• Tidak ada hasil yang ditemukan

bảo vệ môi tr ưừng hồ cấp nước sinh hoạt - Nghiên cứu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "bảo vệ môi tr ưừng hồ cấp nước sinh hoạt - Nghiên cứu"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

Đế xuất các giải pháp

bảo vệ môi tr ưừng hồ cấp nước sinh hoạt

o LÊ VIỆTTHẮNG

Viện Khoa học Công nghệ và Quản lý Môi trường, Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh PHAN HÙNG VIỆT

Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên Môi trường và Biển

Các hồ cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có vai trò quan trọng trong cung cấp nước cho các hoạt động dân sinh, các ngành sản xuất công nghiệp, cũng như lượng nước tưới tiêu canh tác nông nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Do đó, việc đánh giá chất lượng nước tại các lưu vực hồ chứa, cũng như điều tra đánh giá các nguồn thải có khả năng gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước, từ đó đề xuất các giải pháp khả thi để bảo vệ môi trường lưu vực các hồ chứa nước là công việc cần thiết, cấp bách.

Tổng quan các hồ cấp nước sinh hoạt tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu

Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (BR-VT) có 12hồ cấp nước sinhhoạt (HCNSH), trong đó lưu vực hồ(LVH) Sông Ray có diện tích lớn nhất với238 km2, ngoài ra Sông Raycùngvới ĐáĐen là 2hồcó vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt, phát triển KT-XH củatoàn tỉnh.

Canh tác nông nghiệp trồng các loại cây công nghiệp làu năm và hằngnăm là hoạt động sản xuất chính yếu trên các LVH, do địa hình ít dốc, thổ nhưỡng thích hợp. Vào mùa khô, lưu lượng dòng chảy của các sõng suốithượng nguồn khá thấp cónơikhô cạn; ngoài ra, do các LVH nằm ởvùng có trữ lượng nước dưới đất từ trung bình đến thấp, dẫn đến nảy sinh vấn đề tái sử dụng các nguồn nước thảitừ hoạtđộng sản xuất nhằm phục vụ quá trinh tưới tiêu trên địa bàn các LVH.

Các nguồn thải ô nhiễm trên lưu vực hồ Kếtquả điều tra, thống kê, lập danh mục các nguồn thải phát sinh nước thải với lưu lượng > 10 m3/ngày.đêm trên các LVH thuộc địa bàn tỉnh vào năm 2018 cho thấy:

Có tất cả 143 cơ sở phát sinh nước thải trên 7 LVH gồm: Đá Đen, SôngRay, Châu Pha, Kim Long, Đá Bàng, Sông Hỏa và Sông Kinh; 5 LVH còn lại không có nguồn thải phátsinh: Suối Nhum, Núi Nhan, Suối Các, An Hảivà Quang Trung. Ngoài ra,chưa kể đến 14 cống đô thị thuộc thị trấn (TT) Ngãi Giao, TT Phước Bửu và xã Kim Long. LVH Đá Đen có sô'lượng nguồn thảicao nhất với 48 vịtrí điểmxả. Tuynhiên, lưu lượng xả thải lớn nhấtthuộc về LVH Sông Kinh với tổnglượngnước thải khoảng 4.200 m3/ngày/đêm.

Các nguồn điểm phát sinh nước thải chủ yếu trên các LV là chăn nuôi, trường học, và một số cơ sở y tế,sản xuất chế biến từ sản phẩm nông nghiệp (cao su, tinh bột mỳ,...). Trongđó,chăn nuôi là loại hình có lưu lượng nước thải phát sinh lớn nhất với khoảng 5.000 m3/ngày.đêm; tiếp theo là các cơ sở sản xuấtvới 3.200m3/ngày.đêm.

Ngoài ra, còn có các nguồn thải tiềm tàng khác ảnh hưởng đến LVH cấp nước: (1) Hoạtđộng canh tác nông nghiệp phát sinh dư lượng phân bón,thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) có thể đưa vàonguồn nước thông qua nước mưachảy tràn. Với diện tích đất canh tác nông nghiệp lớn thìđâylà nguồn chínhảnh hưởng đến CLN của các LVH. Theoước tính, hàng năm dư lượngphân bón và hóa chất BVTV đưavào lớn nhất trên LVH Sông Ray, với hàm lượng Nitơ tổng khoảng 20 tấn/năm; phospho tổng là 558 tấn/năm; dư lượng thuốc BVTV rửa trôi khoảng 1,4tấn/năm. Đồng thời, chưa kể đến lượng bao bìthuốc BVTV vứt bỏ bừabãi tại các điểm canh tác nông nghiệp, các suối nhỏ thượng nguồn - bởi theo kếtquả nghiên cứu của Viện BVTVthìtrung bìnhlượng thuốcbám lại trên vỏ bao bì chiếm tới1,85% tỷtrọngcủa vỏ bao [4]; (2) Ảnh hưởng từ hoạt động xả rácbừabãi của cáchộ dân thuộc LV các HON; (3) Nguồnthải tiềm tàng chưa được đánh giá từ hoạt động sản xuất, nông nghiệp, sinh hoạt thuộc LVH SôngRay bên phía tỉnh Đồng Nai; (4) Các ảnh hưởng tiêu và tích cực từ hoạt động nạo vét tại các lòng hồ đếnchất lượng nguồn nước cấp.

Các hìnhthứcxả thảitừcác nguồn thảitrên các LV bao gồm: Tự thấm đất; xả thải ra sông suối; tái sử dụng trongquá trình sản xuất. Trong đó:Tự thấm vào đất là hình thức xảthải nhiều nhất(chiếm88%);

Tài nguyên và MôitĩựàiiH ỵ-Ị Kỳ 2-Tháng 2/2021 1 1

(2)

nguồn xả thải ra sông suối chỉchiếm 8% tổng lưu lượng nước xả thải vào các LV, nhưng có tới 5%

lượng nước thải xả vào hạ lưu LVH Đá Đen (Công ty Meisheng), do đó chỉ có 3% lưu lượng nước thải xả trực tiếp ra sông suối từ các nguồn thải điều tra.

Chưa xác định được lượng NTSH đô thị chảy vào LVH Đá Đen, Đá Bàng, Sông Ray và Sông Kinh thông qua 14cống đô thị.

Kết quả điều tra cho thấy, có 16 cơ sở chăn nuôi heo và 1 cơ sở chế biến tinh bột mì có vịtríxảthải nằm trong hành lang bảo vệ nguồn cấp nước sinh hoạt theocác quy định hiện hành, vì vậy cần những giải pháp thích hợp để quản lý các nguồn thải này.

Hiện tại, các nguồn thải điểm gồm hoạt động chăn nuôi và sản xuất tại LV các hồ chứa đã được kiểm soát khá tốt, hầu hết các cơ sở đềuxây dựng HTXLNT và tỷ lệ xả thải trựctiếp ra môi trường rất thấp. Tuy nhiên, vẫn cần tăng cường giám sát các nguồn ô nhiễm này để tránh trường hợp xả thải lén ra môitrường. Nguồn không điểm từhoạt động nông nghiệp đóng vai trò lớn trong gây ô nhiễm môi trường nước các hồ chứa nhưng vẫn chưa được kiểm soát tốt, tương lai cần tăng cường các biện pháp để quản lý hiệu quả nguồn thải này.

Hiện trạng chất lượngmôi trường nước Chất lượng nướctại cáchồchứa vào năm 2018 diễn biến tốt hơn so với những năm trước ngoại trừ hồ Sông Ray có xu thếdiễn biến kém hơn. Nguyên nhân gây ô nhiễm hồ Sông Ray phần lớnbắt nguồn từ tỉnh Đồng Nai, nhưng do giới hạn nghiên cứu nên vẫn chưa thực hiện điều tra đánh giá được các nguồn gây ô nhiễm từ tỉnh này. Hiện trạng CLN tại các hồ chứa vẫn đáp ứng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt, tuy nhiên ở một số hồ đã có dấu hiệu ô nhiễm nhẹ vào mùa mưa chỉ đáp ứng cho mục đích tưới tiêu (hồ Sông Ray, hồ Sông Hỏa, Châu Pha), riêng hồ Sông Kinh CLN xấu hơn so với các hồ còn lại ở cả hai mùa do đó cần biện pháp quản lý thích hợp.

Đối với cácsông suối thượng nguồn LVH, CLN kém hơn so với lòng hồ, do đây là những vị trí gần các nguồn xả thải. Nhìn chung CLN tại các suối thượng nguồn chỉ ô nhiễm cục bộ tại một số vị trí tiếp nhận nhiều nguồn thải, chẳng hạn như: suối Chà Răng,suối Liên Hiệp, suối Lúpthuộc LVH Đá Đen; sông Ray, suối Bà Lú thuộc LVH Sông Ray;

sông Hỏa thuộc LVH Sông Kinh.

Vào mùa mưa, CLN các LV HCN thấp hơn so với mùa khô do lượng nước mưa chảy tràn qua các vùngchăn nuôi, canh tác nông nghiệp, sảnxuấtchế biến nông sản, cùng với lớp phủ ítdễ gâyxói mòn và kéo theo các chấtônhiễm đưavàothủyvực, dẫn

10 Tài nguyên và Môi trưởng Kỳ2-Tháng 2/2021

đến giatăng hàm lượng ô nhiễmtrong nước đặcbiệt là dinh dưỡng, chất rắnlơ lửng và conforms.

Cácthách thức và đềxuất các biện pháp bảo vệ môi trường

Nhiệm vụ BVMT nước các hồ chứa đang phải đối mặt với các khó khăn,tháchthứctheothứ tự ưu tiên như sau: ô nhiễm do hoạt động nông nghiệp;

nguy cơ ô nhiễm hồ Đá Đen và Sông Ray do ảnh hưởngtừ tỉnhĐồng Nai; nguy cơ ô nhiễm do bao bì thuốc BVTV; ô nhiễm do hoạtđộng chăn nuôi; thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; ô nhiễm môi trường donước thải sinh hoạt (NTSH); ô nhiễm do hoạt động sản xuất; huy động nguồn lực xã hội trong BVMT; hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cộng đồng và không đủ nguồn lực thực hiện nhiệmvụ BVMT.

Từ kết quả đánh giá hiện trạng CLN mặt, điều tra các nguồnthải, thực trạng công tác quản lý môi trường trên LV, nghiên cứu đề xuất hai nhóm giải phápkhả thi gồm:

Các giải pháp phi công trình: Đưa ra danh mục các ngành nghề cấmvà hạn chế đầu tư trong ranh giới khoanh vùng bảo vệ các HCNSH tỉnh BR-VT;

tăng cường sự hợp tác với tỉnh Đồng Nai trong BVMT CLN của LVH Sông Ray, CLN suôi Chà Răng đổ về hồ Đá Đen; giải pháp trồng rừng đầu nguồn, trồng rừng quanh hành lang bảo vệ các HCN, cũng như giảipháp canh tác nông nghiệp bền vững; giải phápnâng cao nhận thức của cộng đồng, doanh nghiệp về bảo vệ nguồn nước trên các LVH và tăng cường sự tham giacủacộng đồng trong quá trình lập đánhgiá tác động môi trường; thanh, kiểm tra đáp ứng các quy định về BVMT; trách nhiệm BVMT nước LV các hồ chứa; giải phápnhằm giảm thiểu ô nhiễm từhoạt động nạo vét tại lòng hồ.

Các giải pháp công trình: Xâydựng hệ thống thu gom thoátnước thải tại các đô thị Ngãi Giao, Phước Bửu, Kim Long,Phú Mỹvà các đô thịtương lai (Hòa Bình, Côn Sơn); xây dựng HTXLNT cho các cơ sở chăn nuôi heo quy mô trangtrại, cũng nhưhệ thống khísinh họctại các cơsở chăn nuôi vừavà nhỏ, các giải pháp đệm lót sinh học; xây dựng HTXLNT tại các cơ sởchếbiến tinhbộtmỳ, chế biến mủ caosu, các trungtâm thương mại trên LV các HCN.

Tài liệu tham khảo

1. Sở NN&PTNT tỉnh BR-VT, 2016. Báo cáo tổng hợp Khoanh vùng bảo vệ hồ chứa nước sinh hoạt tỉnh BR-VT;

2. Sở NN&PTNTtỉnh BR-VT, 2010. Báo cáo Quy hoạch thủy lợi tỉnh BR-VT đến năm 2020;

3. Sỗ TNMT tỉnh BR-VT, 2010. Báo cáo Nghiên cứu điều tra bổ sung, quy hoạch quản lý khai thác, bảo vệ bền vũng tài nguyên nước dưới đất tỉnh BR-VT.U

Referensi

Dokumen terkait

Sau nhiều quy trình khảo sát, nhóm tác giả đã xác định được một bộ thông số tối ưu cho quá trình tổng hợp các ethyl ester trong pha lỏng gián đoạn với nguyên liệu mỡ cá và mỡ bò thải,

Giải pháp quản lý các hoạt động du lịch - Đối với chủ đầu tư, chủ dự án: Phải cải tạo, nâng cấp các khu du lịch, điểm du lịch và các công trình phục vụ du lịch; thực hiện đánh giá

Nguyên nhân chính dẫn đến một loạt sự suy thoái môi trường sinh thái trên, trước hết phải kể đến sự phát triển công nghiệp ồ ạt, đặc biệt là các ngành công nghiệp gây ô nhiễm; tệ nạn

Giới thiệu luận án… 61 Chương 3: Các chiều tương tác trong việc thể hiện đời sống dân gian ở Bảo tàng Thành phố Hồ Chí Minh qua trưng bày nghề thủ công truyền thống Quá trình đưa

Để đánh giá CLN nguồn tiếp nhận trong mối quan hệ với XLNT và quản lý nguồn thải tại địa phương, các kịch bản phát thải được xây dựng bao gồm: Phát thải cao – TH1 XLNT trong tương lai

Gần đây, theo đề nghị của Công ty EPT Công ty Mục tiêu vì M ôi trường và Cộng đồng, một giải pháp tích hợp bao gồm việc xây dựng một chuỗi hồ chứa nước đóng vai trò của hồ điều tiết tại

Công nghệ nghiên cứu có hiệu quả xử lý cao, giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải từ các cơ sở sản xuất tiêu sọ gây ra, đồng thời phù hợp với điều kiện cụ thể của địa

Nhóm môi trường bên trong với các yếu tố như: Sự quan tâm của Lãnh đạo Bệnh viện/khoa Cấp cứu; các chính sách và quy định về nhân sự; cơ cấu tổ chức và phân công công việc; cơ sở vật