ĐẶC ĐIỂM LƯU HUYẾT NÃO Ở BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Trương Minh Nguyên, Phạm Hoàng Khánh*
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là yếu tố nguy cơ làm tăng tỉ lệ bệnh tim mạch do làm tăng xơ vữa mạch máu. Đo lưu huyết não là phương pháp có nhiều ưu điểm trong đánh giá tình trạng xơ vữa mạch máu với biểu hiện sớm là tăng trương lực mạch máu, tuy nhiên vấn đề nghiên cứu còn hạn chế. Mục tiêu: mô tả đặc điểm lưu huyết não trên bệnh nhân hội chứng chuyển hóa tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có đối chứng trên 32 bệnh nhân hội chứng chuyển hóa (nhóm bệnh) và 32 người khám sức khỏe (nhóm chứng). Kết quả: tỉ lệ đỉnh tù, vòm chiếm >80%, tỉ lệ sóng phụ mờ hoặc mất chiếm > 50%. Tỉ lệ tăng trương lực mạch máu chiếm >40%, tỉ lệ giảm cường độ dòng máu chiếm >25%, tỉ lệ xơ vữa mạch máu chiếm >9%. Nhóm bệnh có tình trạng xơ vữa mạch máu cao hơn nhóm chứng (p< 0,05). Kết luận: bệnh nhân hội chứng chuyển hóa có tình trạng tăng trương lực mạch máu thể hiện rõ trên lưu huyết não.
Từ khóa: lưu huyết não, hội chứng chuyển hóa.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTIC OF RHEOENCEPHALOGRAPHY IN METABOLIC SYNDROME PATIENTS
AT CAN THO UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL Truong Minh Nguyen, Pham Hoang Khanh Can Tho University of Medicine and Pharmacy Background: metabolic syndrome is a group of cardiovascular disease risk factors, increasesrisk of cardiovascular disease through artherosclerosis. Rheoencephalography (REG) is a good method to diagnosis vascular disease with early symtom is vessel tone increasing, but there is a few study about REG in patients with metabolic syndrome. Objective: Describe the characteristic of rheoencephalography in pateint with metabolic syndrome at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Materials and methods: A Cross-sectional decriptive study was conduted with 2 group: 32 patients with metebolic syndrome and 32 people without illness in control group. Results: non edge-sharp peak approriated >80%; blurred or disappear second-top approriated > 50%. The prevalent of vessel tone increasing was upper 40%, blood flow intensity decreasing was upper 25% and artherosclerosis was upper 9%. Patients has prevalent of vessel tone increasing, blood flow intensity decreasing and artherosclerosis upper than control group (Sig.>0.05). Conclusion:vessel tone increasing is showed clearly in rheoencephalography of pateint with metabolic syndrome.
Key words: rheoencephalography, metabolic syndrome. I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là thuật ngữ để chỉ một nhóm các yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm: tăng huyết áp (THA), đái tháo đường (ĐTĐ) và rối loạn đường huyết, rối loạn lipid máu, béo phì trung tâm, trong đó yếu tố trung tâm là ĐTĐ hay đề kháng insulin [Error! Reference source not found.]. Tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ở nhóm bệnh nhân mắc HCCH cao hơn 30 - 400% so với người khỏe mạnh [Error! Reference source not found.]. HCCH gây tổn thương mạch máu theo nhiều cơ chế khác nhau mà hậu quả
cuối cùng là xơ vữa mạch máu [Error! Reference source not found.].Để giảm thiểu hậu quả của hội chứng chuyển hóa, yêu cầu đặt ra là phát hiện sớm xơ vữa mạch máu cho bệnh nhân.
Hiện nay, siêu âm Doppler mạch máu là biện pháp được sử dụng phổ biến để khảo sát tình trạng xơ vữa mạch máu.Tuy nhiên kết quả siêu âm phụ thuộc nhiều vào trang thiết bị và kinh nghiệm của người thực hiện.So với siêu âm, đo lưu huyết não cũng có những ưu điểm như không xâm lấn, không độc hại, dễ thực hiện; ngoài ra, kết quả lưu huyết não đơn giản, dễ phân tích, ít phụ thuộc vào ý kiến chủ quan.Tuy nhiên, tại Cần Thơ, lưu huyết não là một kỹ thuật còn mới, chưa được sử dụng rộng rãi. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lưu huyết não trên bệnh nhân hội chứng chuyển hóa tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện trên 2 nhóm: nhóm bệnh gồm 32 bệnh nhân HCCH và nhóm chứng gồm 32 người đến khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viên Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
- Tiêu chuẩn chọn nhóm bệnh: những bệnh nhân có HCCH theo tiêu chuẩn NCEP - APT III cải tiến (2004) với điểm cắt vòng eo cho người châu Á và tiêu chuẩn béo phì trung tâm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)[Error! Reference source not found.],[Error! Reference source not found.],[Error! Reference source not found.]đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được chẩn đoán HCCH khi có ít nhất 3 tiêu chuẩn:
Huyết áp tâm thu ≥ 130mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 85mmHg.
Đường huyết lúc đói ≥ 100mg% (5,6 mmol/l) .
Triglycerid ≥ 150 mg% (1,7 mmol/l).
HDL- c < 40mg% (1,03 mmol/l) ở nam và < 50 mg% (1,29 mmol/l) ở nữ.
Béo phì trung tâm: vòng eo > 90cm hoặc tỉ số eo/mông > 0,9 ở nam, vòng eo
> 80cm hoặc tỉ số eo/mông >0,85 ở nữ.
Tiêu chuẩn cũng được xem là thỏa mãn nếu đang điều trị rối loạn tương ứng.
- Tiêu chuẩn chọn nhóm chứng: những người đến khám sức khỏe tại bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ không có bệnh lý cấp, mạn tính tại thời điểm thăm khám đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có bệnh nặng kèm theo, bệnh nhân không hợp tác như rối loạn tâm thần, động kinh,…, bệnh nhân không thực hiện đủ các xét nghiệm cần thiết.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích.
- Cỡ mẫu: sử dụng công thức tính cỡ mẫu cho một giá trị trung bình.Cỡ mẫu tính
- Phương pháp thu thập số liệu: Bệnh nhân được phỏng vấn thông tin hành chánh, đo lường chỉ số nhân trắc và đo lưu huyết não bằng máy MEDIS Vaso screen 5000.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Đặc điểm về hình dạng sóng
Đặc điểm hình dạng sóng được trình bày trong biểu đồ 1 và biểu đồ 2.
Biểu đồ 1. Tỉ lệ đỉnh tù, vòm
Nhận xét: Tỷ lệ đỉnh sóng dạng tù, vòm ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa với chuyển đạo chũm-chẩm và trán chẩm.
Biểu đồ 2. Tỉ lệ sóng phụ mờ hoặc mất
Nhận xét: Tỷ lệ sóng phụ mờ hoặc mất ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa.
3.2 Tình trạng mạch máu xác định trên lưu huyết não
0 40 80
Trái Phải Trái Phải Trái Phải
%
Nhóm bệnh Nhóm chứng
0 25 50 75 100
Trái Phải Trái Phải Trái Phải
%
Nhóm bệnh
Nhóm chứng Trán-chũm
Trán-chũm
Chũm-chẩm Trán-chẩm Trán-chẩm Chũm-chẩm
Biểu đồ 3. Tỉ lệ tăng trương lực mạch máu trên lưu huyết não
Nhận xét: Tỷ lệ tăng trương lực mạch máu ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa.
Biểu đố 4. Tỉ lệ giảm cường độ dòng máu trên lưu huyết não
Nhận xét: Tỷ lệ giảm cường độ dòng máu ở nhóm bệnh cao hơn nhóm chứng có ý nghĩa.
20 40 60 80 100
Trái Phải Trái Phải Trái Phải
%
Nhóm bệnh
Nhóm chứng
10 20 30 40
Trái Phải Trái Phải Trái Phải
%
Nhóm bệnh
Nhóm chứng
4 8 12 16
20 %
Nhóm bệnh
Nhóm chứng Trán-chũm Chũm-chẩm Trán-chẩm
Trán-chũm Chũm-chẩm Trán-chẩm
IV. BÀN LUẬN
Ở tất cả các chuyển đạo, bệnh nhân HCCH có tỉ lệ đỉnh tù, vòm chiếm > 50%, cao hơn so với nhóm chứng. Theo nghiên cứu của Lâm Tiên Uyên, đỉnh sóng tù chiếm 76,7%, tiếp đến là đỉnh sóng nhọn chiếm 16,7% và đỉnh sóng dạng vòm chiếm 6,7% [Error!
Reference source not found.]. Nghiên cứu của Hoàng Khánh Hằng cho kết quả tương tự, đỉnh nhọn chiếm 22,5%, đỉnh tù và vòm chiếm 77,5% [Error! Reference source not found.].Đỉnh sóng tù hoặc vòm là biểu hiện của tình trạng xơ vữa mạch máu, trong đó đỉnh sóng tù gặp trong giai đoạn sớm còn giai đoạn muộn sóng lưu huyết sẽ có đỉnh vòm hay hình cao nguyên [Error! Reference source not found.].Kết quả của chúng tôi phù hợp với các tác giả, cho thấy có biểu hiện tăng trương lực mạch máu ở đa số bệnh nhân có HCCH.
Tỉ lệ sóng phụ mờ hoặc mất ở nhóm bệnh chiếm > 50% và cao hơn nhóm chứng hầu như ở tất cả các chuyển đạo. Kết quả nghiên cứu phù hợp với kết quả của Lâm Tiên Uyên và Hoàng Khánh Hằng, sóng phụ ít xuất hiện ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 với tỉ lệ trong 2 nghiên cứu lần lượt là 13,3% [Error! Reference source not found.] và 10%
[Error! Reference source not found.]. Sóng phụ rõ thể hiện mạch máu còn mềm mại, đàn hồi tốt, ở giai đoạn đầu của xơ vữa mạch máu sẽ có hình ảnh sóng phụ mờ còn ở giai đoạn tiến triển thì mất hẳn đỉnh sóng phụ.Hình ảnh sóng phụ mờ hoặc mất cùng với đỉnh sóng dạng tù, vòm tuy không đánh giá chính xác giai đoạn của tình trạng xơ vữa nhưng có ưu thế là xuất hiện sớm khi có tổn thương mạch máu [Error! Reference source not found.]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các tác giả khác, đa số bệnh nhân không còn sóng phụ rõ, thể hiện có tình trạng tăng trương lực mạch máu não, biểu hiện sớm của tình trạng tổn thương xơ vữa mạch máu ở bệnh nhân HCCH.
Khi đánh giá tình trạng tăng trương lực mạch máu trên lưu huyết não theo tiêu chuẩn của Ronkin, chúng tôi nhận thấy nhóm bệnh nhân HCCH có tỉ lệ tăng trương lực mạch máu trên lưu huyết não khá cao, >40% ở tất cả chuyển đạo và cao hơn so với nhóm chứng. Theo Lâm Tiên Uyên, bệnh nhân ĐTĐ có tình trạng tăng trương lực mạch máu trên lưu huyết não, thể hiện bởi tăng thời gian đỉnh và độ rộng đỉnh (p>0,05), giảm thời gian dẫn truyền (p<0,01) so với người bình thường [Error! Reference source not found.]. Theo Hoàng Khánh Hằng, nhóm bệnh nhân ĐTĐ có thời gian đỉnh và độ rộng đỉnh cao hơn có ý nghĩa thống kê ở cả 2 chuyển đạo trán-chũm và chũm-chẩm, thời gian dẫn truyền thấp hơn ở chuyển đạo chũm-chẩm [Error! Reference source not found.].
Theo Bodo, biểu hiện sớm nhất của xơ vữa mạch là mất đàn hồi mạch máu, thể hiện trên lưu huyết não là tăng thời gian nhánh lên [Error! Reference source not found.]. Theo Nguyễn Xuân Thản, ở giai đoạn đầu của xơ vữa mạch máu, thay đổi chủ yếu là tăng thời gian nhánh lên và tăng chỉ số mạch (hay anpha/T) >22%; ở giai đoạn tiến triển sẽ có giảm thời gian dẫn truyền <0,12 giây, chỉ số mạch tăng lên 24% có thể đến 34% [Error!
Reference source not found.], tương ứng với tình trạng tăng trương lực mạch máu trong nghiên cứu của chúng tôi.
Khi đánh giá tình trạng giảm cường độ dòng máu trên lưu huyết não theo tiêu chuẩn Ronkin, chúng tôi nhận thấy bệnh nhân HCCH có tỉ lệ giảm cường độ dòng máu trên lưu huyết não >20% ở tất cả chuyển đạo, một số chuyển đạo lên đến gần 40% và cao hơn so với nhóm chứng ở chuyển đạo trán-chũm và trán-chẩm. Kết quả của Lâm Tiên Uyên cho thấy nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ type 2 có chỉ số độ dốc và dòng máu lưu thông thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê ở chuyển đạo trán-chũm và chuyển đạo chũm-
chẩm (p<0,05) [Error! Reference source not found.];nghiên cứu của Hoàng Khánh Hằng cho kết quả nhóm bệnh nhân ĐTĐ có chỉ số độ dốc thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa ở cả 2 chuyển đạo trán-chũm và chũm-chẩm [Error! Reference source not found.]. Cả 2 nghiên cứu đều cho thấy có sự giảm cường độ dòng máu ở bệnh nhân ĐTĐ type 2. Theo Nguyễn Xuân Thản, ở giai đoạn sớm của xơ vữa mạch máu, biên độ sóng giảm nhẹ, góc lên giảm nhẹ, lưu lượng tuần hoàn giảm nhẹ; nếu bệnh nhân có THA thì biên độ sóng lại tăng. Ở giai đoạn sau, biên độ sóng bình thường hoặc giảm, góc lên giảm, dòng máu lưu thông giảm [Error! Reference source not found.], tương ứng với tình trạng giảm cường độ dòng máu trong nghiên cứu của chúng tôi.
Khi đánh giá tình trạng xơ vữa mạch máu trên lưu huyết não (bao gồm cả tăng trương lực mạch máu và giảm cường độ dòng máu), kết quả cho thấy bệnh nhân HCCH có tỉ lệ xơ vữa mạch máu trên lưu huyết não >9%, một số chuyển đạo tỉ lệ lên đến 16-20% và cao hơn so với nhóm chứng. Có thể thấy tăng trương lực mạch máu có tỉ lệ cao hơn so với tỉ lệ giảm cường độ dòng máu và xơ vữa mạch máu, điều này thể hiện tình trạng tăng trương lực mạch máu là biểu hiện sớm của tổn thương mạch máu do xơ vữa.
Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân HCCH có tình trạng tăng trương lực mạch máu, giảm cường độ dòng máu và xơ vữa mạch máu cao hơn so với nhóm chứng, trong đó tình trạng tăng trương lực mạch máu chiếm tỉ lệ cao hơn.Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trên bệnh nhân ĐTĐ, một thành tố của HCCH.
V. KẾT LUẬN
Đặc điểm lưu huyết não ở các chuyển đạo trán-chũm, chũm-chẩm, trán-chẩm của bệnh nhân hội chứng chuyển hóa là:
- Hình dạng đỉnh sóng tù và vòm chiếm tỉ lệ >80%,sóng phụ ít xuất hiện, tỉ lệ sóng phụ mờ hoặc mất chiếm >50% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.
- Tỉ lệ tăng trương lực mạch máu chiếm >40%, tỉ lệ giảm cường độ dòng máu chiếm >20%, tỉ lệ xơ vữa mạch máu chiếm >9% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IDF (2006), The IDF consensus worldwide definition of the metabolic syndrome.
2. Richard Kahn et al, 2005. The metabolic syndrome: Time for a critical appraisal.Diabetes Care, 28, 2289 -2304.
3. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê, 2007. Hội chứng chuyển hóa, trong Nội tiết học đại cương, Nhà xuất bản Y học, thành phố Hồ Chí Minh,trang 503 – 508.
4. Chee-eng Tan et al, 2004. Can we apply the national cholesterol education program adult treatment panel definition of the metabolic syndrome to Asians? Diabetes Care, 27, 1182-1186.
5. S. Mottillo, 2010. The metabolic syndrome and cardiovascular risk - a systematic review and meta-analysis.JACC, 56(14): 1113-1132.
6. Scott M. Grundy et al, 2005. Diagnosis and management of the metabolic
9. Nguyễn Xuân Thản, 2008, Ghi lưu huyết não, trongCác phương pháp chẩn đoán bổ trợ về thần kinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.172-188.
10. Michael Bodo, 2010. Studies in rheoencephalography (REG). Journal of Electirical Bioimpedance, 1, 18-40.
(Ngày nhận bài: 10/8/2018- Ngày duyệt đăng: 10/9/2018)