• Tidak ada hasil yang ditemukan

Application of irradiation technology to environmental treatment by electron beam accelerator

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Application of irradiation technology to environmental treatment by electron beam accelerator"

Copied!
10
0
0

Teks penuh

(1)

ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY

Số 80 (02/2022) No. 80 (02/2022)

Email: [email protected] ; Website: http://sj.sgu.edu.vn/

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CHIẾU XẠ TRÊN MÁY GIA TỐC CHÙM TIA ĐIỆN TỬ TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG

Application of irradiation technology to environmental treatment by electron beam accelerator

PGS.TS. Nguyễn Ngọc Duy(1), ThS. Dương Thị Giáng Hương(2), ThS. Đoàn Thị Trúc Măn(3), ThS. Nguyễn Quốc Cường(4), ThS. Dương Đình Hoan(5), PGS.TS. Bùi Mạnh Hà(2)

(1)Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ, Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam

(2)Trường Đại học Sài Gòn

(3)Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Bộ

(4)Trường Đại học Tiền Giang

(5)Trường Đại học Bách Khoa TP. Hồ Chí Minh

TÓM TẮT

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn do các hoạt động xả thải đi kèm. Các quá trình gây ô nhiễm không khí chủ yếu là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết như muội than, bụi, v.v. Việc loại bỏ các chất hữu cơ ô nhiễm khỏi môi trường bằng công nghệ bức xạ đang được quan tâm nghiên cứu. Trong môi trường chất thải, bức xạ sinh ra các tác nhân oxi hóa (OH, H2O2, HO2) các tác nhân này là các chất oxi hóa mạnh có khả năng khoáng hóa các chất ô nhiễm, không tạo ra chất thải thứ cấp (bùn thải). Ưu điểm chính của công nghệ bức xạ là gốc tự do hoạt tính được tạo ra trong quá trình xạ ly mà không cần sử dụng hóa chất độc hại, tốc độ xử lý cao và quá trình xử lý ở nhiệt độ thường. Bài viết này sẽ tổng quan các nghiên cứu ứng dụng công nghệ bức xạ sử dụng chùm tia điện tử trong xử lý môi trường trên thế giới cũng như tại Việt Nam.

Từ khoá: công nghệ bức xạ, chùm tia điện tử, chất thải, môi trường ABSTRACT

The process of industrialization and modernization makes environmental pollution worse due to the accompanying discharge activities. The main processes causing air pollution are the burning of fossil fuels: coal, oil, and gas, producing: CO2, CO, SO2, NOx, and unburnt organic substances such as soot, dust, etc. The treatment of wastewater, sludge and removal of organic pollutants from the environment by radiation technology are of interest to research. In the waste environment, radiation produces oxidizing agents (•OH, H2O2, HO2) which are strong oxidizing agents capable of mineralizing pollutants, not creating waste secondary (sludge). The main advantages of radiation technology are that the active free radicals are generated during the radiation without the use of harmful chemicals, high processing speed and normal temperature processing. This study present the state of art of the application of the radiation technology using electron beams in the environmental treatment around the world as well as in Vietnam.

Keywords: radiation technology, electron beam, waste, environment

(2)

1. Giới thiệu

Quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa làm cho nền kinh tế nước ta phát triển, nhiều khu công nghiệp được xây dựng để thực hiện quá trình này. Tuy nhiên, các khu công nghiệp lại chưa được đầu tư đúng cách và hiệu quả làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường trở nên trầm trọng hơn do các hoạt động xả thải của chúng. Quá trình gây ô nhiễm không khí chủ yếu là quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra: CO2, CO, SO2, NOx, các chất hữu cơ chưa cháy hết như muội than, bụi, v.v. [1]. Ngoài ra, các khu công nghiệp tại Việt Nam chưa xây dựng được một hệ thống xử lý chất thải đảm bảo an toàn hay thậm chí có những doanh nghiệp còn không có, vì lợi nhuận, họ thải chất

thải trực tiếp ra môi trường bên ngoài gây nên tình trạng ô nhiễm nước, không khí và đất tại các khu vực xung quanh làm ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của người dân. Có thể nói, do một thời gian dài trước đây chúng ta chưa thực sự quan tâm đến vấn đề xử lý chất thải, bảo vệ môi trường mà chỉ tập trung phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu của cuộc sống nên nguy cơ ô nhiễm môi trường do các chất thải gây ra đã và đang trở thành một vấn đề cấp bách trong công tác bảo vệ môi trường ở nước ta hiện nay. Các chất thải không được xử lý an toàn đã tích tụ lâu dài trong môi trường, gây ô nhiễm đất, nước mặt, nước ngầm và không khí, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người [2].

Hình 1: Các nguồn gây ô nhiễm môi trường chủ yếu hiện nay [3]

Hiện nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, có khá nhiều phương pháp xử lý chất thải được ứng dụng. Đối với khí thải 2 phương pháp chính được áp dụng là phương pháp hấp phụ sử dụng chất hấp phụ dạng rắn giữ lại các khí và hơi độc hại trên bề mặt khi cho khí thải đi qua và phương pháp hấp thụ được chia làm 2 loại:

hấp thụ vật lý và hấp thụ hóa học. Tuy nhiên, trong xử lý khí thải nói chung, hấp thụ hóa học được ứng dụng rộng rãi hơn so với hấp thụ vật lý [3]. Đối với chất thải rắn

thì có 4 phương pháp chính được áp dụng để xử lý là: (1), phương pháp sinh học, dùng để xử lý đất bị ô nhiễm, bùn thải…

Mục đích của phương pháp này là phân hủy và làm biến đổi chất hữu cơ có trong chất thải để làm giảm ảnh hưởng của nó đối với môi trường [4]. (2), Phương pháp đốt, chất thải nguy hại được cho vào lò đốt, khí thải trước khi thoát ra môi trường được làm sạch, phần xỉ than sẽ được đem đi chôn lấp. (3), Phương pháp chôn lấp, phương pháp này được áp dụng cho một số

(3)

loại chất thải như xỉ tro, bùn thải… mỗi hố chôn tương ứng với một loại chất thải nguy hại đã được quy định. Chất thải sau khi được đổ đầy sẽ được phủ chống thấm, đầm nén lớp đất mặt, sau đó đổ một lớp bê tông để cách ly chất thải với môi trường. Phần nước rỉ từ chất thải nguy hại tiếp tục được thu gom để đưa đi xử lý. (4), Phương pháp tái chế, đây là phương pháp xử lý chất thải nguy hại như đồ điện tử, nhựa, giấy, thủy tinh, v.v. [4]. Đối với chất thải lỏng các phương pháp hóa lý như hấp thụ, keo tụ, lọc, oxi hóa… đã được ứng dụng để xử lý, cho thấy hiệu quả nhất định nhưng lại tạo ra bùn thải thứ cấp cần tiếp tục xử lý [5].

Ngoài ra, phương pháp sinh học sử dụng bùn hoạt tính để xử lý cũng có thể làm giảm COD hiệu quả nhưng không xử lý hoàn toàn và cần không gian xử lý lớn.

Mỗi phương pháp áp dụng cho từng loại chất thải riêng và đều có sự khác nhau về hiệu quả, độ an toàn cũng như chi phí thực hiện. Tùy theo công nghệ áp dụng, chi phí xử lý sẽ khác nhau. Có công nghệ xử lý với chi phí thấp nhưng trong quá trình xử lý lại phát sinh ra ô nhiễm thứ cấp. Có công nghệ xử lý hiện đại, chi phí vận hành cao nhưng xử lý an toàn, không gây mùi, không phát sinh ô nhiễm thứ cấp [5].

Gần đây trên thế giới có một xu hướng mới trong xử lý chất thải là sử dụng công nghệ bức xạ (gamma Co-60 hoặc dòng điện tử gia tốc) một dạng oxi hóa bậc cao.

Trong môi trường chất thải bức xạ sinh ra các tác nhân oxi hóa (OH, H2O2, HO2...) các gốc này là các chất oxi hóa mạnh có khả năng khoáng hóa các chất ô nhiễm, không tạo ra chất thải thứ cấp nhưbùn thải.

Ưu điểm chính của công nghệ bức xạ là gốc tự do hoạt tính được tạo ra trong quá trình xạ ly mà không cần sử dụng hóa chất độc hại, tốc độ xử lý cao và quá trình xử lý ở nhiệt độ thường [6].

2. Xử lý khí thải bằng phương pháp chiếu xạ

Tại các nhà máy nhiệt điện (đốt bằng than đá) thường tạo ra các khí độc như SOx, NOx là nguyên nhân tạo ra các trận mưa axít làm hư hại mùa màng và làm tăng hiệu ứng nhà kính với sự nóng dần lên của khí quyển Trái đất. Ứng dung kỹ thuật xử lý khí thải bằng máy gia tốc chùm tia điện tử là một kỹ thuật mới, tách đồng thời các chất nói trên từ khói thải. Trên thế giới có nhiều nhà máy nhiệt điện đã lắp đặt các máy gia tốc điện tử để xử lý các khí thải trên như Mỹ, Đức, Nhật Bản, Ba Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, v.v. [7].

Hình 2: Sơ đồ của quy trình xử lý khí thải bằng chùm tia điện tử. 1- Khí thải từ nhà máy;

2-Nước phun; 3-hạt sương được làm lạnh; 4-Nguồn điện; 5-Máy gia tốc chùm tia điện tử;

6-Bộ thu gom sản phẩm phụ; 7-Phân bón; 8-Ống thoát khí [7]

(4)

Khí thải phát ra được làm lạnh bằng phun các hạt nước kích thước nhỏ tới nhiệt độ 70oC. Khí này đi qua buồng chiếu và được chiếu bằng chùm electron với sự hiện diện của amoniac (NH3) được trộn trước khi đưa vào buồng chiếu. Khí

SO2 và NOx được biến thành axit tương ứng của chúng, sau đó biến thành amoni sulfat và amoni nitrat nhờ phản ứng với các sản phẩm sinh ra trong quá trình chiếu xạ bằng chùm tia điện tử được miêu tả trong hình 3 và 4.

Hình 3: Cơ chế loại SOx trong khí thải bằng phương pháp chiếu xạ

Hình 4: Cơ chế loại NOx trong khí thải bằng phương pháp chiếu xạ [8]

Các chất này được thu hồi bằng các máy tĩnh điện. Chính các sản phẩm phụ này là phân bón cho nông nghiệp. Ưu điểm nổi bật của công nghệ này là thời gian xử lý nhanh, quá trình xử lý đơn giản thân thiện với môi trường, có thể tách đồng thời SO2 và NOx, xử lý liên tục cho phép tách 95% khí SO2 và 80% khí NOx ra khỏi khói thải và sản phẩm tạo ra được ứng dụng làm phân bón với công suất xử lý 130.000 m3

khí/giờ [8].

3. Xử lý nước thải bằng phương pháp chiếu xạ

Ứng dụng công nghệ máy gia tốc chùm tia điện tử xử lý các chất thải lỏng chứa các chất hữu cơ nguy hại như nước thải từ bệnh viện, nước thải dệt nhuộm từ các khu công nghiệp, nước thải nhà máy giấy, nước thải đô thị... tỏ ra khá hiệu quả với cơ chế được minh họa trong hình 5.

(5)

Hình 5: Cơ chế xứ lý chất thải lỏng bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử [10]

Trong quá trình chiếu xạ, gốc tự do hydroxy (OH) và H2O2 được tạo ra là tác nhân oxy hóa mạnh có thể phản ứng với phân tử chất hữu cơ trong nước thải để phân hủy hoàn toàn ra CO2 và nước hoặc phân hủy một phần dẫn đến loại bỏ các nhóm chức độc hại, loại màu và mùi trong nước thải [6], [9], [10]. So với xử lý chiếu xạ bằng nguồn gamma Co-60, xử lý chất thải lỏng bằng chiếu xạ chùm tia điện tử cho thấy hiệu quả hơn về thời gian chiếu xạ, công suất xử lý, có thể kiểm soát quá trình xử lý, ngắt và kết nối với nguồn dễ dàng, phù hợp để ứng dụng trong công

nghiệp. Hiệu quả xử lý chất hữu cơ nguy hại bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử có thể được tăng cường khi sử dụng kết hợp hydrogen peroxit (H2O2) hoặc kết hợp với phương pháp sinh học để giảm liều chiếu xạ nhằm giảm giá thành. Để công nghệ xử lý nước thải bằng bức xạ được áp dụng phổ biến thì công nghệ này cần phải rẻ hơn các công nghệ khác. Tại Hàn Quốc, xứ lý nước thải bằng công nghệ truyền thống (Hóa+sinh+lý) có giá ~ 1,2 US$/ m3, còn xử lý bức xạ có kết hợp với xử lý sinh học cho chi phí thấp hơn 1 US$/m3 (hình 4) [11].

Hình 6: Sơ đồ xử lý nước thải bằng máy gia tốc chùm tia điện tử kết hợp xử lý sinh học [11]

4. Xử lý bùn thải bằng phương pháp chiếu xạ

Hiện nay, bùn thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các khu chế xuất - công nghiệp, từ nhà máy xử lý nước thải, từ bể tự hoại của các hộ gia đình... cũng đã và

đang gây ra sự ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Để giảm thiểu các nguy cơ gây hại cho sức khỏe từ bùn thải các quá trình xử lý đã được áp dụng để đảm bảo bùn thải an toàn về mặt hóa học và sinh học. Quá trình xử lý bùn thải thông

(6)

thường là lắng trọng lực, xử lý hóa lý, xử lý kỵ khí, tách nước, khử nhiễm, tiếp theo là loại bỏ bao gồm thiêu đốt, làm phân bón, thải ra đất. Trong các công nghệ xử lý bùn thải hiện nay, công nghệ bức xạ

được đánh giá là một phương pháp nhanh và có hiệu quả cao. Những nghiên cứu đầu tiên về áp dụng công nghệ bức xạ xử lý bùn thải đã được thực hiện vào những năm 1950 [12].

Hình 7: Mô hình xử lý bùn thải bằng bức xạ gamma Co-60, Baroda, Ấn Độ [12]

Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này đã được công bố.

Nhiều kết quả nghiên cứu đã minh chứng tính hiệu quả của phương pháp bức xạ trong việc xử lý bùn thải. Một số quốc gia như Đức, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản và Ý đã thành công trong việc áp dụng công nghệ bức xạ để xử lý bùn thải trước khi sử dụng làm phân bón trong nông nghiệp và đã xây dựng hệ thống xử lý bùn thải bằng công nghệ bức xạ qui mô công nghiệp [12- 13].

Các loại bức xạ đã được áp dụng để xử lý bùn thải bao gồm: tia gamma, beta và tia X. Trong đó xử lý bùn thải bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử đã và đang được áp dụng rộng rãi ở một số nước trên thế giới vì những ưu điểm nổi bật như: (1) Loại bỏ một số lượng lớn các chất hữu cơ gây hại cũng như loại trừ vi sinh vật gây bệnh hiệu quả đến mức an toàn. (2). Oxi hóa các chất hữu cơ độc hại như thuốc trừ

sâu, trừ cỏ, kháng sinh và chuyển hóa chúng từ trạng thái không hay khó phân hủy sinh học sang trạng thái dễ dàng phân hủy sinh học. (3). Gia tăng tính linh động và khả năng hấp thụ của các vi chất dinh dưỡng bao gồm Cu, Pb và Zn. (4). Xử lý chiếu xạ làm thay đổi cấu trúc của các phân tử hữu cơ, điều này dẫn đến giảm COD, BOD. (5). Giảm thiểu mùi khó chịu. (6).

Xử lý chiếu xạ làm thay đổi tính chất hóa lý của các chất rắn lơ lửng dẫn đến sự kết tụ của bùn thải điều này làm gia tăng khả năng loại nước và lắng đọng. (7). Quá trình xử lý tương đối đơn giản, nhanh, hiệu quả và thuận lợi để áp dụng qui mô lớn [14], [15]. Ngoài các ứng dụng trong xử lý khí thải, nước thải và bùn thải, công nghệ bức xạ còn được ứng dụng để xử lý chất thải rắn như xử lý dioxin, Polyclo Biphenil (PCB), thuốc trừ sâu trong đất, rác thải rắn y tế, v.v. Các nghiên cứu được tổng hợp trong bảng 1 [6].

(7)

Bảng 1: Ứng dụng công nghệ bức xạ xử lý môi trường ở một số nước trên thế giới [6]

Hệ thống xử lý Mục đích xử lý Phướng pháp và công suất Qui mô và quốc gia áp dụng Nước uống Xử lý halometan và

khử nhiễm vi sinh vật

Chiếu xạ EB + xử lý ôzon (108 m3/giờ)

Ứng dụng công nghiệp, Úc

Xử lý khử màu nước sông

Phân hủy chất màu và chất rắn lơ lửng (SS)

Chiếu xạ EB + sa lắng + lọc

Phòng thí nghiệm, Nga

Nước thải đô thị Tái chế + khử nhiễm vi sinh vật

Chiếu xạ EB + keo tụ (500 m3/ngày)

Thử nghiệm pilot, Nga

Nước thải công nghiệp

Phân hủy

isobutylnaphtalen- sunphonat

Chiếu xạ EB + xử lý sinh học (1.200 m3/ngày)

Ứng dụng công nghiệp, Nga

Nước thải nhà máy cất rượu

Tái chế Chiếu xạ EB + đông tụ (7.000 m3/ngày)

Ứng dụng công nghiệp, Nga Nước thải nhà

máy dệt nhuộm

Tái chế Chiếu xạ EB + xử lý sinh học (1.000 m3/ngày)

Thử nghiệm pilot, Hàn Quốc

Nước thải nhà máy dệt nhuộm

Tái chế Chiếu xạ EB + xử lý sinh học (10.000 m3/ngày)

Ứng dụng công nghiệp, Hàn Quốc Bùn thải Khử nhiễm và tái chế Chiếu xạ gamma Co-60 +

sục oxy không khí (60 m3/giờ)

Thử nghiệm pilot, Ấn Độ

Bùn thải Khử nhiễm và tái chế Chiếu xạ gamma Co-60 + sục oxy không khí (240 m3/giờ)

Thử nghiệm pilot, Argentina

Chiếu xạ khí thải nhà máy nhiệt điện

Khử khí thải NOx và SOx tạo phân bón

Chiếu xạ EB + xử lý amoniac (270.000 m3/giờ)

Ứng dụng công nghiệp, Balan

Chiếu xạ khí thải nhà máy nhiệt điện

Khử khí thải NOx và SOx tạo phân bón

Chiếu xạ EB + xử lý amoniac (620.000 m3/giờ)

Ứng dụng công nghiệp, Nhật Bản

Chiếu xạ khí thải nhà máy nhiệt điện

Khử khí thải NOx và SOx tạo phân bón

Chiếu xạ EB + xử lý amoniac (100.000 m3/giờ)

Ứng dụng trình diễn, Ucraina

Rác thải rắn y tế Khử nhiễm vi sinh vật Chiếu xạ EB (160 kg/giờ) Thử nghiệm pilot, Mỹ

Rác thải rắn y tế Khử nhiễm vi sinh vật Chiếu xạ EB (50 kg/giờ) Thử nghiệm, Ý

(8)

Rác thải y tế Khử nhiễm vi sinh vật Chiếu xạ gamma Co-60 Thử nghiệm pilot, Mỹ

Đất ô nhiễm Khử dioxin Chiếu xạ EB hoặc là gamma Co-60 hỗn hợp đất/nước

Phòng thí nghiệm và đất tại nơi ô nhiễm, Mỹ

Đất ô nhiễm Khử PCB Chiếu xạ gamma Co-60

PCB/dung môi hữu cơ

Phòng thí nghiệm, Mỹ

Đất ô nhiễm Khử hydrocacbon đa vòng

Chiếu xạ EB + ôzon hỗn hợp đất/nước

Phòng thí nghiệm, Úc

Xử lý côn trùng gây bệnh thực vật

Diệt côn trùng nhiễm trong nông sản tươi (hoa, xoài, nhãn, vú sữa…)

Chiếu xạ EB, gamma Co- 60, tia X (X-ray converted)

Ứng dụng công nghiệp chiếu xạ kiểm dịch thay thế xông hơi CH3Br

5. Ứng dụng công nghệ bức xạ xử lý môi trường tại Việt Nam

Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng ứng dụng công nghệ bức xạ trong xử lý chất thải trên thế giới chưa được triển khai rộng rãi do giá đầu tư cao, bảo dưỡng và vận hành đòi hỏi nhân lực có trình độ cao.

Tại Việt Nam, xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và bùn thải bằng công nghệ bức xạ chưa được quan tâm nghiên cứu và phát triển. Hiện nay chỉ có một nghiên cứu của Trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ của Nguyễn Ngọc Duy làm chủ nhiệm với tên đề tài “Nghiên cứu xử lý chất màu trong nước thải nhà máy dệt nhuộm bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử” được thực hiện năm 2018 [16]. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của liều xạ đến các thông số đặc trưng của các mẫu nước thải dệt nhuộm như độ màu, nhu cầu oxi hóa học (COD), nhu cầu oxi sinh học (BOD), độ pH, cho thấy khi tăng liều xạ thì các thông số này đều giảm, ví dụ với liều 20 kGy thì độ loại màu của mẫu nước thải hỗn hợp của 3 màu hoạt tính đạt 93% và mẫu nước thải hỗn hợp

của hai màu hoạt tính đạt 98%, độ suy giảm pH, COD và BOD lần lượt là 18%, 75% và 66% đối với mẫu nước thải 3 màu và 14%, 77% và 66% đối với mẫu nước thải hai màu. Khi quan sát bằng mắt thường, nhóm nghiên cứu cũng thấy có sự thay đổi màu sắc của mẫu nước thải trước và sau khi chiếu xạ: màu của mẫu nước thải 1 ban đầu có màu xanh tím, khi chiếu xạ 5 kGy màu chuyển sang cam và nhạt dần khi liều xạ tăng đến 20 kGy còn màu của mẫu nước thải 2 ban đầu có màu đỏ, sau đó nhạt dần ở liều xạ 5 kGy và mất màu hoàn toàn ở liều xạ 10 kGy.

Tuy bước đầu cho thấy hiệu quả trong xử lý nước thải dệt nhuộm nhưng để áp dụng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử vào thực tế thì liều xạ sử dụng để xử lý vẫn còn khá cao. Một trong những giải pháp để khắc phục vấn đề này, là kết hợp phương pháp chiếu xạ cùng với xử lý hydrogen peroxide (H2O2) để gia tăng hiệu quả loại màu cũng như góp phần làm giảm liều xạ. Với cách làm này, chỉ cần chiếu tại liều xạ 5 kGy kết hợp với H2O2 ở nồng độ 5 mM thì độ loại màu đã đạt 96% với mẫu

(9)

nước thải 1 và 95% với mẫu nước thải 2.

Kết quả về sự thay đổi màu sắc một lần nữa minh chứng hiệu quả: mẫu nước thải 1

ban đầu có màu tím, mẫu nước thải 2 có màu đỏ nhưng sau xử lý đã mất màu gần như hoàn toàn [16].

Hình 8: Ảnh hưởng của liều xạ khác nhau (A) và liều xạ kết hợp với H2O2 đến độ màu của các mẫu nước thải [16]

6. Kết luận

Áp dụng công nghệ bức xạ cụ thể là máy gia tốc chùm tia điện tử trong xử lý khí thải, bùn thải và nước thải được đánh giá là phương pháp hiệu quả và thân thiện môi trường với ưu điểm nổi bật là tốc độ xử lý cao, không sinh ra bùn thải thứ cấp và đặc biệt là có thể triển khai xử lý ở quy mô lớn với các lợi ích mang ở trên đem lại một giải pháp cạnh tranh so với các phương pháp khác. Mặc dù có một vài

nhược điểm như giá đầu tư cao, bảo dưỡng và vận hành đòi hỏi nhân lực có trình độ cao nhưng với những hiệu quả mà phương pháp chiếu xạ mang lại trong xử lý môi trường thì tiềm năng ứng dụng của phương pháp này trong tương lai là rất lớn.

Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 105.08-2019.17.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] H. Hina, M. Nafees, T. Ahmad, “Treatment of industrial wastewater with gamma irradiation for removal of organic load in terms of biological and chemical oxygen demand”, Heliyon, 7(2), 1-10, 2021.

[2] N. T. Thắng, H. H. Hạnh, D. T. P. Anh và N. N. Tú, “Quản lý chất thải rắn ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 6, 51-53, 2019.

[3] R. Singh, A. Shukla, “A review on methods of flue gas cleaning from combustion of biomass”, Renewable and Sustainable Energy Reviews, 29, 854-864, 2014.

[4] H. I. Abdel-ShafyaMona, M. S. M. Mansour, “Solid waste issue: Sources, composition, disposal, recycling, and valorization”, Egyptian Journal of Petroleum, 27(4), 1275-1290, 2018.

A

B

(10)

[5] A. Gherghel, C. Teodosiu, C. Teodosiu, S. D. Gisi, “A review on wastewater sludge valorisation and its challenges in the context of circular economy”, Journal of Cleaner Production, 228, 244-263, 2019.

[6] R. O. A. Rahman, Y. T. Hung, “Application of Ionizing Radiation in Wastewater Treatment: An Overview”, Water, 12, 1-16, 2020.

[7] J. H. Park, et al., “Historic and futuristic review of electron beam technology for the treatment of SO2 and NOx in flue gas”, Chemical Engineering Journal, 335(1), 351- 336, 2019.

[8] A. A. Basfar, et al., “Electron beam flue gas treatment (EBFGT) technology for simultaneous removal of SO2 and NOx from combustion of liquid fuels”, Fuel, 87, 1446–1452, 2008.

[9] N. N. Duy, et al., “Degradation of tricyclazole from aqueous solution and real wastewater by electron-beam irradiation”, Environmental Technology & Innovation, 21, 1-9, 2021.

[10] N. N. Duy, et al., “Removal of leucomalachite green in an aqueous solution by the electron beam process”, Journal of Water Process Engineering, 40, 101781, 2021.

[11] N. N. Duy, et al., “Treatment of real textile wastewater using electron beam irradiation”, Acta Chemica Iasi, 27(2), 303-316, 2019.

[12] S. I. Borrely, et al., “Radiation processing of sewage and sludge. A review”, Progress in Nuclear Energy, 33(2), 3-21, 1998.

[13] K. Hossain, et al., “Irradiation of wastewater with electron beam is a key to sustainable smart/green cities: a review”, Applied Water Science, 8(6), 1-11, 2018.

[14] Y. A. Maruthi, et al., “Application of electron beam technology to improve sewage water quality: an advance technique”, African journal of Environmental Science and Technology, 5(7), 545–552, 2011.

[15] Y. A. Maruthi, et al., “Prevalence ofkeratinophilic fungi from sewage sludge at some wastewater out lets along the coast of Visakhapatnam: a case study”, Advances in Applied Science Research, 3(1), 605–610, 2012.

[16] N. N. Duy, et al. “Nghiên cứu giảm ô nhiễm trong nước thải nhuộm hoạt tính bằng phương pháp chiếu xạ chùm tia điện tử”, Tạp chí Khoa học Đại học Sài Gòn, 65, 20- 26, 2019.

Ngày nhận bài: 06/9/2021 Biên tập xong: 15/02/2022 Duyệt đăng: 20/02/2022

Referensi

Dokumen terkait