ĐỀ TÀI: BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ CHO THƯƠNG HIỆU TẠI VIỆT NAM - VẤN ĐỀ. Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ cho thương hiệu.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ
Khái niệm nhãn hiệu theo luật Nhật Bản
Khái niệm nhãn hiệu theo Luật Mỹ
Khái niệm nhãn hiệu theo quy định pháp luật Việt Nam
Khái niệm bảo hộ nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam
Phân loại nhãn hiệu
- Phân loại nhãn hiệu theo yếu tố cấu thành nhãn hiệu
- Phân loại nhãn hiệu theo chức năng của nhãn hiệu
Nhãn hiệu dịch vụ giúp phân biệt dịch vụ của doanh nghiệp này với dịch vụ của doanh nghiệp khác. Chủ sở hữu nhãn hiệu liên quan có độc quyền sử dụng nhãn hiệu có khả năng phân biệt cho nhiều loại hàng hóa, dịch vụ.
Vai trò của nhãn hiệu
Về lợi thế cạnh tranh: Quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu là quyền độc quyền nên khi độc quyền đối với nhãn hiệu, kiểu dáng, sáng chế cho một sản phẩm thì đối thủ cạnh tranh sẽ không được phép khai thác. khai thác, sử dụng các thương hiệu này để doanh nghiệp duy trì được vị thế cạnh tranh của sản phẩm đó trên thị trường. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu là biện pháp phòng ngừa của công ty trước các đối thủ tiềm ẩn trong cùng lĩnh vực. Về mặt gia tăng giá trị doanh nghiệp: Quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu khi được bảo hộ sẽ trở thành tài sản và do đó quyền sở hữu trí tuệ của nhãn hiệu cũng có thể được chuyển nhượng, chuyển giao.
Các công ty sở hữu thương hiệu có uy tín có thể thực hiện độc quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ đối với thương hiệu để sản xuất và bán sản phẩm, đồng thời công ty cũng có thể chuyển nhượng quyền sử dụng thương hiệu. thương hiệu thông qua nhượng quyền thương mại, ví dụ: “KFC”, Thương hiệu “Trung Nguyên”,. Chuyển giao công nghệ bao gồm bằng sáng chế và kiểu dáng công nghiệp cho sản phẩm. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu làm tăng giá trị doanh nghiệp trong việc mua bán, sáp nhập công ty; có thể làm tăng giá trị của công ty trong mắt các nhà đầu tư và tổ chức tài trợ.
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Về mặt gia tăng giá trị doanh nghiệp: Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu khi được bảo vệ sẽ trở thành tài sản và do đó. Sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu cũng có thể được chuyển giao hoặc chuyển nhượng. Một thương hiệu được coi là có khả năng nhận biết nếu nó không thuộc các dấu hiệu quy định tại Điều 2, Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng rộng rãi và được công nhận là nhãn hiệu hoặc đã được đăng ký làm nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận theo quy định của Luật này; Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được nộp. được hưởng quyền ưu tiên;. Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của một người.
Các hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Nhãn hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác được coi là nổi tiếng, đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ được gắn nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, hàng hóa, dịch vụ khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu này có thể ảnh hưởng đến hiệu lực phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng của nhãn hiệu nổi tiếng; Hành vi này của A bị coi là vi phạm quyền thương hiệu của Tập đoàn Unilever. Như vậy, theo điểm b khoản 1 Điều 129, công ty sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đã đăng ký trước mà gây nhầm lẫn về nguồn gốc sản phẩm của chủ sở hữu nhãn hiệu sẽ bị coi là xâm phạm quyền tác giả đối với nhãn hiệu.
Ví dụ: Công ty A được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu “Lollipop” cho sản phẩm kẹo mút của mình. Hành động này của Công ty B bị coi là xâm phạm nhãn hiệu đối với chủ sở hữu nhãn hiệu, Công ty A. “d) Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới hình thức Dịch nghĩa và phiên âm nhãn hiệu nổi tiếng cho tất cả hàng hóa, dịch vụ, kể cả hàng hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan đến hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về xuất xứ hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu này và chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.” Ví dụ: nhãn hiệu nổi tiếng SAMSUNG được đăng ký độc quyền cho nhóm sản phẩm điện thoại di động.
Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
- Biện pháp tự bảo vệ
- Biện pháp hành chính
- Biện pháp dân sự
- Biện pháp hình sự
- Biện pháp kiểm soát hàng hóa qua biên giới
Đầu tiên là sử dụng các biện pháp công nghệ để ngăn chặn hành vi xâm phạm nhãn hiệu. Ở Việt Nam, hành vi xâm phạm nhãn hiệu chủ yếu được giải quyết bằng biện pháp hành chính. Người nắm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu không có quyền yêu cầu bên xâm phạm bồi thường thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu do mình gây ra.
Có nhiều lợi ích khi giải quyết vi phạm nhãn hiệu thông qua hành động dân sự. Thứ ba, việc xác định mức bồi thường đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu là tương đối khó khăn đối với chủ thể quyền tại tòa án. tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
THỰC TRẠNG BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ ĐỐI VỚI
- Thực trạng đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam
- Thực trạng chuyển giao quyền đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
- Thực trạng xử lý hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
- Một vài bất cập trong việc bảo hộ quyền đối với nhãn hiệu tại Việt Nam
Sở hữu trí tuệ hoặc sở hữu công nghiệp đều có những yêu cầu khác nhau theo luật. Việc chuyển giao quyền sử dụng tài sản trí tuệ như nhãn hiệu cũng phải được thực hiện bằng văn bản. Theo Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ quy định những quy định chung về chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp.
Việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp). Việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu ở Việt Nam ngày càng phổ biến. Các đối tượng ngày càng tập trung vào vấn đề thương mại hóa quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp nói riêng.
Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu bằng biện pháp dân sự. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thông qua các biện pháp kiểm soát biên giới.
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
Định hướng
Hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật sở hữu trí tuệ nói riêng không chỉ xuất phát từ nhu cầu đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế mà còn xuất phát từ nhu cầu tự phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh nhân loại bước vào cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, nền kinh tế toàn cầu đang ở giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế tri thức, những thành tựu sáng tạo - đối tượng bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Trí tuệ - ngày nay được các nhà kinh tế hiện đại coi là động lực cơ bản của phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Không giống như vài thập kỷ trước, khi các quốc gia hoạt động trong những ngành sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, vốn và lao động, hầu hết các quốc gia ngày nay, kể cả các nước phát triển và đang phát triển, đều cạnh tranh bằng cách cạnh tranh về công nghệ.
Trước thực trạng đó, Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới mô hình tăng trưởng “chuyển dần từ dựa vào tăng số lượng các yếu tố sản xuất sang tăng năng suất, chất lượng công việc và ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo”, trong đó ưu tiên. tập trung vào “hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế”. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi cho khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ.
Đề xuất , giải pháp
Nâng cao năng lực của cơ quan hải quan trong việc xác định hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu. Khuyến khích các địa phương chủ động hợp tác quốc tế về thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu.
Nâng cao năng lực của các cơ quan, cán bộ thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Nâng cao nhận thức của người tiêu dùng và sự phối hợp của chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu. Cần tinh gọn các cơ quan chịu trách nhiệm xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.