• Tidak ada hasil yang ditemukan

ẢNH HUỞNG đếný định khởinghiệp - Nghiên cứu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "ẢNH HUỞNG đếný định khởinghiệp - Nghiên cứu"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU Tố

ẢNH HUỞNG đến ý định khởi nghiệp

CỦA SINH VIÊN KHÓA 47 TRƯỜNG đại học

KINH TẾ THÀNH PHỐ Hồ CHÍ MINH - PHÂN HIỆU VĨNH LONG

• NGUYỀN TRUNG TIẾN -NGUYỄN ĐÌNHTHI - TRƯƠNG HUỲNH ANH -NGUYỄN VĂN RỚT

TÓM TẮT:

Nghiêncứu tiến hành phân tích các yếu tô' ảnhhưởng đến ý định khởinghiệp của sinh viên Khóa 47 Đại họcchính quy tạiTrường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long.

Dữ liệuđượcthu thập bằng phương pháp chọn mẫuthuận tiện, khảosát 200 sinh viên thông qua bảngcâu hỏi thiết kếsẵn. Các yếu tốảnh hưởng đến ý địnhkhởinghiệp được đolường và xác định thông qua kiểm định độtin cậy Cronbach’s alpha,phântíchnhân tốkhám phá vàhồi quy tuyến tính. Kết quả nghiên cứu cho thấy 6 yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp củasinh viên theo mức độ giảm dần là:Đặcđiểm cá nhân, Nhận thức kiểm soát hànhvi, Giáodụckhởinghiệp,Môi trường xãhội,úng hộ khởi nghiệpvà Tiếp cận tài chính.

Từkhóa:khởi nghiệp, ý định,sinh viên,đại học.

1. Đặt vấn đề

Trong giai đoạn hiện nay, tinh thần khởi nghiệpđược chú trọng ởnhiều quô'c gia và được xem là cách thức thúc đẩy tăng trưởng kinhtếvà tạo việc làm (Lee & cộng sự, 2006). Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các vănbản liên quan nhằmhỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, trong đó có đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạoquốc gia đến2025”. Đốivới sinh viên ở các trường đại học, họ có nhiều thuận lợi trong

việc khởi nghiệp do được Nhà trường đưa môn học Khởisựdoanhnghiệp vào chương trình giảng dạy, đượccơ quan, đoàn thể địa phương tậphuấn và tham gia vào các Hội thi khởi nghiệp. Tuy nhiên, do khởi nghiệplà một yếu tố còn mới mẻ, số lượng sinh viên có các dự ánkhởi nghiệp và được hỗ trợ khởi nghiệpcònít.

Trường Đại học Kinh tếTP. Hồ Chí Minh - Phân hiệu Vĩnh Long luôn tăng cường giáo dục khởi nghiệp và triển khai một sô'hoạt động thúc đẩy khởinghiệp trongsinh viên. Nghiên cứu được

148 SỐ 26-Tháng 11/2021

(2)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

thực hiện nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưỏng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên, từ đó đề xuất mộtsố giải phápthúc đẩy phong trào khởi nghiệp trong sinh viên.

2. Tông quan nghiên cứu

2.1. Một sô'kháiniệm về ý địnhkhởi nghiệp Ý định khởi nghiệp là cam kết bắt đầu bằng cách tạo ra một doanh nghiệp mới (Chupta &

Bhawe, 2017). Bên cạnh đó, theo Joseph, 2017, ý định khởi nghiệp là tư duy của các cá nhânđể đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể dựa trên kinh nghiệmquá khứ, hành động vàsự chú ý.

2.2. Nghiên cứu vềcác yếu tốảnhhưởngđến ý địnhkhởinghiệpcủa sinhviên

Mai & Nguyen (2016) cho thấymôi trường bên ngoài ảnh hưởng đến nhậnthức tích cực về tinh thần kinh doanh và ảnh hưởng gián tiếp tích cực đến ý định khởi nghiệp. Bên cạnh đó, tinh thần kinhdoanh xã hội là một trong những yếu tốthúc đẩytinh thần kinh doanh trong sinh viên (Tahavà cộng sự,2017). Môi trường xã hội ảnh hưởng đến xu hướng khởi nghiệp giữa các sinh viên đại học (Belas, 2017) và môi trường thuận lợi tác động đáng kể đếný định khởinghiệp (Akolgovà cộng sự, 2018).

Yếu tô' đặc điểmcá nhân cũng ảnh hưởngđáng kể đến ý định khởi nghiệp củasinh viên (Belas và cộng sự, 2017; Bich và cộng sự, 2021). Nghiên cứu của Herdjionovà cộng sự (2017)đã cho thấy quan niệm bảnthân có ảnh hưởng tíchcực đếný địnhkhởi nghiệp. Sự nhận biết cơ hội và đặc điểm 'cá nhân tác động mạnh đến ý định khởi nghiệp

của sinh viên (Akolgo và cộngsự,2018).

Taha và cộng sự (2017) cũng chỉ ra việc đổi mới,huấnluyện và đào tạotinh thần kinh doanh ịà yếu tô' quan trọng để phát triển tinh thần kinh ịloanh. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Liên (2020) đã cho thấy,yếu tô' giáo dục khởi nghiệp ảnh hưởngmạnh nhất đến ýđịnh khởinghiệp. Su ỷà cộng sự (2021) đã chỉ ra sự hỗ trợ của các trường đại học ảnh hưởng đáng kể đến thái độ kinh doanh của sinh viên.

Bên cạnhđó, Mai & Nguyen (2016) cho thấy nịhận thức tính khả thi ảnh hưởng đến nhận thức tí^ch cực về tinh thần kinh doanh và ảnh hưỏng

I

gián tiếp tích cực đến ý định khởi nghiệp.

Masoomi và cộng sự (2016), Taha và cộng sự (2017) đã khẳng định nhận thức kiểmsoát hành vi và thái độ đối với tinhthần khởi nghiệp có mô'i tương quan chặt chẽ với ý định khởi nghiệp của sinh viên.

Yếu tô' tiếp cận tài chính cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp trongsinh viên. Nghiên cứucủa Bích và cộng sự (2021) cho thấy yếu tô' tiếp cận tài chính ảnh hưởngđáng kể đến ý định khởi nghiệptrong sinh viên và tiếp cận các nguồn tài chính ảnh hưởng đến xu hướng khởi nghiệp giữa các sinh viên đại học (Belas vàcộng sự,2017).

Ngoàira,nghiên cứu của Herdjionovà cộng sự (2017) đã chỉ ra yếu tô' môi trường gia đình tác động mạnhnhấtđến ý định khởinghiệp. Sự ảnh hưởng từgia đình, bạnbètác động tích cực đếný định khởi nghiệp của sinh viên (NguyễnPhương Mai và cộng sự). Bích và cộng sự(2021) cho thấy yếu tố ủng hộ khởi nghiệp là yếu tô' tác động mạnhnhấtđếnýđịnh khởi nghiệp của sinh viên.

2.3. hình nghiên cứu

Dựa vào các nghiên cứucủa các tác giả trong và ngoài nước,nhóm nghiêncứu đề xuấtmô hình nghiên cứu các yếu tô' ảnhhưởngđến ý địnhkhỏi nghiệp của sinhviêngồm 6 nhómnhân tô' với 24 biến quan sát, gồm: Môi trường xã hội (MTXH);

Đặc điểm cá nhân (DDCN); Giáodục khởi nghiệp (GDKN); Nhận thức kiểm soát hànhvi (KSHV);

Tiếp cận tài chính (TCTC); ủng hộ khởi nghiệp (UHKN). (Hình 1)

Hình ỉ: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Số 26-Tháng 11/2021 149

(3)

Giả thuyết nghiêncứu:

Hl: Môitrườngxã hội tác động tích cực đếný định khởinghiệp cửa sinh viên.

H2: Đặcđiểm cá nhân tác động tích cựcđến ỷ định khởinghiệp củasinhviên.

H3: Giáo dục khởi nghiệp tác động tíchcựcđến ỷ định khởi nghiệpcủa sinh viên.

H4: Nhận thức kiểm soát hành vi tác độngtích cực đếný định khởi nghiệpcủa sinh viên.

H5: Tiếp cận tàichính tác động tích cực đếný định khởi nghiệp của sinh viên.

H6:Úng hộ khởi nghiệp tác động tích cựcđếný định khởinghiệp của sinh viên.

3. Phươngpháp nghiên cứu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp chọnmẫuthuậntiện. Kích thước mẫutheo công thức: n > = 8m + 50, trong đó m: số nhóm nhân tố (TabachnickvàFidell, 1996).

Mô hình nghiên cứu có 6 biến độc lậpđo lường, nhóm nghiên cứu tiến hành phỏng vấn trực tiếp đáp viên là 200 sinhviên Khóa47 Đại học chính quy. Thời gian tiến hành thu thập dữ liệu là từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2021.

Nghiên cứu sử dụng các phương pháp kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s alpha, phân tích nhân tốkhám phá EFA và hồi quytuyếntính để kiểm định cácgiả thuyếttrên.

4. Kết quả và thảo luận

4.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach salpha Kết quả kiểmđịnhđộ tin cậy Cronbach’s alpha chothấy biến GDKN4 bị loại

do có hệ sô tương quan biến tổng < 0,3 (Nunnally và Burstein, 1994). 23 biến quansát còn lại đều thỏa các điều kiện trong phân tích độ tin cậy (hệ số Cronbach’s alpha của thang đo > 0,6 và hệsốtương quanbiến tổng>

0,3).(Bảng 1)

4.2. Phân tích nhân tố khámphá EFA

Kết quả phân tíchnhân tố khám phá EFA đôi với các biến độc lập: hệ số KMO =

0,823 (0,5 < KMO < 1);kiểmđịnh Barlett có Sig.=

0,000 < 0,05; tổng phương sai trích là 68,582% (>

50%), giá trị Eigen là 1,049 > 1, cho thấy mô hình EFA là phùhợp. Qua quá trình phân tíchnhân tố với phương pháp Principal component analysis và phép xoay Varimax cho kết quả 6 nhómnhân tô' với 23 biến quan sát, bao gồm: Nhận thức kiểm soát hành vi (KSHV), úng hộ khởi nghiệp (UHKN), Môi trường xã hội (MTXH), Đặc điểm cá nhân (DDCN), Tiếp cận tài chính (TCTC), Giáo dụckhởinghiệp (GDKN).(Bảng 2)

Kết quả phântích nhântô'khám phá EFA đô'i với biến phụ thuộc: hệ sô' KMO = 0,851 (0,5 <

KMO < 1); kiểm định Barlett có Sig.= 0,000 <

0,05; tổng phương sai trích là 68,203% (> 50%), giátrịEigen là 2,728> 1,chothấy mô hình EFA là phù hợp.Kết quả phân tích EFA cho thấy nhân tô' Ý định khỏi nghiệp (YDKN) gồm 4 biến quan sát (YDKN4, YDKN2, YDKN1, YDKN3).

4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính

Kết quả phân tích cho thấy mô hình có hệ sô' R2hiệu chỉnh là73,9%, tức là sự biến thiên ýđịnh khởi nghiệp của sinh viênđược giải thíchbởi các nhân tô' là 73,9%; mức ý nghĩa 1% (sig = 0,000) cho thấy mô hình hồiquy tuyến tính phù hợp với tập dữ liệu, mô hình có thể sử dụng được. Hệ sô' Durbin-Watson = 1,958 nằm trong khoảng từ 1,5 đến2,5, chothấy mô hình không cóhiện tượng tự tương quan và hệ sô'VIF <2,chứng tỏ môhình hồi quy khôngcó hiện tượng đa cộng tuyến. (Bảng 3)

Bảng 1. Độ tin cậy của các thang đo

STT Thang đò Biến quan sát b| loại Hệ S3 Alpha Kết luận

1. MTXH Không 0,834 Chất lượngtốt

2. DDCN Không 0,829 Chất lượng tốt

3. GDKN GDKN4 0,766 Chất lượng

4. KSHV Không 0,840 Chất lượngtốt

5. TCTC Không 0,800 Chất lượng tốt

6. UHKN Không 0,857 Chất lượng tốt

7. YDKN Không 0,842 Chất lượng tốt

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2021

150 Số26-Tháng 11/2021

(4)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến độc lộp

Biển quan sát

Nhân tố

1 2 3 4 5 6

KSHV2 0,889

KSHV3 0,829

KSHV1 0,666

KSHV4 0,550

UHKN1 0,883

UHKN4 0,869

UHKN2 0,816

UHKN3 0,758

MTXH4 0,884

MTXH2 0,868

' MTXH3 0,671

MTXH1 0,525

DDCN2 0,751

DDCN3 0,751

DDCN4 0,715

DDCN1 0,637

TCTC4 0,836

TCTC3 0,807

|TCTC2 0,798

tctci

1 0,690

bũKNI

0,848

GDKN3 0,682

GDKN2 0,562

KMO 0,823

Sig Bartletts Test 0,000

Qiátri Eigen 6,208 2,888 2,500 1,834 1,295 1,049 Phương sai trích

i

26,991 39,549 50,420 58,393 64,023 68,582 1

I Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2021

í

Phươngtrình hồiquy chuẩn hóa:

Y = 0,294*KSHV + 0,163*UHKN + 0,227*MTXH + 0,547*DDCN -ỉ- 0,135*TCTC + 0,286*GDKN Qua Bảng 3, kết quả phân tích cho thấy, các nhân tô' Nhận thức kiểm soát hành vi (KSHV), ủng hộ khởi nghiệp (UHKN), Môi trường xã hội (MTXH), Đặc điểm cá nhân (DDCN), Giáo dục khởi nghiệp (GDKN) có ý nghĩa thông kê ở mức 1%; nhân tô' Tiếp cận tài chính (TCTC) có ý nghĩathống kê ở mức 5%.

Nhântô' Đặc điểm cá nhân tác động mạnh nhất đến ý định khởi nghiệp của sinh viên,với hệ sô' hồi quy p = 0,547. Kết quả này tương ứng với các nghiên cứu của Herdjiono và cộng sự (2017), Belasvà cộng sự (2017), Akolgovà cộng sự (2018), Bích và cộng sự (2021).Nếu nhântô' Đặc điểm cá nhân tăng1 đơn vị thì ý định khởi nghiệp của sinh viên sẽ tăng 0,547 đơn vị.

Nhân tô' Nhận thức kiểm soát hành vi tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (Mai & Nguyen, 2016; Masoomi và cộng sự, 2016; Taha và cộng sự, 2017).

Nếu nhân tô' Nhận thức kiểm soát hành vi tăng 1 đơn vị thìý địnhkhởi nghiệp sẽtăng 0,294 đơn vị.

Nhân tố Giáo dục khởi nghiệp (P=0,286), Môi trường xã hội (P = 0,227), ủng hộ

SỐ26-Tháng 11/2021 151

(5)

Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy

Ký hiệu Nhân tố Hệ số hổi quy chuẩn hóa t MÚC ý nghía

KSHV Nhận thức kiểm soáthànhvi 0,294 5,647 0,000

UHKN ủng hộ khởinghiệp 0,163 3,137 0,002

MTXH Môitrường hội 0,227 4,360 0,000

DDCN Đặc điểmnhân 0,547 10,518 0,000

TCTC Tiếp cận tài chính 0,135 2,878 0,049

GDKN Giáo dụckhởi nghiệp 0,286 5,502 0,000

Hệ số R2 hiệu chỉnh = 73,9%

Giátn Sig.củakiểm đinh F= 0,000 Giá tri Durbin-Watson= 1,958

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu, 2021

khởi nghiệp (P = 0,163), Tiếp cận tài chính (P = 0,135) tác động tích cực đến ý định khởi nghiệpcủa sinh viên.

5. Kết luận và hàmý chính sách

Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 yếu tố tác động tích cực đến ý định khởi nghiệp của sinh

viên, trong đó yếu tố “Đặc điểm cá nhân” tác động mạnh nhất. Để thúc đẩy sinh viên khởi nghiệp sáng tạo, cần tạonền tảngtư duy về khởi nghiệp,khơi dậy khát vọngphát triển đất nước từ hoạt động khởi nghiệp của sinhviênvà có chính sáchhỗ trợ sinh viên khởi nghiệp sángtạo ■

TÀILIỆU THAM KHẢO:

1. Akolgo, I. G„ Li, c., Dodor, A., Udimal, T. B. & Adomako, K. w. (2018). An empirical study on the influencing entrepreneurial intention factors of international students based on the theory of planned behavior. International Journal of Small Business and Entrepreneurship Research, 6,15-31.

2. Belas, J., Gavurova, B., Schonfeld, J., Zvarikova, K., Kacerauskas & T. (2017). Social and economic factors affecting the entrepreneurial intention of university students. Transformations in Business & Economics, 16(3), 220-239.

3. Bích, V. T., Cuong, V. D. & Tam, p. T. (2021). Determinants affecting students' intention to start-up business: A case study of universities in Dong Nai Province. Multicultural Education, 7(8), 642-652.

4. Herdjiono, I., Pusps, Y. H., & Maulany, G. (2017). The factors affecting entrepreneurship intention.

International Journal of Entrepreneurial Knowledge, 5(2), 5-15.

5. Mai, N. K. & Nguyen, H. A. (2016). The Factors Affecting Entrepreneurial Intention of the Students of Vietnam National University - A Mediation Analysis of Perception toward Entrepreneurship. Journal of Economics, Business and Management, 4(2), 104- 111.

6. Masoomi, E., Zamani, N., Bazrafkan, K. & Akbari, M. (2016). An Investigation ofthe Factors Influencing Entrepreneurial Intention of Senior Agricultural Students at Shiraz University, Iran. International Journal of Agricultural Management and Development, 6(4), 431-437.

7. Nguyễn Phương Mai, Lưu Thị Minh Ngọc, Trần Hoàng Dũng. (2018). Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của nữ sinh viên ngành Quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 49, 120-128.

8. Taha, K. A. s., Ramlan, s. N. & Noor, I. M. (2017). The Factors Affecting Entrepreneurial Intentions of University Students in Malaysia. International Journal of Business and Technopreneurship, 7(2), 189-202.

152 So 26 -Tháng 11/2021

(6)

QUẢN TRỊ-QUẢN LÝ

Ngàynhậnbài:10/9/2021

Ngàyphảnbiệnđánhgiá và sửa chữa: 10/10/2021 Ngày châp nhậnđăng bài:20/10/2021

Thôngtintác giả:

ỉ.ThS.NGUYỄN TRUNG TIEN 2. ThS.NGUYỄN ĐÌNH THI 3. ThS. TRƯƠNGHUỲNH ANH

Khoa Quảntrị, Phân hiệu TrườngĐạihọc Kinh tế TP. Hồ Chí Minh tại Vĩnh Long.

4. ThS. NGUYỄN VĂNRỚT

Phòng đào tạo, Phân hiệu Trường Đại học Kinhtế TP. Hồ Chí Minh tại Vĩnh Long

A STUDY ON FACTORS AFFECTING

THE ENTREPRENEURIAL INTENTION OF K47 STUDENTS OF THE UNIVERSITY OF ECONOMICS HO CHI MINH CITY

- VINH LONG CAMPUS

• Master. NGUYEN TRUNG TIEN’

• Master. NGUYEN DINH THI1

• Master. TRUONGHUYNH ANH'

• Master. NGUYEN VANROT2 1 Faculty of Management

University of Economics Ho Chi Minh City - Vinh Long Campus 2 Department of Training

University of Economics Ho Chi Minh City - Vinh Long Campus

ABSTRACT:

This study analyses the factors affecting the entrepreneurial intention of students of the Universityof Economics Ho Chi Minh City - VinhLong Campus by surveying 200 students with theuseof convenience sampling methodand questionaires. Factors affecting theentrepreneurial intention were measured andtested by usingCronbach's alpha,exploratoryfactoranalysis and linear regression analysismethods. The studyfindsout that there are six factors affecting the entrepreneurial intention of students. Theses factorswhichare listed in the descending order of the impact level are Personal characteristics, Perceived behavioral conttol, Entrepreneurship education, Social environment, Support for entrepreneurshipand Financialaccess.

Keywords: entrepreneurship,intention, student, university.

SỐ26-Tháng 11/2021 153

Referensi

Dokumen terkait

Năm 2016 cần tiếp tục tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, chú trọng thực hiện một cách đồng bộ và có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, chủ động hội nhập thương mại

Lợi ích của truyền thông xã hội đối với hoạt động nghiên cứu khoa học Nhờ vào khả năng chia sẻ, tương tác cao và thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia trong các cộng đồng mạng,

KẾT LUẬN - Sự mất đối xứng của từ trường và hiện tượng trễ của dòng xoáy phía thứ cấp trong ĐTT đều có những ảnh hưởng nhất định đến trạng thái làm việc của động cơ, làm suy giảm độ

Ảnh hưởng của thành môi phần môi trường đến sinh khối rễ tơ đan sâm dòng A5.14 Trong số các dòng rễ tơ đã được cảm ứng thành công, dòng rễ tơ A5.14 có sự tăng sinh khối nhanh, ổn

- Nghiên cứu ảnh hưởng của các thông số đã cho thấy giá trị chỉ số nén thứ cấp của lớp sét yếu và độ cứng của nền đất tốt có một ảnh hưởng đáng kể lên chuyển vị cọc-đất và momen uốn của

Nghiên cứu này nhìn nhận NCT như một nguồn lực nên sẽ đi sâu phân tích vê nhu câu việc làm, nhu cầu tham gia thị trường lao động cùng như đánh giá các khó khăn, thuận lợi và thách thức

Nhóm môi trường bên trong với các yếu tố như: Sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện/khoa Cấp cứu; các chính sách và quy định về nhân sự; cơ cấu tổ chức và phân công công việc; cơ sở vật

Giáo dục giá trị, do vậy, cần đến sự chủ động, tích cực tham gia của 5 chủ thể: nhà nước bàng hệ thống thiết chế, pháp luật để tạo ra khuôn khổ pháp lý và định hướng cho môi trường xã