BIÊN ĐỔI CẤU TRÚC DÂN số
TRONG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÙNG TÂY NAM BỘ
* PGS, TS PHẠM 'MINH ANH Học viện Chính trị quốc gia Hổ Chỉ Minh
TS ĐINH VĂN THỤY Học viện Chính trị khu vực ỈV
• Tóm tắt: Tây Nam Bộ (còn gọi là đồng băng sông Cửu Long) ỉà một trong sáu vùng kinh tế- xã hội và là một trong bốn vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam. Đây là vừng có mức độ phát triển kỉnh tế - xã hộịị trung bĩnh so vói. các vùng khác của cả nước. Theo kết quả Tổng điều tra dàn số năm 2019, Tây Nam Bộ là vùng đồng bảng có dãn số lớn thứ ba ở Việt Nam sau vùng Đồng bàng sông Hồng và Bác Trung Bộ, Duyên hải miên Trung với dân số chiêm ỉ 8% tống dân số cả nước. Tây Nam. Bộ ỉầ vùng có tỷ ỉệ táng dân số bình quân thấp nhất nước, 0,05%/nãm.
• Từ khóa: Tây Nam Bộ, cấu trúc dân số, dân số vàng, dân số phụ thuộc, già hóa dần sô'
1. Biến đổi cơ cấu dân-sô' theo một số đặc trưng ở khu vực thành thị Tây Nam Bộ
Mặc dù là vùng có số lượng dân cư nhiều thứ ba nhưng cơ cấu dân sô' theo khu vực đò thị thì Tây Nam Bộ lại là một “điểm yếu” so với cả nước về đô thị hóa.'Theo kết quả Tống điổu tra dân số và nhà ở nám 2019, tỷ lệ dân sô' thành thị của Tây Nam Bộ đứng thứ năm và chỉ cao hon khu vực Trung du và miền núi Bấc Bộ, 25,1%, so với 18,2% (Biểu đồ 1).
Khuôn mẫu này khóng thay đổi so với Tổng điổu tra dân số và nhà ỏ’ nấm 2009. Trải qua một thập kỷ, tỷ lệ dân số thành thị của khu vực Tây Nam Bộ chỉ tàng 2,3 điểm phần trảm và đứng thứ ba so với các khu vực khác.
Có sự khác biệt trong tỷ lệ dân số thành thị của khu vực Tây Nam Bộ. Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, Cần Thơ là địa phương có tỷ lệ dân số thành thị cao nhất trong khu vực, 69,7% (Bảng 1). Ngược lại, Biểu đó 1. Biến đổi cơcău dân sò thành thị của các vùng, 2009 - 2019 (%)
TD&MNP8 ĐBSH BTB&DHMT
34
«2009
■2019
TN ĐNB TN8 Chung
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu Tổng điều tra dân số năm 2009 và 20 ỉ9.
TẠPCHÍTHÕNGTINKHOA HỌC CHÍNH TRỊ-số04(21 J-2020 «■ 47
^^^TÓNG KẾT Till' (: TIỄN TÂY NAM BỘ VÀ HỆT NAM t
Bến Tre là địa phương có tỷ lệ dân số thành thị thấp nhất trong khu vực và cả nước với tỷ lệ 9,8%. Có 11/13 tỉnh ở khu vực Tây Nam Bộ có sự tăng lẽn trong tỷ lệ dân sô thành thị giữa hai thời điổm điều tra dân số 2009 và 2019, ngoại trừ 2 tỉnli Long An và Bến Tre. Sóc Trăng là tỉnh có tỷ lệ dân số thành thị tàng cao nhất giữa hai thời điểm điều tra so với các tỉnh khác của khu vực, 12,9 điểm phần trảm. Có thổ thấy, việc phân bố dân cư thành thị không dồng đều giữa các dịa phương Tây
Nam Bộ chú yếu là do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội, tiếp cận việc làm, giáo dục và dịch vụ V tế của một số địa phương có lợi thế hon hẳn các địa phương khác nên người dân dì cư đẽ lựa chụn noi sinh sống phù hợp hơn là một trung những lý do làm gia tăng chênh lệch về táng dân số ớ các địa phương của Tây Nam Bộ. Tình hình này xay ra ngay cả trong điểu kiện những lỉnh có dõng dân số nhưng tỷ lệ sinh luôn thấp hơn mức sinh thay thế trong những thập kỷ qua.
Bảng ỉ. Tỷỉệ dán sốthành thị cúa các tinh Tày Nam Bộ, 2009 và 2019
Tinh 2009 2019 Chênh lệch
1. i.ong An 17,5 16,1 -1,4
2. Tiển Giang 13,8 14,0 0,2
3. Bến Trc 10 9,8 -0,2
4. Trà Ví nil 15,3 17,2 1,9
5. Vĩnh Long 15,4 16,6 1,2
6. Dổng Tháp 17,2 19,1 1,9
7. An Giang 28,4 31,6 3,2
8. Kiên Giang 26,9 28,3 1,4
9. Cần Thơ 65,8 69,7 3,9
10. Hậu Giang 19,7 25,4 5,7
11. Sóc Trăng 19,5 32,4 12,9
12. Bạc Lieu 26,3 27,7 1,4
13. Cà Mau 20,5 22,7 2,2
Nguốn: Tính toán dựa trên số liệu Tổng điều tra dân sớ năm 2009 và 2019.
Theo kết quả Tống điểu tra dàn số 2019, dân sô' khu vực thành thị Tây Nam Bộ tâng thêm 410 nghìn ngirờí, bình quân mỗi năm tăng 40 nghìn người giữa hai thời điểm Tổng điều tra dân sô 2009 và 2019. Tỷ lệ tăng dân số bình quàn năm (gọi tắt là tỷ lệ tăng dân số) trong thời kỳ giữa hai cuộc Tổng điều tra dân số năm 2009 và 2019 của khu vực thành thị Tây Nam Bộ là 1,01%/năm (Báng 2): tỷ lệ này thấp nhất so với các khu vực thành thị của các vùng khác trong cả nước. Có thề thấy, dưới tác động của kinh tê' thị trường, đã có sự phần bố vói cường độ mạnh mè về quy
mô và cơ cáu dãn số ỏ' khu vực thành thị Tây Nam Bộ. Tỷ lệ tăng dàn số binh quân nãm ở khu vục thành thị Tây Nam Bộ thấp một phần là do sự di cư của dân số đến các thành phố, khu còng nghiệp ở vùng Đông Nam Bộ.
Theo Tổng điều tra dàn số 2019, các tỉnh có tỷ suãt di cư thuần ám cao đều thuộc vùng Đồng bàng sóng Ciru Long bao gồm: Sốc Trăng (-75,0%o), An Giang (-72,1 %o), Cà Mau (-62,7%o), Hậu Giang (-61,2%o), Đổng Tháp f-56,l%o) và Bạc Liêu (-52,2%o) (Ban chỉ đạo Tổng điểu tra dân sô' và nhà ở Trung ưong, 2019).
48 TẠPCHÍ THÔNG TIN KHOAHỌC CHÍNH TRỊ-số 04 (21)-2O2O
Bảng 2. Tỷ lệ tăng dàn sô'bình quân năm giai đoạn 2009-2019 (%)
Chung Thành thị Nông thôn
Toàn quốc 1,14 2,64 0,43
1. Ti ung du và miền núi phía Bắc 1.26 2,64 0,97
2. Dồng bảng sóng Hổng 1.41 3,20 0,56
3. Bầc Trung Bộ - Duyên hải miển Trung 0,69 2,33 0,11
4. Tây Nguyên 1,33 1,48 1,27
5. Đóng Nam Bộ 2,37 3,31 0,96
6. Tây Nam Bộ 0,05 1,01 -0,26
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dàn số và nhà ở Trung ương (2019).
Cơ cấu dân số theo hình thức di cư: Nhửng cơ hội nghề nghiệp không được phản bố đều về mặt địa lý và thay đổi cùng với sự chuyển đổi của nén kinh tế. Vì thế, di động vể mặt địa lý do đòi hỏi của nển kinh tế công nghiệp của dân số là một động lực chủ yếu cúa di cư. Di dân có những đóng góp dáng kế cho phát triển kinh tế, giải quyết tình trạng thiếu việc làm ờ nông thồn, thiếu lao dộng ở các khu đó thị và khu công nghiệp và là một lối thoát nghèo.
Theo Tổng điều tra dân số 2019, trong tổng số người di cư thì có 40,5% di chuyền đốn khu vực thành thị Tây Nam Bộ bàng hình thức di cư từ nông thôn hoặc tìr các thành
thị khác (Bảng 3). Có thể thấy, dưới tác động của quá trình đỏ thị hóa, cóng nghiệp hóa, các dòng di dàn tói đỏ thị Tây Nam Bộ nhàm tìm kiếm việc lảm, cải thiện thu nhập là một thực tế trong những năm vừa qua. Cần Thơ là địa bàn nhận nhiều dân cư nhất bởi vì đây là một trong 5 thành phố lởn của cả nước và là thủ phủ của vùng rây Nam Bộ. Bến Tre và Long An là hai tỉnh có tỷ lệ nhận dân nhập cư vào khu vực thành thị thấp nhất, có thể day- la hai địa phương gán sát với thành phố Hổ Chí Minh nén người dân có sự lựa chọn di chuyển đến đó hơn là đến khu vực thành thị ở hai tĩnh này.
Bảng 3. Tỷ lệ các loại hình di cư chia theo tỉnh cũa Táy Nam Bộ (%)
Tỉnh NT-NT NT-TT ĨT-NT TT-TT
1.1 .ong An 60,2 8,9 22,3 8,6
2. Tiền Giang 55,9 13,4 18,3 12,4
3. Bên Tre 67,2 10,2 16,4 6,2
4. Trà Vinh 56,7 20,6 15,1 7,6
5. Vinh Long 49,3 21,6 15,3 13.8
6. Dông Tháp 42,9 25,6 15,0 16,5
7. An Giang 33,3 20,6 15,9 30.2
8. Kién Giang 38,8 23,1 17,4 20,7
9. Cần Thơ 5,5 41,6 3,0 49,9
10. Hậu Giang 39,7 25,4 18,8 16,1
TẠPCHÍ THỒNG TIN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-số04 (211-2020 (« 49
UB^TÓNG rết THỹC T1Ễ.N TÂY NAM BỘ VÀ HỆT NAM
Nguồn: Ban chí đạo Tổng điểu ưa dân số và nhà ớ Trung ương (2019).
11. Sóc Trăng 38,5 22,2 16,8 22,5
12. Bạc Lièu 33,5 20,4 14,9 31,2
13. Cà Mau 47,5 21,2 13,2 18,1
Chiuig 44,0 20,6 15,5 19,9
Cơ cấu dân số vàng: Theo một sô' nghiên cứu của Lien hợp quốc, cơ câ u dân sô' của một quốc gia đưực coi là trong thời kỳ cơcẩu dân số vàng (Demographic windown of oppotunity) khi nhóm dân sổ trẻ em (0-14 tuổi) chiếm tỷ trọng nhỏ hon 30% và nhóm dàn sô' người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) chiếm tý trọng thấp hơn 15% (Ban chỉ đạo Tổng điều tra dàn số và nhà ớ Trung ương, 2019).
Theo kết quả phân tích số liệu Tổng điểu tra năm 2019 cho thấy tý trọng dân số từ 15-64 tuổi của khu vực thành thị Tây Nam Bộ chiếm 71,8% (giâm 0,7 điềm phần trăm so vón. nám 2009), tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trớ lên chiếm
lán lượt là 20,5% và 7,7% (Bảng 4). Như vậy. khu vực thành thị 'Lây Nam Bộ vẫn đang trong thời kỳ "cư cấu dân sô' vàng"
khi mà cứ một người phụ thuộc thì có hai người trong độ tuổi lao động. Thời kỳ
“Cơ cấu dân số vàng” mang lại cơ hội và thcách thức cho sự phát triển đất nước nói chung và mỗi vùng nói riêng. Nhiều quốc gia dả tận dụng được cơ hội này để bứt phá, phát triển nhanh nhưng cùng không ít quốc gia đã bỏ lỡ, chìm sâu trong “bảy thu nhập trung bình". Vì thố, khu vực Tày Nam Bộ cần phái tận dụng cơ cấu dân sô' vàng để đáp ứng sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Bảng 4. Tỷ trọng dân sờ theo nhóm tuổi
cứa khu vục thành thị các tỉnh Táy Nam Bộ, 2009 - 2019
2009 2019
=<15 15-64 65+ =<15 15-64 65+
1. Long An 21,5 72,1 6,4 19,8 72,0 8,1
2. Tiền Giang 20,9 71,9 7,2 19,0 71,8 9,2
3. Bến Tre 20,1 72,3 7,5 18,1 72,4 9,6
4. Trà Vinh 20,9 73,1 6,0 20,0 72,1 7,9
5. Vinh Long 19,4 74,4 6,2 18,7 73.0 8,3
6. Đồng Tháp 22,1 72,2 5,6 20,6 71,5 7,8
7. An Giang 22,5 71,8 5,7 21,6 70,4 8.0
8. Kiên Giang 23,7 71,7 4,7 21,3 72,5 6,3
9. Cẩn Thơ 20,4 73,9 5,7 18,7 74,0 7,3
10. Hậu Giang 22,8 71,6 5,6 22,7 69.1 8,2
11. Sóc Trăng 22,6 71,6 5.7 22,8 69,0 8,3
12. Bạc Lieu 22,0 72,5 5,5 20,4 71,8 7,8
13. Cà Mau 23,9 72,0 4,1 22,5 70.9 6,6
Chung 21,8 72,5 5,7 20,5 71,0 7,7
Nguồn: Tính toán dựa ưén số liệu Tồng điều ưa dân số2009 và 2019.
50 )) TAPCHÍ THÔNG TINKHOA HOC CHINH TRỊ-SỐ04(21)-2020
Dân sô'phụ thuộc: Tỷ sô' phụ thuộc là chỉ tiêu đánh giá gánh nặng của dân số trong độ tuổi lao động. Chỉ tiêu này phản ánh tác động của mức sinh, mức chết đến cơ cấu tuổi và lực lượng lao động. Tỷ số phụ thuộc chung biểu thị phần tràm của dân số dưới 15 tuổi và từ 65 tuổi trở lên trên 100 người ở nhóm tuổi
15-64. Trong đó, tỷ số phụ thuộc trẻ em biẽu thị phần trâm của dân sô' dưới 15 tuổi trên 100 người ở nhóm tuổi 15-64 và tỷ số phụ thuộc người già biểu thị phần trăm của dân số từ 65 tuổi trở lên trên 100 người ở nhóm tuổi 15-64 (Ban chỉ đạo Tổng điều tra dân số và nhà ỜTrung ương, 2019).
Bảng 5. Tỷ số phụ thuộc của khu vực thành thị các tỉnh Tày Nam Bộ, 2009 - 2019
Tỉnh/ thành
2009 2019
0-14 tuổi Người già 65+
Tỷ số phụ
thuộc 0-14 tuổi Người già 65+
Tý số phụ thuộc
1. Long An 29,9 8,9 38,8 27,5 11,3 38,8
2. Tiền Giang 29,1 10,1 39,1 26,5 12,9 39,3
3. Bến Tre 27,8 10,4 38,2 25,0 13,2 38,2
4. Trà Vinh 28,6 8,2 36,7 27,7 10,9 38,7
5. Vĩnh Long 26,0 8,4 34,4 25,6 11,4 37,1
6. Đổng Tháp 30,6 7,8 38,4 28,9 11,0 39,8
7. An Giang 31,4 7,9 39,3 30,7 11,4 42,0
8. Kiên Giang 33,0 6,5 39,6 29,4 8,6 38,0
9. Cần Thơ 27,6 7,7 35,3 25,2 9,8 35,1
10. Hậu Giang 31,9 7,8 39,7 32,9 11,9 44,8
11. Sóc Trăng 31,6 8,0 39,6 33,0 12,0 45,0
12. Bạc Liêu 30,3 7,6 37,9 28,4 10,9 39,2
13. Cà Mau 33,2 5,8 38,9 31,8 9,3 41,1
Chung 30,2 7,8 38,0 28,6 10,8 39,3
Nguồn: Tính toán dựa trên số liệu Tổng điều tra dán số2009 và 2019.
Theo tính toán kết quả Tổng điều tra năm 20lô được trình bAy Ề> BẲng 5 cho thấy, trong 10 năm qua, tỷ số phụ thuộc chưng của khu vực thành thị Tây Nam Bộ tăng nhẹ vói 1,3 điếm phần trăm, chủ yếu là do tăng nhóm dân số từ 65 tuổi trờ lên.
Ngược lại, tỷ số phụ thuộc tré em giảm xuống chút ít có thể do tác động của đô thị hóa làm cho mức sinh giảm đi. Kết quả phân tích cho thấy, cứ gần 3 người trong tuổi lao động thì có 1 người phụ thuộc ở khu vực thành thị Tây Nam Bộ. Tý số phụ thuộc cùng với tỷ trọng dân số từ 15-64 tuổi tác động đến cơ cấu dân số vàng của mỗi vùng, quốc gia.
Già hóa dán số: Kết quả Tổng điểu tra dân số 2019 cho thấy, Tây Nam Bộ là vùng có chỉ số già hóa cao nhất cả nước, 58,5% so vói trung bình chung toàn quốc là 48,8% (Bảng 6). Khu vục thành thị của vùng này cũng có chí số già hóa cao nhất so với các khu vực thành thị khác của cả nước, 60,3% so vói trung bình chung của khu vực thành thị cả nước là 50,8%. Chênh lệch trong tỷ lệ già hóa giữa Tây Nam Bộ với Tây Nguyên (tỷ lệ thấp nhẩt) lầ 24,2 diểm phẩn tràm. Kết quả này cho thấy do sự biến đối vể cơ câu tuổi của dân số theo xư hướng tỷ trọng của trê em dưới 15 tuổi giảm và tỷ" trọng của dản số từ 60 tuổi trởlên tăng đã làm cho chi' sô' già hóa ở khu vực thành thị Tây Nam Bộ cao nhất.
TẠPCHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC CHlNH TRỊ-số04(211-2020 « 51
^K^TÓNG kết TI lực TĩỄ.X TẢY NAM BỘ VÀ VIỆT X A M
Bảng ổ. Chỉ sổ già hóa theo khu vục và vùng kinh té - xã hội, 2019
Toàn quốc Tống số Thành thị Nông thôn
48,8 50,8 47,9
1. Trung du và miền núi phía Bác 36,3 49,1 33,7
2. Đổng bằng sòng Hồng 57,4 56,4 58.0
3. Bắc Trung Bộ - Duyên hái miền Trung 52,2 50,8 52,7
4. Tây Nguyên 28,1 36,1 25,4
5. Đông Nam Bộ 42,8 45,3 39,2
6. Tây Nam Bộ 58,5 60,3 57,9
Nguồn: Ban chỉ đạo Tổng điều tra dán số và nhà ở Trung ương (2019).
Chỉ số già hóa ở khu vực thành thị các tính Tây Nam Bộ năm 2009 và 2019 dược trình bày ở bảng 7. Sau ỈO năm, chi sô' già hóa tăng lẽn 24,6 điổm phổn trăm ở khu vực thành thị Tây Nam Bộ. Kết quả này cho thẵy, tỷ lệ ngtrời cao tuổi tăng lén và mức sinh ở khu
vực thành thị Táy Nam Rộ có xu hướng giảm dẩn theo thời gian, nghĩa là đã hạ thấp số trẻ em trung bình dược sinh ra bổi một người phụ nữ trong dân số và đạt được mức sinh thav Thế.
Bảng 7. Chỉ sô' già hóa ở khu VỊtc thành thị Tày Nam Bộ, 2009-20Ỉ9
Tinh/thành phố 2009 2019
1. Long An 40,2 67,0
2. Tiền Giang 46,3 78,8
3. Bến Tre 50,0 87,3
4. Trà Vinh 38,1 64,8
5. Vĩnh Long 43,3 74,0
6. Đồng Tháp 35.0 61,5
7. An Giang 35,5 58,2
8. Kiên Giang 27,4 47,6
9. Cán Thơ 38,2 61,9
10. Hậu Giang 33,8 56,2
11. Sóc Trăng 34,4 57,7
12. Bạc Liêu 35,0 60,6
13. Cà Mau 25,0 47,3
Chung 35,7 60,3
Nguồn: Tỉnh toán dựa trên số liệu Tỏng điều tra dần số2009 và 2019.
52 })) TẠP CHÍ THÒNG TIN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-số04(211-2020
Năm 2019, chỉ số già hóa cao nhất ở khu vực thành thị của tỉnh Bến Tre 87,3%. Dây cũng là tính có sự gia tăng chỉ số già hóa cao nhất giữa hai thời điểm Tổng điều tra dân số, tăng 37,3 điếm phần trăm. Có thể cho râng, vấn đề gìằ hóa đang đặt ra không ít thách thức đối với khu vực đô thị Tây Nam Bộ khi chỉ số già hóa cao trong bối cảnh vùng này là một vùng có mức độ phái triển trung bình thấp.
Cơ cấu dân sô' theo học vấn: Học vẩn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh chât lượng dân số cũng như vốn nhân lực. Học vấn của ngtrời dân ở Tây Nam Bộ luôn là một vấn đề cấp bách từ trước đến nay và vùng này được xem là “vùng trũng" trong lỉnh vực giáo dục.
Theo Tống điểu tra dân số 2019, tỷ lệ dân số trong độ tuổi khóng đl học (ngoài nhà trường) ở 3 bậc hộc phổ thông của khu vực thành thị Tây Nam Bộ luõn cao nhất so với khu vực thành thị của các vùng khác. Ví dụ, dân số trong độ tuổi dĩ học trung học phổ thông nhưng không đi
học cùa Tây Nam Bộ là 37,5% và của khu vực thành thị vùng này là 29,7%, trong khi tỷ lệ này của khu vực thành thị của Đồng bâng sông Hổng chỉ là 6,6% (Báng 8). Kết quả phân tích cho thấy rõ nét là mặc dù Tây Nam Bộ có sự phát triển kinh tẾ - xã hội thuộc loại trung bình nhưng tỷ lệ dân số trong tuổi đi học trung học phổ thông không đi học cao hon nhiều so với các vùng và khu vực thành thị khác.
Chảng hạn, so với khu vực thành thị của Trung du và Miền núi phía Bắc, tỷ lệ dân số trong tuổi đi học trung học phổ thông không đi học của khu vực thảnh thị Tây Nam Bộ cao hon đến 22,7 điểm phần trăm. Điều này không chỉ phản ánh các điều kiện địa lý - tự nhiên, mà còn phản ánh cơ cấu kinh tế xã hội, hệ thống giáo dục và thái độ đối với việc đi học của trẻ em. Ngoài ra, cung cấp dịch vụ giáo dục không công bầng về số lượng và chất lượng cũng là một yếu tô’ quan trọng dẫn đến những khác biệt vẻ tỷ lệ đi học của trẻ em giữa các vùng.
Bảng 8. Tỷ ỉệ dân số ưong tuổi đi học nhung không đi học ờ các bậc học phổ thông của khu vục đò thị chia theo vùng
Vùng địa lý Tiểu học Trung học cơ sở Trung học
phổ thông
1. TD&MNPB 0,7 1,7 7,0
2. DBSII 0,5 1,2 6,6
3. BTB&DHMT 0,7 3,3 14,5
4. Tây Nguyên 1,1 4,9 17,2
5. Đông Nam Bộ 1,0 6,2 23,5
6. Tây Nam Rộ 1,8 10,1 29,7
Chung 0,9 4,6 17,4
Nguồn: Tính toán dựatrcn sơỉiệu Tổng điếu tra dân số2009, 20 Ỉ9.
Tỷ lệ trê em ngoài nhàỉrường giữa các cấp học cũng có sự khác biệt khá rõ ở các khu vực thành thị rây Nam Bộ. Cấp học càng cao, tỷ lệ trẻ em ngoài nhằ trường càng gia tăng.
Chẳng hạn, cứ 100 trẻ om trong độ tuổi đi học cấp tiổu học thì cỏ gần 2 trẻ em không
được đến trường; con số tương ứng ở bậc THCS là gân 10 ưẻ em, ở cấp TI IPT ià gân 30 trẻ em. Đây cùng là khuôn mâu chung với khu vực đô thị ctìa các vùng khác nhưng vói tỷ lệ thấp hon.
Đạt được học vấn trung học phổ thông
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌCCHÍNH TRỊ-Sô'04 (211-2020 <{< 53
U^TÓNG KÉT THÚC TĩỂN TÂY NAM BỘ Vùi VIỆT NAM
là một yếu tố cơ bản quan trọng xây dựng và hình thành nguồn vốn con người nhầm đáp ứng những yêu cầu về chuyên môn việc làm, kỹ nâng xây dựng cuộc sống, với tỷ' lệ dân số trong tuổi trung học phổ thông nhưng không đi học ở khu vực thành thị Tây Nam Bộ cao nhất so với khu vực thành thị ở các vùng khác thì cồn phối dặt ra vẩn đề giải quyết trong thời gian tới một cách toàn diện và đổng bộ.
Có sự khác biệt trong tỷ lệ dân số tuổi đi học phổ thông nhưng không đi hục ớ khu vực thành thị giữa các tĩnh Tây Nam Bộ. Khu vực thánh thị của tỉnh Vĩnh Long
có tỷ lệ dân số trong tuổi đi học phổ thông nhưng không đi học thắp nhất ở cả 3 bậc học. Ngưực lại, Bạc Liêu là tinh có tỷ lệ dân số trong tuổi đi học trung học cơ sở và trung học phổ thông nhưng không đi học với tỷ lệ cao nhất, 15,3% và gần 40% (Bảng 9).
Vì vậy, chính quyển các tỉnh vùng Tây Nam Bộ cần có các giải pháp hiệu quả để xóa bỏ dân sự mất cân đối trong cơ cấu đào tạo cũng như đưa giải pháp kết nối cung - cầu giữa giáo dục - đào tạo vói người sử dụng lao động đổ có thể đáp ứng phù họp nhất vể cả số lượng và chất lượng cho thị trường lao động.
Bảng 9. Dân số trong tuồi đi học nhưng không đi ỈỈỌC ở các bậc học phổ thông của khư vực thành thị Tây Nam Bộ, 2009-2019
Tỉnh/thành
2009 2019
Tiểu học THCS THPT Tiểu
học THCS THPT
1. Long An 2,3 10 32,2 1,4 5,8 23,4
2. Tiền Giang 1,9 7,6 32,2 1,3 7 38,2
3. Bến Tre 2,4 12,8 31 0,7 5,8 20,4
4. Trà Vinh 3,6 18,7 44,8 1,8 7,8 23,7
5. Vĩnh Long 1,7 9,8 27,2 0,8 4,8 16
6. Đồng Tháp 4 16,9 41,7 1,3 8,7 26,6
7. An Giang 6,3 26,5 54,5 1,8 10 31,6
8. Kiên Giang 5,7 24,9 51,3 2,8 12,8 34,1
9. Cần Thơ 3,5 20,5 48,8 1,2 8,8 28,7
10. Hậu Giang 6,1 26,1 51 1,4 8,7 28,3
11. Sóc Trăng 6,7 29,2 53 2,2 14,9 36,7
12. Bạc Liêu 8,2 32,4 55,1 2,5 15,3 39,9
13. Cà Mau 7,4 24,1 48,9 2,4 11,7 28,8
Nguồn: Tính toán dựa trên sô'liệu Tổng điều tra dán só'2009 và 2019.
Cơ cấu dân số theo trình độ chuyển môn:
Bảng 10 trình bày tỷ' lệ lực lượng lao động 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo chuyên món chia theo khu vực thành thị - nông thôn cúa các vùng từ Tổng điểu tra dân số 2019. Có thể thấy, Tây Nam Bộ là vùng có tỷ lệ lao động 15 tuổi trử lên đã qua đào tạo thấp nhất so với các vững khác của cả nước, 13,6%. Tương
tự, tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo ở khu vục thành thị của Tây Nam Bộ cũng thấp nhất so với các vùng khác và chỉ bàng một nửa so với vùng Đồng bằng sông Hồng (vùng có trình độ phát triển kinh tế - xẵ hội cao hon) và vùng Trung du và miền núi phía Bắc (vùng có trình độ phát triển kinh tố thấp hơn).
54 )} TẠP CHÍTHÔNG TIN KHOA HỌC CHÍNH TRỊ-Số04(211-2020
Bảng 10. Tỷ lệ lực ỉuạng ỉao động 15 tuổi trởlên đã qua đào tạo chia t xeo khu vực và vùng, 2019
Vùng địa lý Chung Thành thị Nông thôn
l.TD&MNPB 19,0 50,5 12,9
2. ĐBSH 31,8 54,2 21,8
3. BTB&DHMT 22,7 38,4 17,1
4. Tây Nguyên 16,3 32,8 10,0
5. Đông Nam Bộ 27,5 34,4 16,7
6. Tây Nam Bộ 13,6 24,7 10,3
Chung 23,1 39,3 15,6
Nguồn: Ban chí đạo Tống điều tra dân số và nhà ở Trung ương (2019).
Khu vực thành thị thường là noi tập trung những ngành nghề có trình độ chuyên môn hóa cao, nâng động và chuyên nghiệp. Tại các khu vực đô thị, việc hạn chế về nàng lực, kiến thức, vốn nhân lực (qua đào tạo) có thể là nguyên nhân chính buộc người lao động phải tìm việc làm ở khu Vực phi chính thức.
Do làm việc trong khu vực phi chính thức mà người lao động có ít cơ hội đế học hỏi, tiến
bộ và hòa nhập với sự phát triển chung của xã hội. Cứ thế, sẽ tạo thành một vòng luẩn quẩn, người lao động phi chính thức phải đối mặt với hết rủi ro này đến thiệt thòi khác. Với tý' lệ lao dộng 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo thấp nhất của khu vực thành thị Tây Nam Bộ đòi hỏi phải có nhiều giải pháp hon nữa để cái thiện tình trạng này.
Bảng ỉ 1. Tỷ ỉệ Ịục hiọngỉao động 15 tuổi trỏ'lên dã qua dào tạo chia theo khu vực và tỉnh.
2009-2019
Các tinh/thành 2009 2019
1. Long An 16,0 29,7
2. Tiền Giang 18,4 26,1
3. Bến Tre 17,0 25,8
4. Trà Vinh 13,9 25,6
5. Vĩnh I.ang 19,2 33,7
6. Đổng Tháp 12,3 23,6
7. An Giang 10,3 22,4
8. Kiên Giang 13,3 20,9
9. Cần Thơ 15,6 31,8
10. Hậu Giang 10,6 19,5
11. Sóc Trăng 12,5 19,1
12. Bạc Liêu 15,7 17.5
13. Cà Mau 14,8 25,2
Chung 14,2 24,7
Nguồn: Tính Toán dựa trên sổ liệu Tổng điều tra dãn số2009 và 20ỉ 9.
TẠP CHÍ THÔNG TIN KHOA HỌC CHÍNHTRỊ-sổ 04 (21)-2Ơ2O « 55
^MlJONG két Tllực TIỄN TẲY NAM BỘ VÀ VIỆT NAM
So sánh giữa hai thời điểm Tống điều tra dân số, tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên dã qua đào tạo của khu vực thành thị Tây Nam Bộ đã tăng 10,5 điểm phẩn trấm so vói năm 2009 (Bảng 11), Trong số các khu vực thành thị của Tây Nam Bộ, Cần Thơ là địa phương có sự gia tăng cao nhất trong tỷ lệ lao động 15 tuối trở ỉẽn đã qua đào tạo với 16,2 điểm phần trăm (tănggấp đôi). Ngược lại, Bạc Liêu là địa phương có sự gia tăng thấp nhất, chỉ với 1,8 điểm phần trăm.
2. Kết luận
Đỏ thị hóa ở Tây Nam Bộ diễn ra không mạnh mẽ như các vùng khác ở nước ta qua hai thời diểm Tổng điều tra dân số 2009 và 2019. Điều này là do tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của khu vực thành thị thấp nhất so với cá nước. Bên cạnh đó, dân số ở khu vực nông thôn và thành thị của Tây Nam Bộ có xu hướng di chuyển đến các thành thị, khu công nghiệp của Đông Nam Bộ hon là các thành thị của vùng này.
Biến dổi cáu trúc dân số ờ khu vực thành thị Tây Nam Bộ là một thực tế và trước hết là chịu sự tác động do sự biến đổi kinh tế - xã hội hơn là do đô thị hóa mang lại. Những chuyển biến của hệ thống kinh tế - xã hội trong mây thập kỷ qua dường như có tác động quan trọng dẫn đến có những biến đổi trong cơ cấu dân số khu vực thành thị Tây Nam Bộ. Bên cạnh đó, tác động trực tiếp của các biến đổi kinh tô - xã hội có được trong sự liên kết với ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, lối sống tlụrc sự thúc đẩy quá trình biến đổi cấu trúc dân số ử khư vực thành thị Tây Nam Rộ.
Quá trình đò thị hóa của Tây Nam Bộ vẫn chưa tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự biến đổi cơ cấu dân số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Khu vực đô thị của Tây Nam Bộ vẫn thấp kém hơn các vùng khác ở một số chí tiêu giáo dục và đào tạo chuyên môn.
Kết quả này làm nổi bật nhu câu thực hiện các chính sách, giải pháp đặc thù cho Tày Nam Bộ nổi chung trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Cơ cấu dân sô' phụ thuộc và chỉ số già hóa ởkhu vực thành thị Tây Nam Bộ có xu hướng tàng trong khi tỷ lệ phụ thuộc trẻ em giảm xuống. Diều này thúc đẩy việc tận dụng cơ hội dần sô' vàng trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thành thị nói riêng và của cả Tây Nam Bộ nói chung ínrớc khi bước vào thời kỳ già hóa dân số. Nếu không tận dụng được cơ hội dân số vàng cộng với sự di cư mạnh mẽ của nhóm dân số vàng sẽ tạo ra nhiều bổt lợi trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực thành thị cũng như của toàn bộ trùng rây Nam Bộ,
Tài liệu tham khảo:
1. Bail chỉ dựo Tống diều tra dân số và nhà ỞTmngương (2019), Kết quả Tốíỉg điểu tra dân số và nhà ở thòi điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019. Nhà xuất bán Thống kê,
Hà Nội.
2. Đặng Nguyên Anh (2006). Biên dối dân số trong thòi kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiệu dại hóa đất nước. Tạp chí Xã hội học, sô 3, tr. 3-13.
3, Nguyên Hửu Minh (2010). Tuổi kết hon ồ Việt Nam và các yếu (ố tác động. Tạp chí Nghiên cứu Gia dinh và Giời, số 5, tr.3-15.
4, Trần Quý Long (2014). Biến đõi cẩu trúc hụ gia đình Việt Nam và mõi liên hệ vời cácygtỉ tô nhân khấu học - xã hội.
Nguyễn Hữu Minh (chủ biên). Gia dinh Việl Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiên đại hỏa vã hội nhập tù cách tiếp cận su sánh. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, ĩ tã Xội.tr. 129 144.
5. Trần Quý l.ong (201ÍÌ). Việc đi học của trẻ em trong độ tuổi trunghọc vànhững yếu lố ảnhhuởng. Tạp chí Nghiên cứu Giađình và Giời, số 1(20), tr. 02-90.
56 TẠP CHÍTHÕNG TIN KHOA HỌC CHÍNHTRỊ-số 04 (211-2020