• Tidak ada hasil yang ditemukan

ĐỐI VỚI ONG MẮT ĐỎ Trichogramma Chilonis (HYM.

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ĐỐI VỚI ONG MẮT ĐỎ Trichogramma Chilonis (HYM."

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐỐI VỚI ONG MẮT ĐỎ Trichogramma Chilonis (HYM.: TRICHOGRAMMATIDAE)

KY SINH TRỨNG SÂU ĐỤC vỏ QUẢ BƯỞI Citripestris Sagittiferella Investigation of The Effects of Some Insecticides Trichogramma Chilonis (HYM.: Trichogrammatidae) Parasiting Pomelo Fruit Borer Citripestris Sagittiferella

Lê Quốc Điền1, Lê Quốc Chiến2

1.ViệnCây ănquả Miền Nam 2. Trường ĐạiHọc cần Thơ

* Corresponding author: [email protected]

Ngày nhận bài: 4.6.2021 Ngày chấp nhận: 11.6.2021

Abstract

Obtained investigationon pomelo orchards in 2 provinces (Tien Giang, Ben Tre) showed that therewere two species of Trichogramma (Trichogramma chilonis and Trichogramma sp.) that parasite on eggs of citrus fruit borer Citripestris sagittiferella Moore (Lepidoptera: Pyralidae). These egg parasitoids, especially Trichogramma chilonis species, were common in Ben TreandTien Giang. The effects of someinsecticide active ingredient on Trichogramma chilonis were investigated under laboratoryconditions. Testing results showed that all kinds of investigated active ingredients hadadverseeffects to T. chilonis. They caused the death rateof adult T. chilonis parasitoids to 100% within 12 hours after contacting with insecticides. Among testing ative ingredients, Clothianidin gave high toxicity and caused rapidly death to parasitoids within 1 hour of contacting. Meanwhile, Petroleum Spray Oils gave the lowest effect to parasitoids. The effects of insecticides on both the parasitic capability and the ratio of emerging of T. chilonis showed that Abamectin and Emamectin were less effect on parasitoid in comparison with theother active ingredients.

Keywords:effect, insecticide, parasite, Trichogramma chilonis.

1.ĐẬTVẤNĐỀ

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) trong nông nghiệp để quản lý sâu và bệnh hại cây trồng, bảo vệ mùa màng là việc làm cần thiết. Tuy nhiên, do có độ độc cao nên các hóa chất BVTV cũng gây những ảnh hường tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc lạm dụng thuốc trừ sâu là một trong những nguyên nhân chính gây ra sự bùng phát sâu hại đã được ghi nhận qua việc bùng phát rầy nâu, nhện, bọ trĩ,... tại Việt Nam và nhiều nước trên thế giới trong nhiều năm qua, do sâu hại hình thành tính kháng thuốc và thiên địch của chúng đã bị tiêu diệt bởi thuốc trừ sâu (Lê Thị Kim Oanh và cs., 2010). Trong hệ thống các biện pháp quản lý sinh vật hại tổng hợp (IPM), biện pháp sinh học

được sử dụng để quản lý sâu hại trên đồng ruộng bằng cách sử dụng thiên địch như ong ký sinh, kiến vàng... từ đó giúp giảm lượng thuốc trừ sâu nông dân sử dụng, giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Năm 2013, tỷ lệ nhiễm sâu đục quả Citripestris sagittiferella từ 20-40% diện tích ở các tỉnh trồng bưởi như Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long và Hậu Giang (Hội thảo sâu đục trái cây có múi và giải pháp quản lý, 2013), gây thất thu đến sản lượng bưởi ở các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Do ấu trùng tuổi 2 tuổi 4 của loài c. sagittiferella gây hại phần bên trong thịt quả nên chúng ít bị thiên địch ở giai đoạn ấu trùng tấn công. Hơn nữa, chỉ khi quả bưởi có triệu chứng bị hại thì nhà vườn mới áp dụng việc phun thuốc hóa học nên thường có hiệu quả thấp. Do vậy thành phần thiên địch ở giai đoạn trứng của sâu đục quả bưởi rất quan trọng vìtrứng thường được gắn bên ngoài vỏ quả bưởi nên dễ bị các loài ong ký sinh trứng tiêu

(2)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 3/2021

diệt. Trong số các loài ong ký sinh trứng sây đục vỏ quả bưởi, ong mắt đỏ là loài có vai trò quan trọng vi trứng sâu đục vỏ quả bưởi là vật chủ ưu thích của chúng. Ở Indonesia, nhà khoa học đã ghi nhận sâu đục quả bưởi bị ký sinh bởi ong mắt đò Trichogamma nr.nana lên đến 16%

(Kalshoven, 1981). Ở tỉnh Bến Tre đã ghi nhận khi phóng thích ong mắt đỏ 3 đợt với mật độ 1000 con ong mắt đỏ/đợt/200 cây bưởi, cho tỷ lệ ong ký sinh đạt 12-14%. Kết quả thử nghiệm cho thấy, việc phóng thích ong ký sinh bản địa, tiêu hủy quả bị nhiễm và kết hợp biện pháp bao quả là giải pháp có hiệu quả trong phòng phòng trừ sâu đục vỏ quả bưởi (Chi Cục bảo vệ thực vật Bến Tre, 2016). Kết quả nghiên cứu cho thấy sâu đục vỏ quả bưởi phát triển mạnh vào mùa khô và nguy cơ dễ bùng phát dịch trong mùa khô, trong khi mùa mưa chúng lại có mật độ thấp. Việc phát triển loài ong mắt đỏ đa ký chủ rất cần thiết vì chúng có thể tồn tại quanh năm trên đồng ruộng (vào mùa mưa loài ký sinh này tồn tại nhờ vào ký sinh trên trứng sâu ăn lá dừa, trứng chuồn chuồn kim; còn trong mùa chúng ký sinh trên sâu đục vỏ quả bưởi). Ở vùng ĐBSCL do có tới 18 loài sâu hại thường xuyên gây hại trên cây bưởi trong năm, nên nhà vườn có áp dụng thêm các loại thuốc hóa sinh phòng trừ đã gâynảnh hưởng bất lợi đến quần thể ong ký sinh. Thực tế này đòi hỏi cần có đánh giá chính xác trong phòng thí nghiệm để cung cấp thêm thông tin cho các nhà vườn trong việc bảo vệ và khích lệ các loài thiên địch bản địa trong phòng chống sinh học sâu hại tại địa phương. Đây là hoạt động đang được các địa phương như tỉnh Bến Tre quan tâm thúc đẩy với nhiều chương trình hướng đến áp dụng biện pháp sinh học trên nhiều loại cây trồng đã được thực hiện thành công, người dân đã tự nuôi nhân phóng thích các loài thiên địch. Việc xác định thành phần, đánh giá vai trò của các loài OMĐ bản địa trong phòng chống sâu đục vỏ quả bưởi và đánh giá ảnh hưởng của một số loại thuốc trừ sâu là rất cần thiết cho việc sử dụng OMĐ để phòng chống loài sâu đục vỏ quả bưởi. Bài báo này giới thiệu các kết quả bước đầu về thành phần OMĐ bản địa ký sinh trên trứng sâu đục vỏ quả bưởi kết quả khảo sát ảnh hường của một

số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với ong ký sinh thuộc họ Trichogrammatidae của bộ Hymenoptera.

2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu 2.1 Vật liệu

Ong ký sinh Trichogrammatidae (hay còn gọi ong mắt đỏ), được thu trực tiếp từ ngoài đồng trên trứng sâu đục quả vỏ bưởi từ 3-2018- 3/2020.

Ong ký sinh trứng sâu đục vỏ quả bưởi nuôi trên trứng sâu gạo; mật ong, tấm, cám...

Các hoạt chất thuốc BVTV được sử dụng phổ biến trên vườn bưởi: Abamectin (1000 ppm), Emamectin (750 ppm), Petroleum Spray Oil (7500 ppm), Clothianidin (3125 ppm) áp dụng theo liều lượng khuyến cáo.

2.2 Phương pháp nghiên cứu

Xác định thành phần các loài OMĐ ký sinh trên trứng sâu đục vỏ quà bưởi

- Trên mỗi vườn điều tra, sau khi phỏng vấn nông hộ tiến hành khảo sát sự ký sinh của ong ký sinh Trichogrammatidae bằng cách quan sát theo 5 điểm chéo góc (một cây/ điểm). (Số vườn điều tra là 41 vườn).

- Trên mỗi cây quan sát theo 4 hướng, trên mỗi hướng quan sát và chọn ngẫu nhiên 2 trái.

Ghi nhận số ổ trứng sâu đục trái/tổng số trái quan sát và thu tất cả những ổ trứng sâu hiện diện trên trái đem về phòng thí nghiệm quan sát tỷ lệ ký sinh.

- Riêng chuồn chuồn kim được thu thập từ mặt nước ao trong vườn bưởi.

Đánh giá tỷ lệ nhiễm ong ký sinh ở điều kiện ngoài đồng

Tỷ lệ ký sinh trên vườn bưởi tại thu thập mẫu bị ký sinh ở ngoài đồng (mỗi loại 100 trứng). Ghi nhận tỷ lệ trứng bị ký sinh (%).

Tác động của một số loại thuốc trừ sâu đến ong ký sinh Trichogramma chilonis trong điều kiện phòng thí nghiệm

Thí nghiệm ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đến ong mắt đỏ bao gồm: (1) ảnh hường trực tiếp của thuốc lên sự sống sót của trưởng thành ong mắt đỏ; (2) tác động của thuốc trừ sâu đến khả

(3)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 3/2021

năng ký sinh của ong mắt đỏ khi trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc trừ sâu và (3) ảnh hưởng của thuốc đến tỷ lệ vũ hóa của ong mắt đỏ khi trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc.

Thuốc trừ sâu được sử dụng là những loại thuốc được nông dân dùng phổ biến trong sản xuất hiện nay.

(1) Tác động của thuốc bào vệ thực vật đến sự sống sót của ong ký sinh Trichogramma chilonis trong điều kiện phòng thí nghiệm

Dùng dung dịch thuốc tráng đều thành trong của ống nghiệm (cao 7,5 cm và đường kính 1 cm), nước cất được sử dụng cho công thức đối chứng. Để ong mắt đỏ không bị chết do bị dính cánh lên thành ống nghiệm thì để ống nghiệm trong điều kiện phòng thí nghiệm 45-60 phút cho đến khi thấy dung dịch thuốc không đọng thành giọt lên thành ống. Sau đó thả 5 ong mắt đỏ vào mổi ống nghiệm. Với thức ăn là mật ong 20%. Thí nghiệm được lặp lạl 5 lần cho từng loại thuốc.

Chì tiêu theo dõi: Tỷ lệ chết của trưởng thành ong mắt đỏ ở các mốc thời gian như sau 1, 4, 8, 12 giờ sau khi xử lý thuốc. Từ đó xác định tác động cùa thuốc đối với ong mắt đỏ thông qua tỷ lệ ong trưởng thành bị chết. Độ đôc của thuốc với ong mắt đọ đươc xếp loại theo phân cấp của IOBC

(2) Tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh Trichogramma chilonis sau khi trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc

Thu 10 trứng ngài gạo (1 ngày tuổi) và dùng keo dáng lên thẻ (bìa giấy cứng kích thước 1-2 cm). Nhúng những thẻ có trứng vào thuốc trong 10 giây, sử dụng nước ở nghiệm thức đối chứng.

Thí nghiệm được lặp lại 5 lần cho mỗi loại thuốc, mỗi lần lặp lại gồm 10 trứng. Sau đó để thẻ khô tự nhiên rồi cho thẻ vào lọ thủy tinh (cao 5cm và đường kính 2cm) với mỗi nắp lọ có quét mật ong 20%. Chọn những thành trùng ong mắt đỏ cái khỏe mạnh cho vào mỗi lọ 5 thành trùng ong cái. Sau 24 giờ thì chuyển thẻ trứng qua lọ thủy tinh khác để theo dõi.

Chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ trứng ngài bị ký sinh ở mỗi nghiệm thức và số ong mắt đỏ vũ hóa

3) Tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh Trichogramma chilonis khi trứng ngài đã bị ký sinh tiếp xúc với thuốc

Thí nghiệm được thực hiện trên những trứng ngài bị nhiễm ong mắt đỏ ký sinh. Chọn những trứng đã biểu hiện bị ký sinh (4 ngày sau khi bị ký sinh). Thí nghiệm được lặp lại 5 lần cho từng loại thuốc, mỗi lần lặp lại là một thẻ chứa 10 trứng ngài gạo đã bị ký sinh. Nhúng thẻ trứng này vào từng loại thuốc trong 10 giây, sử dụng nước cho nghiệm thức đối chứng.

Chỉ tiêu theo dõi: Quan sát tỷ lệ vũ hóa và thời gian sống sót của ong mắt đỏ sau khi vũ hóa.

3. KÉT QUÀ NGHIÊN cứu VÀ THÀO LUẬN 3.1 Thành phần ong ký sinh mắt đỏ bản địa ở vùng nghiên cứu

Kết quả điều tra ở các vườn bưởi ở 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre cho thấy đã ghi nhận được 2 loài ong mắt đỏ (OMĐ) thuộc họ Trichogrammatidae (Bộ Hymenoptera) là loài Trichogramma chilonis và loài Trichogramma sp.

Trong đó, loài T. chilonis bắt gặp phổ biến hơn.

Bảng 1. Ong ký sinh mắt đỏ Tríchogramma chilonis ký sinh trứng loài sâu hại và côn trùng phổ biến được thu thập ở hai tỉnh Bến Tre và Tiền Giang

Loài vật chủ Loại cây trồng

xen canh

Tỷ lệ trứng bị ký sinh thu thập trên

vườn bưởi (%)

Sâu ăn lá dừa Opisina arenosella Bưởi, dừa 12,0

Sâu bướm phượng Papilio demoleus Cây bưởi 8,0

Sâu đục quả bưởi Citripestris sagittiferella Cây bưởi 15,0

Chuồn chuồn kim Ceriagrion spp. Vườn bưởi (ao) 24,0

(4)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

Trichogramma chilonis ký sinh đa ký chủ trên trứng của 81 loài sâu hại (Noyes, 2002). Kết quả điều tra thu thập ở Tiền Giang và Bến Tre, đã ghi nhận ong ký sinh Trichogramma chilonis hiện diện thường xuyên trên trứng chuồn chuồn kim (24%), trứng sâu đục quả bưởi (15,0%), trên trứng sâu ăn lá dừa (12%), trứng sâu bướm phượng (8%). Mặc dù được ghi nhận hiện diện thường xuyên trong các vườn bưởi ở các vùng nghiên cứu. Tuy nhiên, tỷ lệ ký sinh của OMĐ trên trứng sâu đục quả bưởi Citripestris sagittiferella chỉ đạt 15,0%. Nguyên nhân có thể là do trong canh tác vườn bưởi nhà vườn đều có sử dụng thuốc BVTV phòng trừ các loài sâu hại trên vườn.

3.2 Ảnh hưởng của một số hoạt chất thuốc trừ sâu đến ong mắt đỏ ở điều kiện phòng thí nghiệm

Kết quả điều tra cho thấy, tại Tiền Giang và Bến Tre, người sàn xuất thường sử dụng 12 hoạt chất để trừ côn trùng và nhện trong các vườn bưởi. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của các loại thuốc trừ sâu đến OMĐ được tiến hành để làm cơ sở cho việc các khuyến cáo sử dụng thuốc trừ sâu hợp lý, ít gây tác động bất lợi đến các loài thiên địch của sâu hại. Trong nghiên cứu này, các hoạt chất Abamectin, Emamectin, Petroleum Spray Oil và Clothianidin đã được sử dụng để đánh giá tác động lên ong mắt đỏ ở điều kiện phòng thí nghiệm.

3.2.1 Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đến sự sống sót cùa trưởng thành ong ký sinh

Trichogramma chilonis

Kết quả bảng 2 cho thấy các loại thuốc thí nghiệm đều ảnh hưởng đối với trưởng thành ong ký sinh T. chilonis, với mức độ gây chết đạt 100% tại thời điểm 12 giờ. Trong đó, hoạt chất là Clothianidin gây chết OMĐ trưởng thành rất nhanh, các loại thuốc còn lại có tác động gây chết chậm và tăng dần theo thời gian. Tại thời điểm 1 giờ sau khi tiếp súc (SKTX), công thức thức sử dụng hoạt chất Clothianidin gây chết 100% ong ký sinh T. chilonis. Còn ở công thức sử dụng hoạt chất Abamectin có độ gây chết là 80%. Trong khi đó, các công thức thức sử dụng hoạt chất Emamectin và Petroleum Spray Oil không có tác động gây chết đến ong ký sinh T.

chilonis và không khác biệt so với đối chứng ở mức ý nghĩa 5%. Từ thời điểm 4 giờ SKTX, ở công thức Petroleum Spray Oil độ gây chết đạt 28% và có sự khác biệt so với đối chứng. Đồng thời, độ gây chết này cũng khác biệt so với các công thức sử dụng hoạt chất Abamectin, Emamectin và Clothianidin. Các công thức này không có sự khác biệt với nhau và khác biệt so với đối chứng. Thời điểm 8 giờ SKTX, ở công thức sử dụng Petroleum Spray Oil có độ gây chết thấp nhất so với các công thức sử dụng thuốc còn lại. Tới thời điểm 12 giờ thì tất cả các côngthức đều có đô hây chết không khác biệt với nhau và khác biệt hoàn toàn so với đối chứng.

Bảng 2. Tác động của một số loại hoạt chất thuốc BVTV lên trưởng thành ong ký sinh Trichogramma chilonis trong điều kiện phòng thí nghiệm

Các nghiệm thức Nồng độ (ppm)

Tỷ lệ (%)chết của OMĐ ở các giờ

sau khi xử thuốc Tỷ lệ(%) sống củaOMĐ cácgiờ sau khi hóa 1 giờ 4 giờ 8 giờ 12 giờ 3giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ

Nước - 0“ Õc 0“ 100a 100a 97,03a 97,03a 97,03a 0

Abamectin 1.000 80 100a 100a 100a 100a 75a 0 0“ 0 0

Emamectin 750 oc 92a 100a 100a 0 0 0“ 0 0 0

Petroleum Spray Oil 7.500 oc 28“ 83 100a 100a 100a 100a 100a 97,5a 0

Clothianidin 3.125 100a 100a 100a 100a 0“ 0“ 0 0 0a 0

cv (%) 24,67 19,59 10,24 0,00 65,73 53,8 25,75 24,65 24,63 -

Mứcý nghĩa * * * * ** * * ns

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan, (ns): không khác biệt, (*): khác biệt ơ mức ỷ nghĩa 5%. số liệu được chuyển sang arsinJT trước khi phân tích thống kê.

(5)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

Nhìn chung, kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của thuốc trừ sâu đối với ong ký sinh T. chilonis cho thấy hoạt chất Clothianidin có độ độc rất cao và gây chết rất nhanh (sau 1 giờ, chết 100%).

Các thuốc có hoạt chất Abamectin, Emamectin có khả năng gây chết cao và tăng dần qua các thời điểm. Petroleum Spray Oil có độ gây chết thấp nhất và tác động chậm.

3.2.2 Tỷ lệ ký sinh của ong mắt đỏ Trichogramma chilonis sau khi trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc bảo vệ thực vật nhân tạo trong phòng thí nghiệm

Kết quả bảng 3 cho thấy tỷ lệ trứng ngài gạo bị

ký sinh được xử lý bằng các hoạt chất đều có khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng, ở côngthức xử lý Petroleum Spray Oil, các trứng đều không bị ký sinh và ở công thức sử dụng hoạt chất Emamectin có tỷ lệ ký sinh là 4% thấp hơn rất nhiều so với đối chứng. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy trong điều kiện phòng thí nghiệm, hoạt chất Clothianidin cũng làm cho tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh T. chilonis lên trứng ngài gạo là thấp với tỷ lệ là 24% và không có sự khác biệt so với hoạt chất Emamectin. Trong khi đó, các hoạt chất Abamectin cho tỷ lệ ký sinh trung bình chỉ đạt trên 50% và có khác biệt so với đối chứng.

Bảng 3. Tỷ lệ ký sinh, tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh Trichogramma chilonis khi trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc và trứng ngài gạo đã bị ký sinh tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật

(Điều kiện phòng T°C: 28-31; RH%: 72-85)

Hoạt chất Nồng độ

(ppm)

Tỷ lệ (%) trứng ngài bị ký sinh

Tỷ lệ (%) OMĐ vũ hóa trên trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc

Tỷ lệ (%) OMĐ vũ hóa trên trứng ngài

gạo đã bị ký sinh tiếp xúc với thuốc

Nước - 98,0 a 100a 100a

Abamectin 1.000 66,0b 75,4ab 18c

Emamectin 750 4,0d 40,0c 12d

Petroleum Spray Oil 7.500 0,0e 0,0d 30b

Clothianidin 3.125 24,0c 76,0ab 32b

cv (%) 28,2 48,5 17,03

Mức ý nghĩa * * *

Ghi chú: Trong cùng một cột, các số có cùng chữ theo sau giống nhau thì không có sự khác biệt qua phân tích thống kê ở mức ý nghĩa 5% qua kiểm định Duncan. (*): khác biệt ở mức ỷ nghĩa 5%.

về tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh T. chilonis sau khi ký sinh lên trứng ngài gạo bị nhiễm thuốc thì tỷ lệ vũ hóa ở 3 công thức Abamectin, Clothianidin lần lượt là 75,4%,76% và 96,7% đạt tỷ lệ cao và không có khác biệt so với đối chứng (đat 100%). Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy trong điều kiện phòng thí nghiệm thì cả 3 hoạt chất trên làm cho tỷ lệ ký sinh của ong ký sinh T.

chilonis chỉ đạt ở mức trung bình, tuy nhiên tỷ lệ vũ hóa của ong từ các trứng bị ký sinh này là rất cao. Bên cạnh đó, thuốc có hoạt chất Emamectin làm cho khả năng ký sinh của ong ký sinh T.chilonis lên trứng ngài gạo giảm đi rõ rệt với tỷ lệ trứng bị ký sinh là rất thấp; đồng thời tỷ lệ vũ

hóa của ong từ các trứng bị ký sinh này cũng thấp (chỉ đạt 40%) (bảng 3).

Nhìn chung, trong 4 loại thuốc được khảo sát thì Petroleum Spray Oil có tác động rất mạnh đến ong ký sinh T.chilonis làm cho ong ký sinh T.chilonis không thể ký sinh lên trứng ngài gạo.

Thuốc có hoạt chất Emamectin cũng tác động mạnh đến khả năng ký sinh của ong ký sinh T.chilonis. Thuốc có hoạt chất Clothianidin vẫn cho tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh T.chilonis cao nhưng lại ành hưởng rất lớn đến khả năng ký sinh của ong ký sinh T.chilonis. Bên cạnh đó, 2 loại thuốc có hoạt chất Abamectin và Emamectin ít ảnh hưởng đến tỷ lệ ký sinh cũng như tỷ lệ vũ

(6)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV-SỐ 3/2021

hóa của ong ký sinh T. chilonis so với các loại thuốc khác. Đây có thể xem là một trong các loại hoạt chất thuốc có thể kết hợp với biện pháp phóng thích ong ký sinh T. chilonis để kiểm soát sự gây hại củasâu đục vỏ quả bưởi.

3.2.3 . Tỷ lệ vũ hóa của ong kỷ sinh Trichogramma chilonis khi trứng ngài gạo đã bị ký sinh tiếp xúc với thuốc bảo trừ sâu

Để xác định ảnh hưởng cùa 4 loại hoạt chất thuốc trừ sâu đến tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh T. chilonis khi trứng ngài gạo (đã bị ký sinh) nhiễm thuốc, chúng tôi đã tiến hành nhúng trứng ngài gạo vào 4 loại thuốc ở nồng độ khuyến cáo

và sau đó quan sát sự sống sót của ong ký sinh T. chilonis. Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh ở các công thức được xử lý thuốc và đối chứng là thấp, trung bình từ 12- 42%, có sự khác biệt về mặt thống kê giữa các công thức thức thuốc so với đối chứng. Trong đó tỷ lệ ong cũ hóa thấp nhất là ở công thức xử lý thuốc có hoạt chất Emamectin 12% và Abamectin 18%, trung bình là Petroleum Spray Oil 30%, Clothianidin 32%. Kết quả cho thấy các loại thuốc thí nghiệm đều ảnh hưởng đến tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh T. chilonis.

A, B, C: Nhânnuôingài gạo

D, E, F, G: Bố trí thí nghiệm trong phòng

(7)

Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 3/2021

Kết quả cho thấy có sự khác biệt trong tác động của thuốc trừ sâu đến ong ký sinh giữa các loại thuốc với nhau và với đối chứng. Kết quả thí nghiệm ghi nhận thuốc có hoạt chất Emamectin và Clothianidin làm cho tất cả ong trưởng thành trùng sau khi vũ hóa đều chết sau 3 giờ, khác biệt so với đối chứng. Trong khi đó, các công thức còn lại và công thức đối chứng có tỷ lệ trưởng thành sống sót là 100%.

ở công thức xử lý hoạt chất Abamectin có tỷ lệ trưởng thành chết là 100% sau vũ hóa 12 giờ.

Trong khi đó hoạt chất Petroleum Spray Oil hoàn toàn không ảnh hưởng đến trưởng thành ong ký sinh sau khi vũ hóa, với tỷ lệ sống sót là 97,5% ở thời điểm 48 giờ và tỷ lệ này không có sự khác biệt so với tỷ lệ tương ứng ở công thức đối chứng.

Như vậy, các loại thuốc này đều có ành hưởng đến ong ký sinh và điều đáng lo ngại là hiện nay các loại thuốc trừ sâu được sử dụng rất nhiều để phòng trừ sâu đục vỏ quả bưởi.

Mặc dù theo Nagaraja và Nagarkatti (1970) thì loài T. chilonis có thể ký sinh trên trứng của hơn 80 loài sâu hại và đây cũng là yếu tố giúp cho ong ký sinh T. chilonis có khả năng tồn tại và duy trì mật đô trong tự nhiên là rất cao nhưng rõ ràng là việc sừ dụng thuốc trừ sâu cần được cân nhắc kỹ lưỡng để bào vệ được loài ong hữu ích này.

4. KÉT LUẬN VÀ ĐÈ NGHỊ 4.1 Kết luận

Kết điều tra cho thấy ong mắt đỏ Trichogramma chilonis xuất hiện rất phổ biến ở các vườn bưởi ở các tỉnh Tiền Giang và Bến Tre.

Đây là loài ong ký sinh có tiềm năng lớn trong sừ dụng biện pháp sinh học để quản lý loài sâu đục vỏ quà bưởi ở vùng nghiên cứu.

Các loại hoạt chất thuốc trừ sâu được khảo sát đều có ành hưởng đến ong ký sinh T.

chilonis. Trong đó, loại thuốc có hoạt chất Clothianidin có độ độc rất cao và gây chết rất nhanh với ong T. chilonis.

Thuốc có hoạt chất Petroleum Spray Oil

có tác động chậm nhất với ong T. chilonis.

các loại thuốc có chứa hoạt chất Abamectin hoặc Emamectin ít ảnh hưởng đến tỷ lệ ký sinh cũng như tỷ lệ vũ hóa của ong ký sinh T. chilonis so với các loại thuốc khác và sẽ được khuyến cáo cho nhà vườn trồng bưởi áp dụng trong vườn bưởi để phòng chống sâu đục vỏ quả bưởi.

4.2 Đề nghị

Tiếp tục nghiên cứu các loại thuốc sinh học mới ở vùng cần phóng thích ong mắt đỏ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chi Cục bảo vệ thực vậtBến Tre, 2016. Kếtquả tổng kết năm2O16.trang 3.

2. Hội thào sâu đục trái cây có múi giải pháp quảnlý, 26/4/2013, cần Thơ, Bộ môn Bảovệ thựcvật, KhoaNôngnghiệpSHƯD,Đại học cần Thơ.

3. Phạm Hữu Nhượng, 1996. Nghiên cứu một số đặcđiểm sinh học, hình thái và mộtsố biện pháp nuôi ong mắt đỏ Trichogramma chilonis Ishii tại vùng Nha Hố, NinhThuận. Luận án tiến nông nghiệp.

4. Kalshoven, L.G.E, 1981. Pest of crops Indonesia.Published by P.T lchtiar Bru-Van Hoeve.

Jakarta, Indonesia,701 pp.

5. Nagaraja, & Nagarkatti., 1970. Three new species of Trichogramma from India. Entomophaga, 14(14): 396.

6. NoyesJS., 2002. InteractiveCatalogue ofWorld Chalcidoidea (2001 - second edition). Taxapad and

The Natural History Museum,

, truy cập ngày 19/09/2019.

http://www.cabi.org/isc/datasheet/54697

7. Soula, B., Goebel, F. R., Caplong, p., Karimjee, H., Tibere, R., & Tabone, E., 2003.

Trichogramma chilonis (Hymenoptera:

Trichogrammatidae) as a biological control agent of Chilo sacchariphagus (Lepidoptera: Crambidae) in Reunion Island: Initial field trials. In Proc s Afr Sug Technol Ass (Vol. 77, pp. 278-283).

Phàn biện: TS. NCVCC. Nguyễn Văn Liêm

Referensi

Dokumen terkait