận với tất cả các checkpoint (PD-L1, PD-L2, TIM3 và LAG3) và CD163 (M2 đại thực bào) ( 0.5<r<0.8, p<0.05). Các effector (CD4, CD8) và checkpoint (PD-L1, PD-L2, LAG-3) không thể hiện sự khác biệt giữa hai nhóm PCNSL và DLBCL hệ thống. Tuy nhiên, PCNSL thể hiện sự tăng đánh kể M2-đại thực bào và giảm CD137- dấu ấn của tế bào T và NK hoạt hóa so với DLBCL hệ thống (p<0.001). NGS cho thấy 16/39 (41%) PCNSL mất số lượng bản sao trên tối thiểu một gene của MHC I hoặc II. Bệnh nhân mất số lượng bản sao liên quan đến MHC có số lượng CD137 thấp hơn bênh nhân PCNSL có MHC bình thường (p<0.05). Kết luận:

Môi trường vi thể khối u của PCNSL thể hiện tính chất ức chế miễn dịch thông qua việc giảm đáng kể CD137 và tăng cao của M2- đại thực bào. Sự mất số lượng bản sao trên gen MHC đóng vai trò quan trọng khiến phản ứng miễn dịch kém hiệu quả ở lymphoma vùng não so với lymphoma hệ thống. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc thiết kế liệu pháp miễn dịch như ức chế checkpoint và thiết lập M2- đại thực bào thành M1 trên bệnh nhân PCNSL.

Từ khóa: PCNSL, DLBCL, môi trường vi thể khối u, checkpoint, M2-đại thực bào.

ABSTRACT

(2)

PRIMARY CENTRAL NERVOUS SYSTEM LYMPHOMA HAVE A DISTINCTIVE TUMOUR MICROENVIRONMENT, THAT IS POTENTIAL

FOR IMMUNE THERAPY

Hoàng Thị Mai Thanh1*, Colm Keane2, Joshua W.D. Tobin3, Dipti Talaulikar5, Sanjiv Jain6, Frank Vari4, Clare Gould4, Santiyagu Francis3, Hoàng Khánh Hằng1 and Maher K Gandhi2 1. Hue University Of Medicine and Pharmacy 2. Mater Research Institute, Brisbane, QLD, Australia 3. Princess Alexandra Hospital, Brisbane, Australia 4. University of Queensland Diamantina Institute, Brisbane, Australia 5. Haematology Translational Research Unit, Haematology Department, The Canberra Hospital, Canberra, Australia 6. The Canberra Hospital, Canberra, Australia Background: Primary CNS Lymphoma (PCNSL) is a rare non Hodgkin lymphoma and aggressive subtype of diffuse large B cell (DLBCL), which is confined to the central nervous system.

Lymphomatous B cells grow in a complex tumour microenvironment (TME) which is composed of two competing cell populations: anti-tumour immune effectors cells (such as T and NK cells) and cell expression of pro-lymphomatous immune checkpoints (M2-macrophage and inhibitory T cell molecules such as PD-L1, PD-L2, TIM3 and LAG3). A recent study has shown that the ratio between immune effectors/immune checkpoint can predict the outcome in systemic DLBCL. However, as the incidence is low and biopsy material limited, there is no data of PCNSL. Therefore, we conduct this study to characterize the TME of PCNSL in comparison with systemic DLBCL.Objectives: 1.To determine the correlation between the immune effectors and immune checjpoints in TME of PCNSL; 2.To compare the TME between PCNSL and systemic DLBCL. Materials and methods: 39 FFPE tissue samples were collected from PA hospital and Canberra hospital. RNA/DNA from FFPE samples were extracted using Allprep DNA/RNA FFPE kit (Qiagen).NanoString was used to measure gene expression of effectors (CD4, CD8, CD137 and CD56); checkpoints (PD-L1, PD-L2, TIM3 and LAG3), CD68 (M1- macrophage) and CD163 (M2-macrophage) on PCNSL samples. The gene expression data from 209 systemic DLBCL from a previous study were used to compared with the PCNSL’s result. Next Generation Sequening was performed to identify the Copy Number Variation (CNV) of MHC class I and II in PCNSL. Results: CD4 and CD8 correlated positivily with all the checkpoints including PD- L1, PD-L2, TIM3 và LAG3) và CD163 (M2 đại thực bào) ( 0.5<r<0.8, p<0.05). There is no significant difference in immune effectors (CD4, CD8) và checkpoints (PD-L1, PD-L2, LAG-3) between PCNSL and systemic DLBCL. However, PCNSL exhibited a significant increase in M2-macrophage and decrease in CD137 (marker of activated T and NK cells) compared with that those seen in systemic DLBCL (all p<0.001). NGS results showed that 16/39 (41%) of PCNSL have Copy number (CN) loss in at least 1 MHC gene. The PCNSL patients with the CN loss have lower level of CD137 compared with the patients having normal MHC gene. Conclusion: PCNSL exhibited the immunosuppressive TME through the decrease of CD137 and high level of M2-macrophage. The CN loss of MHC plays an important role in ineffective immune response in brain lymphoma compared with systemic counterpart.

These resutls will help guide the rational design of immunotherapic strategies for PCNSL such as immune checkpoint blockade combined with reprogramming these M2 towards M1-like macrophages in PCNSL.

Keywords: PCNSL, DLBCL, TME, checkpoint, M2-macrophage.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Lymphoma hệ thần kinh nguyên phát (Primary Central Nervous System Lymphoma- PCNSL) là một trong những thể bệnh hiếm và rất ác tính của u lympho không Hodgkin tế bào B lớn lan tỏa (Diffuse Large B cell Lymphoma- DLBCL) xảy ra khu trú tại hệ thần kinh trung ương (1). Tế bào lympho B ác tính phát triển trong môi trường vi thể khối u phức tạp bao gồm sự cạnh tranh giữa hai nhóm tế bào: Tế bào miễn dịch chống khối u – immune effectors (tế bào T và NK hoạt hóa) và những tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u (đại thực bào M2 và tế

(3)

bào mang các chốt kiểm soát miễn dịch như PD-L1, PD-L2, TIM3 và LAG3 – immune checkpoints có chức năng ức chế hoạt động miễn dịch của tế bào lympho T) (2, 3). Nghiên cứu gần đây đã cho thấy tỷ lệ giữa immune effectors/immune checkpoints có khả năng tiên lượng khối u ở DLBCL thể hệ thống (4). Tuy nhiên, do tính hiếm và số lượng mô bệnh học của PCNSL còn hạn chế, hiện chưa có báo cáo nào ghi nhận trên lymphoma vùng não. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên nhằm phác họa đặc điểm môi trường vi thể khối u ở PCNSL trong sự tương quan với thể DLBCL hệ thống.

Nghiên cứu của chúng tôi nhắm vào hai mục tiêu dưới đây:

- Đánh giá mối tương quan giữa các tế bào miễn dịch hoạt hóa và các chốt ức chế miễn dịch trong môi trường vi thể khối u của PCNSL.

- So sánh môi trường khối vi thể khối u giữa PCNSL và DLBCL hệ thống.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Tiêu chuẩn chọn mẫu : Mẫu mô gắn parafin đã cố định formalin (FFPE) được thu thập từ 39 bệnh nhân PCNSL âm tính với EBV từ Bệnh viện Princess Alexandra và Canberra tại Úc. Các mẫu PCNSL chỉ được chọn khi được xác nhận về mô bệnh học là DLBCL khu trú tại tại hệ thần kinh trung ương và không có dấu hiệu của ung thư ở các hạch ngoại biên.

Số liệu kết quả NanoString tương ứng từ 209 DLBCL hệ thống từ một nghiên cứu khác được sử dụng để so sánh với kết quả tìm được trên EBV-ve PCNSL.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Các mẫu PCNSL có dấu hiệu ưng thư ở các hạch ngoại biên được chẩn đoán tại thời điểm chẩn đoán và các mẫu có EBV dương tính bởi EBER-ISH được loại ra khỏi nhóm nghiên cứu.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- RNA/DNA từ các mẫu FFPE được chiết xuất bằng kít Allprep DNA/RNA FFPE (Qiagen). RNA được sử dụng cho việc đo mức độ biẻu hiện gene bằng máy NanoString, DNA được sử dụng cho Next Generation Sequencing (NGS).

- Hệ thống đếm phân tử kỹ thuật số NanoString phân tích mức độ biểu hiện gene của nhóm tế bào miễn dịch chống khối u – immune effectors (CD4+, CD8+, CD137, CD56); và nhóm tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u (PD-L1, PD-L2, TIM3 và LAG3), CD68 (M1- đại thực bào) và CD163 (M2-đại thực bào) trên PCNSL. Số liệu tương ứng trên 209 bệnh nhân DLBCL từ một nghiên cứu khác (4) được sử dụng để so sánh với kết quả thu được trên bệnh nhân lymphoma hệ thần kinh nguyên phát.

- Next Generation Sequening được thực hiện trên hệ thống Illumina để xác định sự biến đổi số lượng bản sao (CNV) của HLA I và HLA II trên PCNSL. Kít chuẩn bị thư viện Agilent SureSelectXT được sử dụng để giải trình tự đoạn gene mã hóa cho HLA I và II. Kết quả CNV được đọc bởi ba phần mềm GATK, CNVPanelizer và ONCOCNV.

- Thí nghiệm trong ống nghiệm với dòng tế bào PCNSL và DLBCL: Để xác minh sự tăng mức độ biểu hiện gene của CD163 và CD68 trên PCNSL so với DLBCL, chúng tôi xác định mức độ biểu hiện hai gene trên bằng kĩ thuật phân tích tế bào dòng chảy (Flow Cytometry).

Hai dòng tế bào PCNSL (TK) và DLBCL (SUDHL4) được nuôi cấy cùng với tế bào ngoại vi đơn nhân (Peripheral Blood Mônnuclear Cell- PBMC) của người khỏe mạnh trong 18 giờ.

PBMC của người khỏe mạnh được dùng làm mẫu chứng bình thường. Hỗn hợp tế bào nuôi cấy được nhuộm với các kháng thể: CD14, CD68, CD163. Flow cytometry sau đó được thực hiện để xác định số lượng tế bào mang CD68 và CD163 ở hai môi trường nuôi cấy tương ứng với TK và SUDHL4.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

(4)

3.1. Mối tương quan giữa nhóm tế bào miễn dịch chống khối u và nhóm tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u trong môi trường vi thể khối u của PCNSL.

Để đánh giá sự tương tác giữa hai nhóm tế bào miễn dịch chống khối u và tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u trong môi trường vi thể khối u của PCNSL, phân tích mối tương quan Spearman được thực hiện. Chúng tôi tìm thấy CD4 và CD8 tương quan thuận với tất cả các checkpoint: PD-L1 (r = 0.6) , PD-L2 (0.5 < r < 0.7), TIM3 (0.6 < r <0.8) và LAG3 ( 0.7 <

r <0.8). Đặc biệt, CD4 và CD8 tương quan thuận mạnh với CD68 và CD163 (M1 và M2 đại thực bào) (r < 0.7, p<0.001).

Khi phân tích các checkpoint, chúng tôi thấy PD-1 tương quan thuận với tất cả các checkpoint khác như: PD-L2 (r = 0.4), TIM-3 (r = 0.5) and LAG-3 (r = 0.7), (p <0.05 ). Chi tiết được bổ sung ở phu lục 1.

3.2. So sánh môi trường vi thể khối u giữa PCNSL và DLBCL

Để mô tả đặc tính riêng của môi trường vi thể khối u của PCNSL, chúng tôi so sánh các nhóm tế bào miễn dịch chống khối u và nhóm tế bào thúc đẩy sự phát triển của khối u trong môi trường vi thể khối u của PCNSL và DLBCL.

Về nhóm tế bào miễn dịch chống khối u: CD4 và CD8 không có sự khác biệt giữa 2 nhóm nghiên cứu. CD56 ở PCNSL cao hơn gấp 10 lần so với DLBCL (p < 0.001). Ngược lại, CD137 (dấu ấn của tế bào T và NK hoạt hóa) ở PCNSL thấp hơn so với DLBCL ( p < 0.001) (Hình 1).

Hình 1. Mức độ biểu hiện của nhóm tế bào chống khối u giữa PCNSL và sy (DLBCL (DLBCL hệ thống). CD56 cao hơn trong khi CD137 thấp hơn ở PCNSL so với DLBCL hệ thống.

PCNSL syDLBCL 0

500 1000 1500 2000 2500

CD4

NS

PCNSL syDLBCL 0

1000 2000 3000 4000

CD8

NS

PCNSL syDLBCL 0

500 1000

CD56

<0.0001

PCNSL syDLBCL 0

50 100 150 200

CD137

<0.0001

A B

C D

(5)

Hình 2. Mức độ biểu hiện của nhóm tế bào thúc đẩy phát triển khối u giữa PCNSL và DLBCL. CD68, CD163 và TIM3 có mức độ biểu hiện cao hơn ở PCNSL.

Về nhóm tế bào thúc đẩy sự phát triển khối u: Không có sự khác biệt có ý nghĩa ở PD-L1, PD-L2 và LAG-3 giữa hai nhóm nghiên cứu. TIM3 ở PCNSL cao hơn ở DLBCL, tuy nhiện sự khác biệt không rõ rệt ( p = 0.02). CD68 và CD163 ở PCNSL đều cao hơn so với DLBCL ( p < 0.05). Đặc biệt, chỉ số CD163/CD68 (chỉ số này liên quan đến tiên lượng xấu trên bệnh nhân DLBCL (4) ở PCNSL cao gấp 4 lần so với DLBCL (p < 0.001).

Để xác minh sự tăng lên của CD68 và CD163 trên bệnh nhân PCNSL, xét nghiệm phân tích tế bào dòng chảy cho thấy CD68 và CD163 đều cao hơn khi nuôi cấy cùng TK (dòng tế bào của PCNSL) so với chúng khi được nuôi cấy cùng SUDHL4 (dòng tế bào của DLBCL).

Tỉ số CD163/CD68 cũng cao hơn ở TK so với SUDHL4 (Phụ lục 2).

3.3. Sự mất số lượng bản sao của gene HLA I và II liên quan đến sự giảm mức độ biểu hiện của CD137.

Kết quả NanoString cho thấy CD4, CD8 tương tự nhau giữa hai nhóm nghiên cứu. Tuy nhiên CD137 ở PCNSL thấp hơn đáng kể so với DLBCL, chứng tỏ sự hoạt động của các tế bào miễn dịch ở PCNSL kém hữu hiệu hơn so vơi DLBCL. Để trả lời cho điều này, chúng tôi sử dụng NGS để rà soát sự biến đổi bản sao trên 2 nhóm gene lớn liên quan đến sự trình diện kháng nguyên là HLA I (HLA A/B/C/E/G) và HLA II (HLA DM/DO/DP/DQ/DR) ở cả 2 nhóm. Sự mất hay thêm số lượng bản sao của HLA I và II (Copy Number Variation-CNV) được xác định khi mỗi bệnh nhân có hơn 50% gene trong mỗi nhóm trên có mất hay thêm số lượng bản sao (CN). Chúng tôi tìm thấy ở bệnh nhân PCNSL, 41% có mất CN trên HLA II và 13% có mất CN trên HLA I. Thú vị là tất cả các ca mất CN trên HLA II thì sẽ có kèm theo mất CN trên HLA I. Ở DLBCL, mô hình này có sự khác biệt: mất CN trên HLA I (25%) và HLA II (19%), không có sự trùng lặp giữa các ca có CNV liên quan đến 2 gene.

Để xác định liệu sự mất CN trên HLA I/II có liên quan đến sự giảm CD137 trên PCNSL hay không, Mann Withney’s test (unpaired T test) được thực hiện để so sánh giữa hai nhóm có HLA bình thường và có sự mất CN trên HLA. Những ca có sự mất CN trên gene HLA có CD137 thấp hơn so với những ca mang gene HLA bình thường (p < 0.05) (Hình 3).

PCNSL syDLBCL 0

2000 4000 6000

CD68

p = 0.009

PCNSL syDLBCL 0

1000 2000 3000

CD163

<0.0001

PCNSL syDLBCL 0

100 200 300 400

PDL1

NS

PCNSL syDLBCL 0

100 200 300 400 500

PDL2

NS PCNSL syDLBCL

0 500 1000 1500

TIM3

p = 0.02

PCNSL syDLBCL 0

100 200 300 400

LAG3

NS

A B

C D

E F

(6)

HLA nor m a l

HLA los s 0

5 0 1 0 0 1 5 0 3 0 0 4 0 0 5 0 0

CD137

p = 0 . 0 4

Hình 3. Ảnh hưởng của mất số lượng bản sao trên gene MHC I và II lên sự biểu hiện của gene CD137 trên PCNSL. CD137 giảm ở bệnh nhân có sự mất số lượng bản sao liên quan

đến HLA.

IV. BÀN LUẬN

Các thành phần của môi trường vi thể khối u của DLBCL đã được nghiên cứu và xác định có liên quan đến tiên lượng sống trên bệnh nhân DLBCL (4). Tuy nhiên khái niệm này trên PCNSL còn chưa được biết đến. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm làm rõ sự khác biệt của môi trường vi thể khối u giữa PCNSL và DLBCL hệ thống.

Khi kiểm tra mối liên hệ giữa các 2 nhóm tế bào miễn dịch chống khối u và tế bào thúc đẩy sự phát triển khối u, chúng tôi phát hiện thấy CD4, CD8 tương quan thuận với tất cả các marker của nhóm tế bào phát triển khối u thúc đẩy (PD-L1, PD-L2, TIM-3, LAG-3, CD68 và CD163), CD137 tương quan thuận với tất cả các tế bào checkpoint miễn dich (PD-L1, PD-L2, TIM-3 và LAG-3)-liên quan đến sự ức chế hoạt động của tế bào T. Điều này cho thấy, càng có nhiều tế bào miễn dịch xuất hiện thì tế bào ung thư càng tăng cường biểu lộ M2 macrophage và immune checkpoint để làm suy giảm chức năng phát hiện và tiêu diệt tế bào ung thư của hệ miễn dịch, nhờ đó chúng có thể thích nghi và thoát khỏi sự kiểm soát miễn dịch. Sự kết hợp giữa PD-1 (xuất hiện trên tế bào T hoạt hóa) với phối tử của nó là PD-L1 và PD-L2 sẽ gây ra hiện tượng tế bào T bất hoạt (exhausted T cell). Nhiều nghiên cứu gần đây đã cho thấy sự tăng mức độ biểu hiện của các phối tử này trên tế bào ung thư cho liên quan đến tiên lượng xấu trên các bệnh nhân lymphoma Hodgkin, DLBCL và gần đây nhất là PCNSL (5-8). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy PD-1 tương quan thuận với các thụ thể ức chế miễn dịch còn lại. Kết quả trên tương đồng với một nghiên cứu khác gần đây cho thấy LAG3 tương quan thuận với các thụ thể ức chế miễn dịch như PD-L1, PD-L2 và TIM3 trên bệnh nhân DLBCL hệ thống (9).

Điều này cho thấy có sự phối hợp của nhiều con đường gây bất hoạt tế bào T trên PCNSL và liệu pháp ức chế các chốt miễn dịch phối hợp cần được cân nhắc trong điều trị PCNSL.

Khi so sánh môi trường vi thể khối u giữa PCNSL và DLBCL, chúng tôi thấy số lượng CD4 và CD8 giống nhau giữa hai nhóm bệnh, nhưng CD137, dấu ấn trên tế bào T và NK hoạt hóa, lại thấp hơn ở PCNSL so với DLBCL hệ thống. Điều này chứng tỏ phản ứng miễn dịch của tế bào T và NK ở lymphoma vùng não kém hơn hẳn so với lymphoma hệ thống. Để đánh giá nguyên nhân gây ra hiện tượng trên, chúng tôi đặt giả thuyết liệu việc trình diện kháng nguyên có ảnh hưởng đến sự kém hoạt hóa của các tế bào miễn dịch các tế bào miễn dịch ở PCNSL. Kết quả Sequencing trên đoạn gene mã hóa cho HLA I và HLA II cho thấy đến 41%

PCNSL có sự mất só lượng bản sao trên HLA I hoặc II. Hơn thế nữa, những bệnh nhân có sự mất số lượng bản sao liên quan đến HLA cho thấy có sự giảm mức độ biểu hiện của CD137.

Điều này góp phần giải thích cơ chế sinh bệnh chính trên PCNSL: tế bào lympho B ác tính có

(7)

thể làm giảm biểu hiện của HLA I và II trên bề mặt để thoát khỏi sự giám sát miễn dịch, nhờ vậy chúng có thể thoát khỏi sự phát hiện và tiêu diệt của tế bào T và NK.

Tiếp đến, các thụ thể ức chế miễn dịch được so sánh giữa hai nhóm bệnh. Chúng tôi phát hiện thấy CD68 và CD163 ở PCNSL cao hơn hẳn so với DLBCL. Tế bào Macrophage trong khối u được chia làm 2 loại: M1 (CD68caoCD163thấp) có chức năng ức chế khối u và M2 (CD68thấpCD163cao) có vai trò tạo ra môi trường ức chế miễn dịch từ đó giúp tế bào ác tính phát triển. Một số nghiên cứu đã chỉ ra vai trò tiên lượng của M1 và M2 ở DLBCL hệ thống.

Nam et al, 2014 đã chỉ ra rằng bênh nhân DLBCL có CD68 cao thì có thời gian sống dài hơn so với bệnh nhân có CD1163 và tỉ số M2 (CD163/CD68) cao (10) và hiện tại chưa có số liệu cụ thể nào chỉ ra sự khác biệt về các chỉ số trên so với bệnh nhân PCNSL. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỉ số M2 ở lymphoma vùng não cao hơn hẳn so với DLBCL hệ thống, điều này góp phần lý giải lý do lymphoma vùng não ác tính hơn so với lymphoma hệ thống.

V. KẾT LUẬN

Môi trường vi thể khối u của PCNSL thể hiện tính chất ức chế miễn dịch thông qua việc giảm đáng kể CD137 và tăng cao của M2- đại thực bào. Sự mất số lượng bản sao trên gen MHC đóng vai trò quan trọng khiến phản ứng miễn dịch kém hiệu quả ở lymphoma vùng não so với lymphoma hệ thống. Kết quả nghiên cứu góp phần vào việc thiết kế liệu pháp miễn dịch như ức chế checkpoint và thiết lập M2-đại thực bào thành M1 trên bệnh nhân PCNSL.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Campo E, Swerdlow SH, Harris NL, Pileri S, Stein H, Jaffe ES. The 2008 WHO classification of lymphoid neoplasms and beyond: evolving concepts and practical applications. Blood.

2011;117(19):5019-32.

2. Keane C, Gill D, Vari F, Cross D, Griffiths L, Gandhi M. CD4+ Tumor infiltrating lymphocytes are prognostic and independent of R-IPI in patients with DLBCL receiving R-CHOP chemo- immunotherapy. American Journal of Hematology. 2013;88(4):273-6.

3. Álvaro T, Lejeune M, Escrivá P, Pons LE, Bosch R, Jaén J, et al. Appraisal of immune response in lymphoproliferative syndromes: A systematic review. Critical Reviews in Oncology/Hematology. 2009;70(2):103-13.

4. Keane C, Vari F, Hertzberg M, Cao K-AL, Green MR, Han E, et al. Ratios of T-cell immune effectors and checkpoint molecules as prognostic biomarkers in diffuse large B-cell lymphoma:

a population-based study. The Lancet Haematology. 2015;2(10):e445-e55.

5. Chen BJ, Chapuy B, Ouyang J, Sun HH, Roemer MGM, Xu ML, et al. PD-L1 Expression is Characteristic of a Subset of Aggressive B-Cell Lymphomas and Virus-Associated Malignancies. Clin Cancer Res. 2013;19(13):3462-73.

6. Georgiou K, Chen L, Berglund M, Ren W, de Miranda NFCC, Lisboa S, et al. Genetic basis of PD-L1 overexpression in diffuse large B-cell lymphomas. Blood. 2016;127(24):3026-34.

7. Roemer MG, Advani RH, Ligon AH, Natkunam Y, Redd RA, Homer H, et al. PD-L1 and PD- L2 Genetic Alterations Define Classical Hodgkin Lymphoma and Predict Outcome. J Clin Oncol. 2016.

8. Menguy S, Prochazkova-Carlotti M, Beylot-Barry M, Saltel F, Vergier B, Merlio J-P, et al. PD- L1 and PD-L2 Are Differentially Expressed by Macrophages or Tumor Cells in Primary Cutaneous Diffuse Large B-Cell Lymphoma, Leg Type. The American Journal of Surgical Pathology. 2018;42(3):326-34.

9. Keane C, Gould C, Gifford G, Stevenson W, Birch S, Tobin J, et al. Elevated expression of LAG3 is associated with poor outcome in patients with DLBCL treated with R-CHOP.

Hematological Oncology. 2017;35(S2):42-3.

10. Nam SJ, Go H, Paik JH, Kim TM, Heo DS, Kim CW, et al. An increase of M2 macrophages predicts poor prognosis in patients with diffuse large B-cell lymphoma treated with rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin, vincristine and prednisone. Leukemia & Lymphoma.

2014;55(11):2466-76.

(Ngày nhận bài: 21/9/2019 - Ngày duyệt đăng: 06/11/2019)

Referensi

Dokumen terkait