Xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập tại cơ quan. Cách tiếp cận của dự án là sử dụng và kế thừa các kịch bản vận hành và các mô hình thủy lực có sẵn do Viện Quy hoạch Thủy lợi miền Nam cung cấp kết hợp với kiến thức đã có về GIS để thực hiện phân tích. Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động thông qua biểu đồ số.
MỞ ĐẦU
Đề xuất các giải pháp hiệu quả trong quản lý và vận hành hệ thống tưới. Đối tượng nghiên cứu là bản đồ GIS về tài nguyên nước trong các điều kiện vận hành hệ thống tưới và tác động đến sản xuất liên tỉnh.
QUAN VỀ CÔNG NGHỆ GIS VÀ HỆ THỐNG THỦY LỢI
Giới thiệu công nghệ GIS
- Lịch sử phát triển nghệ GIS
- Các phƣơng pháp GIS và ứng dụng
- Kết quả ứng dụng trong GIS trong quản lý lũ trong và ngoài nƣớc
- Kết quả ứng dụng trong GIS trong quản nguồn nƣớc trong và ngoài nƣớc
- Yêu cầu kỹ thuật xây dựng bản đồ GIS nguồn nƣớc
- Phƣơng pháp mô hình toán thủy lực Mike11-GIS
Kết quả cho thấy khả năng mô phỏng tốt quá trình lũ lụt trên lưu vực nghiên cứu của mô hình. Nghiên cứu của Ngô Thị Ngọc Tuyên Ứng dụng mô hình Mike 11 để đánh giá chất lượng nước vùng hạ lưu vực Đồng Nai.
Giới thiệu hệ thống thủy lợi QLPH
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện sản xuất nông nghiệp
- Đặc điểm nguồn nƣớc
- Các biện pháp thủy lợi điều tiết nƣớc
- Những hạn chế trong ứng dụng công nghệ GIS quản lý nguồn nƣớc ở QLPH
Mưa không chỉ điều hòa nhiệt độ, độ ẩm mà còn có vai trò cực kỳ quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân vùng QLPH. Ngày nay, nhờ hệ thống thủy lợi được đầu tư mạnh vào những năm 1990, sản xuất nông nghiệp đã có bước phát triển đáng kể. Thủy lợi có ý nghĩa rất quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất vùng.
Mục tiêu là tìm ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu nước sản xuất và bảo vệ môi trường để đảm bảo sản xuất hiệu quả và phát triển bền vững. Tuy nhiên, với mục tiêu ban đầu là phục vụ sản xuất nông nghiệp với trọng tâm là lương thực, hiện nay việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất đòi hỏi phải nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các biện pháp tận dụng hệ thống xây dựng và quy trình quản lý. ổn định. Ở những nơi sản xuất hai vụ lúa và hoa màu cần xây dựng hệ thống bờ bao, kênh mương tạo thành bờ bao kín để ngăn nước mặn xâm nhập vào đồng ruộng và giữ nước ngọt.
Phát triển tưới tiêu đồng ruộng theo mô hình phù hợp với các loại hình sản xuất.
PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT SỬ DỤNG VÀ TÀI LIỆU TÍNH
Mô hình thủy lực mike-gis vùng BĐCM
- Số liệu địa hình DEM
- Số liệu độ mặn
- Các kịch bản điều tiết nguồn nƣớc
Kết quả mô phỏng được trích xuất và so sánh trong cả mùa khô và mùa lũ. Mô hình có thể được sử dụng để mô phỏng các kịch bản của nghiên cứu này. Sinh viên tập trung nghiên cứu, đánh giá kết quả mô phỏng hai kịch bản điều tiết nước trong hệ thống quản lý nước:.
Kế hoạch hoạt động nhằm đạt đủ độ mặn cho vùng nuôi tại huyện Hồng Dân, thông thường cuối tháng 2 mới có đủ độ mặn cho nuôi trồng thủy sản, đây là vấn đề còn tồn tại trên địa bàn quản lý. Phương án với thời gian tính toán trong tháng 2, các ổ khóa sẽ được thay đổi để vận hành là 2 ổ khóa chính Hồ Phong và Gia Rai, các ổ khóa còn lại vẫn tiếp tục vận hành như lịch vận hành năm 2012 Để đánh giá phương án vận hành Đề xuất D - Opt2 -12 trong bài toán vận hành kiểm soát xâm nhập mặn vùng trồng lúa, tính tháng 4.
Trong nội dung này, các trường hợp cực đoan dựa trên phân tích chế độ thủy văn, thủy triều và số liệu lịch sử về phát triển dòng chảy, xâm nhập mặn sẽ được đề xuất để thử nghiệm phương án vận hành D-Opt2-12 xem có đáp ứng các tiêu chí về độ mặn và kiểm soát độ mặn hay không. dưới mối quan hệ cực đoan? Kết quả này được kỳ vọng sẽ cho thấy những hạn chế đối với hoạt động trong điều kiện khó khăn nhất, giúp các nhà quản lý có cơ sở để thay đổi kế hoạch hoạt động phù hợp với những yếu tố bất lợi nhất có thể phát sinh trong tương lai. Các âu Hồ Phong, Láng Tràm, Cây Gừa, Nhân Dân vận hành thoát nước khi độ mặn tại ngã ba Ninh Quới lớn hơn hoặc bằng 3 g/l và ngược lại để lấy nước.
Tạo bản đồ GIS nguồn nƣớc mặn
Sau khi tích hợp và chồng xếp, bản đồ sử dụng đất của PHM được thể hiện trên Hình 2.29.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Xây dựng bộ bản đồ độ mặn
- Bản đồ xâm nhập mặn năm 2012
- Bản đồ độ mặn theo kịch bản vận hành
- Phân tích tiềm năng sử dụng nƣớc mặn cho nuôi thủy sản và tác động tiêu cực
- Đánh giá kết quả bản đồ độ mặn và phân tích rủi ro xâm nhập mặn (liên quan
Tất cả các phương án vận hành được đề xuất đều làm tăng giá trị độ mặn ở khu vực bên trong và thời gian nhiễm mặn lớn hơn hoặc bằng 7 g/l đều tăng so với kế hoạch vận hành hiện tại vào năm 2012 (Opt.2012). Các phương án phải đáp ứng các tiêu chí như tăng độ mặn, kéo dài thời gian nhiễm mặn ở huyện Hồng Dân mới đảm bảo nuôi trồng thủy sản. Các điểm từ A5 đến A10 là các điểm nằm trong vùng thiếu muối huyện Hồng Dân, theo phân tích nên có độ mặn và thời gian nhiễm mặn lớn hơn hoặc bằng 7 g/l, tăng so với quy hoạch Opt.2012 hiện hành.
Ví dụ, ở phương án D-Opt.1-4, độ mặn tối đa tăng lên 12,1 g/l ở giữa kênh Ngân Dừa (A5) nhưng thời gian lưu không tăng. Tuy nhiên, tùy chọn D-Opt.1-13 làm tăng giá trị độ mặn và thời gian nhiễm mặn dài hơn. Về giá trị độ mặn, tất cả các điểm đánh giá giữa hai phương án độ mặn tối đa đều xấp xỉ bằng nhau.
Tuy nhiên, xét về thời gian lưu giữ độ mặn lớn hơn hoặc bằng 7 g/l, phương án D-Opt.1-13 có số ngày cao hơn ở tất cả các điểm đánh giá, xem bảng.
Kiến nghị một số giải pháp cải thiện vận hành hệ thống thủy lợi
- Giải pháp bổ sung kịch bản vận hành hệ thống
- Giải pháp công nghệ giám sát nguồn nƣớc
- Giải pháp chuyển đổi sản xuất
- Giải pháp hoàn thiện hệ thống thủy lợi
Hệ thống SCADA cùng với dữ liệu GIS và các mô hình thủy lực được tích hợp vào một bộ công cụ hỗ trợ quyết định (được gọi là DSF - Khung hỗ trợ quyết định) hoàn hảo cho việc quản lý và vận hành hệ thống tưới tiêu. Theo bản đồ độ mặn GIS trong kịch bản cung cấp độ mặn cho khu vực Hồng Dân, có thể thấy độ mặn khá đồng đều ở khu vực cần nước mặn (Hình 3.6), tuy nhiên thời gian duy trì độ mặn tối thiểu là 7 g/ l (Hình 3.6) Độ mặn tối ưu nằm trong khoảng 10-15 g/l), khá thấp ở khu vực phía Bắc Hồng Dân (Hình 3.7). Việc thiếu mặn này sẽ khiến việc nuôi tôm không hiệu quả, do đó cần xem xét chuyển đổi diện tích canh tác thiếu mặn sang trồng các loại cây chịu mặn (mía, dứa).
Theo bản đồ sử dụng đất Đồng bằng sông Cửu Long (Hình 2.27), có thể thấy vùng QLPH phía tây phía bắc tỉnh Cà Mau và phía nam tỉnh Kiên Giang là vùng trồng lúa. Tác động không mong muốn này là do ranh giới phía Tây khu vực PHM không có công trình thủy lợi (cống, đập) để phân định nguồn nước mặn và nước ngọt. Vì vậy, cần xem xét đầu tư xây dựng hệ thống công trình nhằm chủ động phân định nguồn nước giữa Ban QLDA và khu vực phía Tây ngoài hệ thống.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất để mang lại hiệu quả kinh tế là xu hướng không thể đảo ngược. Nhưng hiện nay, quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất các ngành vẫn chưa hoàn thiện, còn có nhiều thay đổi cả về thời gian và không gian, nhiều mục tiêu phát triển còn gây tranh cãi giữa các ngành, các địa phương, giữa các cấp chính quyền và người dân. Vì vậy, việc bố trí các công trình thủy lợi theo quy hoạch đã lựa chọn cho các loại hình phát triển của từng ngành, từng tỉnh là không phù hợp.
Vì vậy, trong quá trình thực hiện Đề án, cơ quan hành chính và các tỉnh phải theo dõi, kịp thời bổ sung, điều chỉnh chính sách chuyển đổi cơ cấu sản xuất của từng vùng, từng tỉnh. nhưng đồng thời không làm xáo trộn quy hoạch chung, QL - PH sẽ trở thành vùng kinh tế ổn định, thành công với môi trường sinh thái đa dạng, bền vững.
Kiến nghị
Các mô hình mô hình phải được xây dựng trước để nhân rộng ra khắp vùng. Dự án nên tiến hành dần dần, không ồ ạt hoặc đồng đều. Trong các vùng, việc này cần được thực hiện theo thứ tự từ đông sang tây và từ nam lên bắc.
Cần tiếp tục điều tra, giám sát các yếu tố môi trường: đất, nước, đời sống thủy sinh và điều kiện kinh tế - xã hội để từng bước điều chỉnh dự án cho phù hợp. 8] Website giới thiệu lũ lụt của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia. Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân vùng hiểm họa tự nhiên môi trường trên lãnh thổ Việt Nam, chương trình KC-08, Viện Địa chất, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Nghiên cứu các luận cứ khoa học về các giải pháp phòng ngừa, hạn chế ảnh hưởng của lũ trên lưu vực sông Ba.