• Tidak ada hasil yang ditemukan

CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA NHI

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA NHI"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

So9(316)-2021 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 85

ngốnngữvàvănhôã

|

CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA

TRONG CA KHÚC TIẾNG VIẸT DÀNH CHO THIẾU NHI

THỊ HỨƠNG *

TÓM TÀT: Văn hóa ứng xử của người Việt đã được hình thành trongquá trình giao tiếp trảiqua 4000năm dựngnướcvàgiữ nước. Cáiđẹptrongvănhóa ứng xử được cha ông ta lưugiữ, truyền lại từ đờinày sang đời khác. Ngày nay,mặc dù xãhội đã có nhiều thay đổi nhưng giao tiếp ứng xử vẫn có tâm quan trọng đặc biệt. Trong phạm vi bài viết, chúngtôi khảo sát và phân tích các giá trịvăn hóa trongca khúctiêng Việt dành chothiếu nhivới2 nội dung: 1. Con người - đối tượng thẩm mĩ mang dâu ân văn hóa trong ứng xử nghĩa tinh (mộtphương thức sống của con người; văn hóa gia đình,cộng đôngnêntảng nuôi dưỡngnhâncách con người;thếgiới tâm linh - nơi lưutrữ những bản sắc văn hóadân tộc); 2. Không gian văn hóa - nơi lưu trữ những bản sắc văn hóa dân tộc. Từ đó khăng định giá trị văn hóa củangười Việt được gửi gắm cho thế hệ thiếu nhi thôngqua lớp catừ trong cácca khúc tiếng Việt dành cho thiếunhi.

TỪKHÓA: giátrị; văn hóa;cakhúc; tiếng Việt; thiếunhi.

NHẬNBÀI:29/7/2021. BIÊNTẬP-CHỈNH SỬA-DUYỆTĐĂNG:9/9/2021

ỉ. Đặtvấn đề

Trong âm nhạc, ca từ (lờicủa bài hát) giữ một vaitròrất quan trọng. Catừ bổ sung tính cụthể cho giai điệu tiết tấu âmnhạc. Hay, ca từlàm nhiệm vụnhư là người hướng dẫn,mởđường,phiên dịch, dân giải chongườithưởng thức. Tìm hiểuvề ca từ dướigóc độ ngôn ngữ - văn hóa học không chỉ giúp chúng ta nhậnthức được ýnghĩacủanhững lời ca,đồng thời còn thấy được dấu ấn vănhóa dân tộc - đặc biệt là văn hóa ứng xử của một cộng đồng. Ngày nay, mặc dù xãhội đãcónhiều thayđổi nhưng giao tiêpứng xử vẫncó tầm quan trọng đặc biệt. Thông qua các cakhúc thiếu nhi, chúng ta bắt gặp nhiềunhữngnét văn hóa ứng xử mang đậm bản sắc dân tộc.

Đe minh chứng cho vấn đề này, trong phạmvibàiviết, chúngtôitìmhiểu các giá trị vănhóa thể hiệnở2 nội dung: 1. Con người - đối tượng thẩm mĩ mangdấu ấn vàn hóa trong ứng xử nghĩa tình (một phương thứcsống của con người;văn hóa gia đình, cộngđồngnền tảng nuôi dưỡngnhân cách con người; thêgiới tâm linh -nơi lưu trữ những bản sắc vănhóadân tộc); 2. Khônggianvăn hóa - nơi lưu trữnhững bản sắc vănhóadân tộc và trong 736ca khúc thuộc 12tuyển tập âmnhạc [7,Ngữ liệukhảo sát].

2. Conngười - đối tượngthẩm mĩmang dấu ấn văn hóatrong ứng xửnghĩatình 2.1. Thế giớicon người quacáctừ ngữ trong ca khúc thiếu nhi

Theo thống kê,có359 từ ngữ liên quan đếnthếgiới con người với 2.222 lượt xuất hiện. Trongđó, các từđơn xuât hiện với tân suất rất cao, các từ ghép vàcụmtừxuất hiện vớitần suất thấp. Đặc biệt, sô lượng cụm từxuâthiện chỉ 1 lân chiêm ưu thế. Cáctừ đơn xuất hiện với tần suấtrất cao như: từ em xuất hiện với tần xuất lớnnhất 575/2.222 lượt (chiếm25,9%); mẹ 96/2.222 (chiếm 9,03%); ta 75/2.222 (chiếm 4,3%); 71/2.222(chiếm 3,2%);con 69/2222 (chiếm 3,1%);cháu 62/2222 (chiếm 2,8%); cha (bạ, bố) 60/2.222 (chiếm 2,7%); aianh cùngxuấthiện50/2.222 (chiếm2,3%); Bác 35/2.222(chiếm 1,6%);...

2.2. Conngườitrongcác mốiquan hệ hội

Trong xã hộiloài người, mỗi cá nhânluôn tồn tại trong các mốiquanhệ. Một xã hội được coilà vănminh khicác mối quangiữangười với người được xây dựngbằng lối hànhxử giao tiếp có văn

* TS; TrườngĐại học Tân Trào; Email: [email protected]

(2)

86 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 9(316)-2021

hóa. Có thể nóikhông quá rằng, nền tảng cơ bản nhấtđể đánh giásự văn minh củamột quốc gia dân tộcđó chính là văn hóaứng xử vớimôi trườngxãhội. Người ViệtNam luôn nhắc nhở nhau khi giao tiếp, nói năng phảicân nhắc lựa chọn, tránh kiểu hành xử khiếm nhãlàm mất lòng người khác. Ông cha ta luôn dạy con cháu: “Ăn phải nhai nóiphải nghĩ”. Hơnnữa người Việt luôn coi trọng nghĩa tình,những lúckhó khăn, có công có việc người ta đến với nhau vì tình chứ không phải vì vật chất, nên trong văn hoá ứng xử Người Việt rất coi trọng tinh thần, đặt tinh thần lên hàng đầu. Văn hóacố kết cộngđồng, tinh thần làng xóm nghĩa tình thể hiện trong câu: “bán anh em xa mua láng giêng gần ”, “tối lửatắtđèn có nhau Trong mọi mối quan hệ,mỗi cánhân thể hiện một bản sắcriêng trong cái nền vãn hóa cộngđồngchung củangười Việt. Nhữngphẩm chấttốt đẹp dườngnhư rất giản dị, thông thường... như đời sốnghàng ngày nhưng lại tạo ra sự kết dính vàsốnglâu bền trong mỗi người dân Việt.

Văn hoá ứng xử cũng như cách ứng xử có văn hoá được hình thành từ rất sớm và ngày càng phongphú. Nó bao gồm hàngloạt hệ thống: ứng xử trong gia đình,trong họ mạc làngxã, giữa các dònghọ,giữacácthànhviên trong cộng đồng, giữa tình yêu đôi lứa... Đạo lí của nhân dânta trong giao tiếp ứng xử là: Quan hệ trên dưới tôn kính; Quan hệ chacon chí hiếu; Quan hệ vợchồng ân tình; Quan hệ anh em thuận hoà; Quan hệ bạn bètình nghĩa. Chắt lọc những tinh túy củaphương thức ứng xửtình nghĩa truyềnthống, các tác giảđãxây dựngnhững mối quanhệ xã hội mang đậm nét văn hóa Việt.

a. Quanhệgiữa ông bà-cha mẹ-concái

Đốivới phần lớn người Việt Nam chúng ta, giađình luôn là mối quan tâm hàng đầu, vì giađìnhlà tổ ấm củamỗi người, là nơi chúng ta được yêu thương và chia sẻ tình yêu thương. Xây dựnghạnh phúc gia đình cũng chính làxây dựng tổ ấmgia đình,vun đắp và lantỏatình yêu thương cho tất cả mọingười. Gia đình mang tính liên kết chặtchẽ, gắn bóvà cóquan hệ máuthịt giữacácthành viên với nhau. Trảiqua nhiềuthếhệ,giađình Việt Nam tồn tại và phát triển với những chuẩn mực, giá trị tốt đẹp, gópphần xây dựng nềnvăn hóa Việt Nam, gia đình truyềnthốngViệt Nam hòa thuận, hiếu thảo,khoan dung, chung thủy.

Trước tiên phải kể đến mối quanhệ giữa ôngbà - cha mẹ và con cái. Các từ ngữchi mối quanhệ nàychiếm số lượng khá lớn với 275 lượt xuất hiện(chiếm 12,4%). Bời trong các mối quan hệgiữa các thành viên tronggia đình, chamẹ với concái làmối quan hệ đượcquantâmhàng đầu,nó chính là nền tảng cơbản xây dựngnhân cách con người. Mộtgiađinhđược coilà có vănhóa truyền thống khi “con cái đối vớichamẹ luôn kính trọng, vãng lời, tudưỡng đạo đức, làm nên sự nghiệp đê báo hiếu, đền đáp công ơn dưỡngdục sinh thành, về phía cha mẹ, phảicó trách nhiệm, nghĩa vụ nuôi dưỡng, bao bọc, dạy bào các connên người” [NguyễnĐức Tồn,2002, tr.56]. Từ những nét văn hóa truyền thống ấy, frong cácca khúcthiếunhi các tác giảđã xây dựng tình cảm giữa chamẹ và con cái như một sự hội tụ lắng đọng của hơi thở xưa với chút mới mẻcủa thời hiện đại. Đó làmối quanhệcó sự tác động và ảnh hưởnglênnhau,nómang tính hai chiều trong một chỉnhthể thống nhất.

Trong các ca khúc, chúng ta dễdàng bắt gặp hình ảnh củangười bố, người mẹ luôn âncầnbên cạnh chămsóc vàvun đắpnhững ước mơ cho các con. Đó là sự vỗ về yêu thương khi con bỡngỡ đến trường “Ngày đầu tiên đi học, mẹdắt em tớitrường. Em vừa đi vừa khóc, mẹdô dành yêu thương”

[Ngữ liệu (NL)2, tr.34]. Ngoài ra,đó còn là tìnhcảmấmáp, sự quantâmvô bờ bếndành chocon “Ba thương con vì con giong mẹ.Mẹ thương con vì con giống Ba. Cả nhà ta cùng yêu thươngnhau. Xa là nhớ gặp nhau là cười” [NL1, tr.7], “Bàn tay mẹ bế chúng con.Bàn tay mẹ chăm chúngcon. Cơm con ăn tay mẹnấu. Nước conuống tay mẹđun. Trời nóng bức gió từtay mẹcon ngủ ngon. Trời giá rét cũng vòng tay mẹ ủấm con. Bàn tay mẹ vì chủng con. Từtay mẹ conlớn khôn” [NL2, tr.ll]. Hay

(3)

số 9(316)-2021 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG 87

cũng có khi cha mẹ lại vun vén, chắp cánh những ước mơ, những hoài bãochocon “Ba sẽ làcánh chim đưa conbay thật xa. Mẹsẽ là cành hoa chocon càilênngực.Ba mẹ là lá chắnche chở suốt đời con...Ngày mai con khôn lớn bay đi khắp mọimiền. Con đừng quên con nhé ba mẹlà quê hương” [NL2,tr.14],... Đólàthứ tình cảm thiêngliêng, caoquý màbất kì chamẹ nào cũng muốn dành tặng cho những đứa con thơcủamình.

Trong xãhội, cha mẹ là người chịu trách nhiệm chính chăm sóc trẻtừ tuổi ấu thơchođến tuổi trưởng thành, đặc biệt ở tuổi trước khi đi học, nơi trẻ cóthểtiếp thu nhiềutri thức mới mẻ. Các quan niệm, kivọng, cách thức giáo dục, ứngxử khácnhau của chamẹ vàđiều kiện chăm sóc ở các gia đình ảnhhưởng mạnh đến sự phát triển thể chất, tinh thần của trẻem. Mối quan hệ giữa cha mẹ và concái được các tác giả khai thác triệt để bằng hệ thống những bài học về đạo đức làmngườivàtình yêu cuộc sống. Hình ảnh những ông bốbàmẹvới những cử chỉ, lời dạy dỗ dịu dàng,thấm đẫm tình yêu thươngtrìu mến. Bố vàmẹ ân cần dạy con yêu những bài học làm người, bài họcđạo đứctruyền thống vàluôn lắng nghe con tâm sự như mộtngười bạntri kỉ. Con cái tiếpnhận điều đónhưnhững món quà mà cha mẹ ban tặngchochúng. Chúng gửi lại cha mẹ chúng bằng truyền thống đạohiếu, bằngtrái tim yêu thươngtha thiết “Đi học về là đi học về. Em vàonhà emchàocha mẹ. Cha em khen rangem rất ngoan. Mẹ âu yểmthơm lên má em.” [NL 1, tr.25], “Bố là tàu lửa bổ là xehơi bố là con ngựaem cưỡiem chơibô là thuyền nan cho em vượt sóng bố là sông rộng chothuyền embơi bố bố là bờ đê cho em nam ngủ bố bố làphi thuyền cho em bay vào tương lai bố bố là tấtcảbốơibố ơi bổ là tấtcảbồ ơi bố ơi bố là tất cả. Những lúc vắng mẹ bố làbố thôi. ”[NL2,tr. 16].

Bên cạnh quanhệ chamẹ -con cái thì quanhệgiữaôngbàvà cháu cũng được nhắc đi nhắc lại rất nhiêu trongcácca khúc. Đó là thứ tìnhcảm trìumến, ấmáp,là sự quan tâmcủa ôngbàtới các cháu và ngược lạicũnglà sự biết ơn, lòng kínhyêu tới những người lớn tuổi. Hình ảnh người bàhiệnlên luôn chất chứa sự hiềntừ,ấm áp “Bà ơi bà cháu yêu bàlắm. Tóc bà trắng màu trắng như mây ” xen lẫn cả sự cần mẫn,khéo léo “Mộtsợi rơmvàng là hai sợi vàng rơm. Bà bện chổi tobà làm chổinhỏ.

Choi tochổito bàquét sân kho, ấy còn chổi nhỏ bà để dành bẻchăm lo quét nhà” [NL1, tr.5]. Đôi khi cũng là sự chiêm nghiệm của các em về tình cảm bà dành cho mình khi có những thắc mắc tại sao tóc mẹ đen màtóc bà lại bạc, để rồi đi tìmcâutrả lờiđó là: bà thương em nên tóc bạc. Còn hình ảnhngười ông, trong con mắtcác cháuthì luôn yêu đời, ông dànhnhững lúc thảnh thơi để đưacác cháuđi chơi, kể những câu chuyện cổ tích hay tuyệt vời hay vỗ tay theo nhịp khi các cháu ca hát. Có lẽ vì vậy,khi ông vắng nhà, trẻ cảmthấy cómột“khoảngtrống”: Chảng thấy ông nội đâu, màgiọng ôngnói đấy. Àp tai vàoốngnghe, đỡ nhớ ông quá trời. Quê nội thì xa ngái, chưa mộtlần về thăm.

Chi nghe qua điệnthoại, mà quá chừng nhớthương. Trăm núivới ngànsông. Thoắt gần trong gang tấc. Chuôngđiện thoại reo giòn những niềm vui bất chợt [NL1,tr.24].

Cóthể thấy, từthờixaxưa,hiếu đạolà phẩmchất đạo đứcđược đặt lênhàngđầu, con cháu trong gia đình phải luôncó trách nhiệm với ông bà, cha mẹ, quan tâmchămsóc đến bậc sinh thành. Mối quan hệ giữa ông bà - chamẹvà con cái là mối quanhệ khăng khít dựa trênnền tảng gia đình. Tình cảmmọi người dành cho nhau là vô bờ bến, điềunày được thểhiệntừ những hành động, cử chỉ, thái độnhỏnhấtmà mọingườidành cho nhautrongcuộc sống.

b. Quanhệ thầy trò

Khi khảo sát, có thể thấytrong cácca khúcthiếu nhi mối quan hệ giữa thầy và trò chiếm một số lượngđángkể với 318 lượt xuất hiện(chiếm 14,3%). Điều này cũng dễhiểu,bởinhững sáng tác này đều dành chocác emnhỏtuổi, lứa tuổi bắt đầu từ mẫu giáotrởđi. Khi đó, các emđã có sự cảm thụ về âm nhạcnhất định,các emcó thể hát, múa theo cô giáotrong nhữngtiết dạy. Chính môi trường giáo dục ấyđã dần hìnhthànhnên mối quanhệgiữathầyvà trò. Thầycô không chỉ dạy các em kiến

(4)

88 NGÔN NGỮ & ĐỜI SỐNG Số 9(316)-2021

thức cơ bản mà còn giốngnhư ngườicha,người mẹ thứhai của cácem, chăm lo cho các em ngay từ nhữngngày đầu chập chững bướcchân đến lớp “Ngày đầu tiênđi học, em mắt ướt nhạt nhòa, cô vỗ về an ủi chaoơi sao thiết tha!”. Côcòn là người động viên, khích lệđể các em có những thành tích tốt nonghọc tập “Có giáo khenem chăm học. Mừng vui đón em vào trường, em được vui hát ca. Cô giáo em dạy bao điều hay, em chăm ngoan nhớ đi học đểu. Trường mâu giáo chúng em mên yêu, trường mẫu giáochúng em rất vui” [NL12, tr. 128]. Chính vi vậy, trong mắt các emthầycô là những người gần gũi, thân thương nhất vàđược các em dànhtặng cho thứ tình cảm đặc biệt “Cô là mẹ và các cháu làcon’’ hay “Mẹ của em ởtrường là cô giáo mến thương. Cô yêu em vô hạn, dạy dô em ngày thảng. Em yêu biết bao nhiêu. Mẹcủa em ở trường. Mẹ của em ở trường, là cô giáo mên thương.Dạy từng câutừng lời, từngnét bút dángđi. Mong cho em nên người, thành cháu ngoan của Bác. ” [NL1, tr.16]; “Khi tóc thầy bạc tóc em vẫn còn xanh, khi tócthầy bạc trang chúng em đã khôn lớn rồi”. [NL7,tr.40].

c. Quanhệanhem, bạnbè

Trongcác cakhúc, chúng tôi nhận thấy các tác giả khôngchi xây dựng mối quan hệgiữa chamẹ và con cái mà còn đặc biệt quan tâmđến mối quan hệanh (chị) em trong gia đình. Với 182 lượt (chiếm 8.5%), cáctác giàđã xây dựng nên mối quan hệđóbang hệthống những hình ảnh,lời nói và cáchyêu thươnggiữa nhữngnhânvật trẻ thơ. Trước hếttìnhcảm anh em trong giađìnhđược bộc tả bằngtình thương yêu, quantâm và nhường nhịn lẫn nhau “làm anh khóđấy, phảiđâuchuyện đùa, với em bé gái phải người lớncơ. Mẹ mua chiếc bảnh, nhườngem phần hơn, có đồ chơi đẹp, cũng nhường em luôn... Mộtkhi bé khóc, anh phải dễdành, nếu mà bẻ ngã, anh nâng dịudàng’’\Nk2, tr.23]. Hay mượnhình “năm ngóntay” để nói vềmốiquan hệ anh - em “Xòe bàn tayđếm ngón tay.

Mộtanhbéotrông thật đếnhay. Cả ngày vui, ai có việc. Là anh giúp luôn khôngngồi yên... ’’. [NL1, tr.38].

Mốiquanhệ bạnbè cũngđược thểhiện khá sinhđộng và sâu sắc qua mộtsốhìnhảnh liên tưởng

“Haichú cún conđùa vờn tráibóng, chân chạy lon ton quảbóng lăn lăn lăn. Cùng nhau chơi nhé, đoàn kết chung vui, góc sân hoalá cùngvẫy tayreo cười” [NL1, tr.29] hay “Đường và chán làđôi bạn thản. Chân đi chơi chân đi học.Đường ngangdọc đường dẫn tớinơi. Chânnhớ đường, cấtbước đi, đường yêu chân indấulại đường và chânlà đôi bạnthân”. [NL2,tr.36].

Bằng những hình ảnh và chi tiết độc đáo, các tác giả đã cho người đọc chiêm ngưỡng những khoảng tròi bìnhyên của tình cảm giữa ôngbà cha mẹ và con cái, tinh cảm anh em vàbạnbè với những hệ giátrị văn hóađángtrân trọngvà những bài học đắt giávề tìnhyêu thương. Vàn hóa ứng xử trongmối quanhệ giữa con ngườivớicon người đã vươn đến một vẻ đẹptoàn mĩ đạtđếnđộ trác tuyệtmàởđó, mỗi nhân vậtnhư một tòalâuđàimà tác giảthiếtkếđểngàyđêmtrauchuốt nâng niu.

Trẻ con tri nhậnđược cuộc sống,hiểu đượctầm quantrọng cũng nhưsức mạnh nộisinh củagia đình, xã hội để từđó nhân cách đượchình thành dần dần. Chúng thấu cảmvàngưỡng vọng tất cả mọi thứ tồn tại xung quanh như một điều thiêngliêng cao quý. Nhân vật người lớn là những nhà giáo dục quan trọng của trẻthơ, không chỉ tác độngvào nhận thức của trẻ đểchúng địnhhình đúng đắncuộc sống mà họ còn là người khách quan tiếp ứng nhữngphảnhồiđáptrả trởlạitừ chúng. Tức là giáo dục trong mối quan hệ giữa người lớn và trẻ con mang tính haichiềuvà có sự tươngtác qua lại,bô sung cho nhau.

3. Khônggian vănhóa - nơi lưu giữ những bản sắc dân tộc 3.1. Thế giói tự nhiên

Thế giới tựnhiên ở đây được hiểulà toàn bộ thếgiới vậtchấtkhôngkể lĩnh vực xã hội, baogồm cácsự vật,hiện tượngđược chứa đựng trong đó.

(5)

số 9(316)-2021 NGÔN NGỮ & ĐỜI SÓNG 89

Khảo sát lớp từ ngữnày, có 1.461 từ ngữchỉthếgiớitự nhiên với 2.590 lượtxuấthiện.Cụthể như sau: chim 60/2.590 lượt, hoa 43/2.590 (chiếm 13,9%), cây 18/2.590 (chiếm 5,8%), trời 15/2.590 lượt (chiếm 4,9%), nắng 7/2.590 lượt(chiếm2,3%), trăng, gió, quả bóngđều có 6/2.590 lượt (chiếm 1,9%), sông, xe 5/2.590 lượt (chiếm 1,5%), thuyền, cây đàn, mâycó 4/2.590 lượt (chiếm 1,3%),... Khi sắp xếp từ ngữthành từngnhómtheo từng trường từ vựng- ngừnghĩanhất định thì: nhóm từ ngữ chi động vật có 327 từ với 636 lượt xuấthiện (chiếm 13,2%); nhóm từ ngữchỉ thực vật có 420từvới 671 lượtxuất hiện(chiếm 13,9%); nhómtừ ngừ chiđồ vật có 303 từ với487lượt xuấthiện (chiếm 10,1%); nhómtừ ngữ chỉ thiên nhiên có411 từvới 796 lượt xuất hiện (chiếm 16,5%). Có thể thấy, các từ ngữ chỉ động vậtcósố lượng vàtầnsốxuấthiệnlớnhơn cả, tiếp đến là các từ ngữ chỉ thực vật,đồvậtvà thiên nhiên.

3.2. Con người trongcác moiquan hệ với tự nhiên

Trong mối quan hệ vớitự nhiên,chúng ta cần nhận thức đúng đắn vềmối quan hệ giữacon người với tựnhiên, vềthái độcủa conngười đối vớitựnhiên, vai trò của conngườitrong mốiquan hệ ấy.

Cónhưvậy, mới thấy được nét đặc sắctrong văn hóa giaotiếpứng xử củangười Việt.

Trước hết, là mốiquan hệ giữa con người với nhóm từ ngữ chỉ động vật. Có thể lí giải sự xuất hiện cùanhóm từ ngữ này trong cácca khúc với số lượnglớn nhấtbởi: đây là những từ chì những loài vật gần gũivới đờisống của người Việt, chúng vừacung cấp nguồn thựcphẩmphong phú, đa dạng vừa là những con vậtđược chọn nuôi trong nhà như “Con vịtcặpcặp con gà cục cục con chó gâu gâu. Mìnhđô con gìnókêu lâulâu? Conkhikhẹckhẹc. Con ếch ộpộp con mèo meo meo" [NL6, tr.38]; “Conlợn éc biết ăn không biếthát. Convịtnâucạccạckhông nêncâu. Conchim nhỏchăm bắt sáutrong vườn. Vui cùnghoacùnglả. Cất tiếng hát véovon. Vuicùnghoacùnglả. Cất tiếng hátvang lừng. [NL1, tr.52],... Nhóm từ này đã tạo nên một bức tranh sống động, đầy màu sắc và âm thanh.

Trongbức tranh ấylà cả một thếgiớicácloàivậtngộ nghĩnh,hồn nhiên, đáng yêucó thể làm bạn với cácemnhỏ. Trong một số trường hợp những con vậtấyđược tác giả nhân cách hóa nên chúng cũng có suynghĩ, hành động vàtâmhồn giống conngười. Chính sự liên tưởng sâu sắcđó đãtạo nên mối quan hệ gắn bó, thânthiếtgiữathế giới con ngườivàthếgiớiloài vật.

Thứhai, làmối quanhệ giữa con người với nhóm từ ngữ chỉ thực vật. Các từ ngữ này chỉ các loài thực vật quen thuộc,gần gũi,bình dị và gắnliềnvới cuộc sống vùng miềncủa mỗi người. Đó làcác loạilương thực, thực phẩm, cây cảnh, câynguyên liệuthủ công hoặccác loạicỏ, dây quen thuộc nơi đông ruộng như:cây lúa, cànhna,bụi chuối, vườn xoan, bầu, bí, hoa, lá... Đâylà nguồn nguyênliệu phục vụhữuích cho đờisống sinh hoạt của con người. Ngoài ra, qua nhóm từngữ này cũng phảnánh rõ nét những đặc sắc của nền văn hóa nôngnghiệp Việt Nam, từ đó chỉ ra mối quan hệ giữa con người với giới tựnhiên. Vídụ:

(1) Quê hưcmgxinh đẹp chúng ta biết bao la tình yêu và baomến thương. Ruộng đồng bát ngát chântrời cò bay nhịp nhàng giữa khung trời quang. Luôn luôn chúng emghilòng giữ cho cây lúa càngđược xanh tươi. [NL9, tr. 112]

(2) Tráibầuxanh, trái bíxanh, theo gió trong lành cấttiếng hát vuichung. Bầu ơi! Thươnglấybí cùng, tuy rangkhác giống nhưng chung một giàn. [NL2,tr.60].

Thứba, làmối quanhệgiữa con người với nhóm từ ngừchỉ đồ vật.Phù hợp với lứa tuổi thiếu nhi, các đồ vật xuất hiệntrong cácca khúc cũng vô cùngngộnghĩnhvàđáng yêu như: tàu lửa, xehơi,phi thuyền, câyđàn, búp bê,đoàntàu...Nhưng thiết thực hơn cả lànhững đồ vật gắn liền với việchọc tập của cácem: bàn, ghế, bút, sách, vở, mực, phấn, bảng...Thông qua nhómtừngữnày, trẻ emcó những khám phá vềthếgiới phong phú hơn. Không chỉdừnglạiở việcgọi tên đốitượng màquađó thế giới đồ vật còn gợi ra cho chúng ta thấy các đồvật cũng giốngnhư con người, cũngcó tâm hồn cũngbiết hòa mình vào các trò chơi cùng các em “Một đoàn tàu nhỏ tíxíu, người đi đầu làchú láitàu, còn

(6)

90 NGÔN NGŨ & ĐỜI SỐNG Số 9(316)-2021

chúng em nối đuôi nhau xếp thànhhàng dài em bướcmột hai một hai” [NL1, tr.26]. Cũng có khi là côngcụ giúp các em có ý thức tronglao động “Một sợi rơm vànglà hai sợi vàng rơm. Bà bệnchối to bà làmchổi nhỏ. Chổi to chổi to bà để quétsăn kho, ấy cong chổi nhỏ bà để dành bé chăm lo quét nhà. ”[NL1, tr.5].

Thứ tư,là mối quan hệ giữaconngười với nhóm từngữ chỉ thiênnhiên.Trong tâm thức vănhóa củangười Việt Nam, thiên nhiênđượccoi như ngườibạn tâm tình gần gũicủa con người, con người với thiên nhiên luôn gắn liền vớinhau, hòa quyệnvới nhaulàm một. Con người không thể sống nếu tách rờikhỏi thiênnhiênvàngượclại. Bởi thế, thiên nhiên giữvai trò như một đối tượng thẩm mĩ cơ bản của sự khámphá và sángtạo nghệ thuật.Đối vóicác em thiếu nhi, thiên nhiênlà một ngườibạn lớn, kìdiệu, luôn có những biến đổi bấtngờ. Thiên nhiên mở ra trước mắt các em luôntươi đẹp, êm dịu, muôn màu nghìn vẻ. Đólà hình ảnhmuôn vàn ánh sao trên trời cao hay bình minh dâng lênphía chân trời và cả mây, trời, sóng, gió...Trong các cakhúc, ngoài đối tượng động vật thì thiên nhiên cũng giống như người bạn tâm tình của các em, biết chia sẻ,cảmthôngvà theo bước các emtrênmọi nẻo đường. Ví dụ:

(3) Bình minh dânglên ánh trên giọt sương long lanh. Đàn bướmphơiphới lướt trên cành hoa lung linh. Bầy chim xinh xinh hót vang lùm cây xanh xanh. Chào đón chúng em mau bước chân nhanh đến trường. [NL2, tr.37]

(4) Trời mây nhưđang mê say gửi nắng tươi vuốt ve từng toa, con tàu em yêu thương nốicon đường của bao quê hương, ơi con ràu chở nặng tình chờmong bốnphương. [NL10, tr.28-29].

Có thể thấy, các nhóm từ ngữnàyđã đi vào văn hoá âm nhạcnói chungvà trong các ca từ nói riêng với một số lượngvô cùngphong phú vàđadạng. Điều đó,đã tạo nên mối quanhệ nhiều chiều giữa con ngườivới thếgiới tự nhiên bênngoài. Con ngườivớiphương thức sống tình nghĩa, không chỉ ứng xử với thếgiớitựnhiên một cách thân thiết,tâm tình mà còn ngưỡng vọngthế giới tựnhiên như một con người có tên, có tuổi, có dáng hình rất người vàđặc biệt là cónhững hành động, chức năng cũng rất người. Thếgiới tựnhiênthoát khỏi vỏ bọc củanhững vô tri vô giác đón nhận bộ quần áomới mẻ từ cặp mắttrẻ thơvàhiệnnguyên hình là một người bạn, ngườianh emvà cao hơn tất cả là người mẹ tuyệt vời nhấtthế gian.Thiên nhiênkhông tồn tại đơnthuần như vốn có, màbung nở thànhnhững nhân vật luôn songhành, yêu thươngvà chở che chocon người

Con người có những hiểu biết và cách ứng xử nhất định với tự nhiên và ngược lại, thế giới tự nhiêngiốngnhưmột ngườibạn lớnluôn đồng hành với con người.

4. Kếtluận

Qua các ca khúc thiếu nhi, có thể gặp những nét văn hóa ứng xử mang đậm bản sắc dân tộc.

Thông quacác từ ngữchỉ sự vật trong các ca khúc đã thể hiện đặc trưng của sự vật trong mỗi đối tượngkhác nhau. Trẻ thường nhìn sự vật với haithái cực yêu - ghét rõ ràng, với những rung độngbất ngờ.Thôngqua đó phản ánh đặc trưng vănhóa của dân tộc. Điều này khẳng định:mỗi nềnvăn hóa lạimangýnghĩa biểu tượng khác nhau, thậmchí trái ngược nhau. Mỗinền vănhóaluônmangtrong mình các hệ biểu tượngmang tính ổn địnhtươngđối, lại chứa đựng một tiềm năng biến đổi, có thể thay đổi hoặc bổ sung ý nghĩa theo thời gian. Nhờ vậy, các cakhúc tiếng Việt đã làm tròn trách nhiệm củamình: giúp thiếunhinhiều thế hệ có sự hiểu biết đúngđắn về con người và thế giới tự nhiên xung quanh, có thái độ ứng xử tích cực giữa mình với mọi người vàvới tự nhiên, lấyđó làm hành trang trong cuộc sốngsau này. * (*)

Chú thích:

(*) Nghiêncứu này đượchỗtrợ bởiTrường Đại học Tân Trào, Tuyên Quang, Việt Nam.

(7)

So9(316)-2021 NGÔN NGŨ & ĐỜI SỐNG 91

TÀILIỆUTHAM KHẢO

1. DươngViếtÁ(2005), Catừ trongâm nhạc Việt Nam, Nxb Viện Âm nhạc, Hà Nội.

2. Đồ Hữu Châu (1999), Từ vựng- ngừ nghĩatiếngViệt, Nxb Giáo dục.

3. DươngKỳĐức(1993), Các đơn vị định danhđa thành tồ, mộtcách tiếp cận từ điển, Luận án tiến sĩ,Hà Nội.

4. NguyễnThiện Giáp (1996), Từvà nhận diện từ tiếng Việt, NxbGiáo dục.

5. Nguyễn Thuý Khanh(1996), Đặc điểm trường từ vựng - ngữ nghĩa tên gọi độngvật (trên tư liệu đoi chiếu tiếng Việt với tiếng Nga, LuậnánPTS, HN.

6. Nguyễn Đức Tồn (2002),Đặc trưng văn hóa - dân tộc của ngôn ngữ và tư duyở người Việt, Nxb Đại học Quốcgia Hà Nội.

7. NGỮ LIỆU KHẢO SÁT:

12 tuyển tập cakhúc tiếngViệt dành chothiếu nhi. 1. Nguyễn VănHiên(2015), Tuyển tập nhạc thiếu nhi, Nxb Tổng hợp Đà Nằng; 2. Vũ Hoàng(2015), Tuyển tậpnhạc Thiếu nhi và thanh thiếu niên, Nxb Tổnghợp Đà Nằng; 3. Hoàng Lân (2006), Ca khúcthiếu nhi ViệtNam, Nxb Thanh niên, Hà Nội; 4. Nhạc sĩAnThuyên (chủ biên) (2013), Giaiđiệu tuổi thần tiên, tập 1A, Nxb Giáo dục Việt Nam, HàNội; 5. Nhạc sĩ An Thuyên (chủ biên) (2013), Giai điệu tuổi thần tiên, tập 1B, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; 6. Nhạc sĩ An Thuyên (chủ biên) (2013), Giai điệu tuổi thần tiên, tập 1C, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; 7.Nhạc sĩAn Thuyên(chủ biên) (2013), Giai điệu tuổi thần tiên, tập 1D, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội; 8. Nhiều tác già (2009), 50 bài hát mẫu giáo được yêu thích, Nxb Am nhạc, HàNội;9. Nhiềutác giả (2009), 50 bài hátnhi đồng được yêu thích, Nxb Âm nhạc,Hà Nội; 10. Nhiều tác giả (2009), 50 bài hát thiếu niên đượcyêu thích, Nxb Âm nhạc, Hà Nội;

11. Nhiều tác giả (2010), Trẻthơhát,NxbÂm nhạc, Hà Nội; 12. Nhiều tác giả(2010), Tậpca khúc tuôi hồng cho em,NxbVăn hóa Thông tin, Hà Nội.

Cultural value in Vietnamese songsfor children

Abstract: The behavioral culture of the Vietnamese was formed during the communication process over4000yearsof building and defending the country. The beauty in the behavioral culture preserved by our ancestors, carried down from generation to generation. Today's society although there have been manychanges still communication isof special importance. Within the scopeof this article, we examine and analyze the cultural values of the Vietnamese song for children in two contents: 1. Human - Aesthetic objectsbearing the cultural mark in the behave of love (a way oflife of man, family culture,community foundation for nurturinghuman personality,spiritual world where cultural identities are stored);2. Cultural space- the place where cultural identityis stored. Thus, the cultural value of the Vietnamese is sent to the children through theclasses lyrics in Vietnamese songs for children.

Key words: value; culture; song; Vietnamese; children.

Referensi

Dokumen terkait

Với các dân tộc thiểu số ở Hà Giang, trang phục của mỗi tộc người, mỗi nhóm tộc người đều có kiểu dáng, màu sắc và cách trang trí hoa văn khác nhau, mà theo đồng bào thì mỗi bộ trang

Những kiến giải khoa học về nền văn minh này cũng được ông đưa ra như: “Văn hóa Óc Eo là sản phẩm vật chất của văn minh Phù Nam, có niên đại từ thế kỷ VI-VII và có thể còn kéo dài đến

Trong mối quan hệ này thì độc lập, tự chủ, bảo tồn và phát triển hệ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc là cái quyết định, là cơ sở vững chắc để mở rộng hợp tác, giao lưu quốc tế có

Nghị quyết của Bộ Chính trị khóa VII về một số định hướng lớn trong công tác tư tưởng và Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII về xây dựng và phát

Các bộ phận của hai không gian đầu vào mà ở đây là các đặc trưng của nhóm người cao tuổi và thiếu nhi được lắp ghép vào nhau tạo ra các mối liên kết tương ứng với nhau như cách nói

Tại Hội thảo, các đại biểu nghe và thảo luận 38 tham luận, tập trung làm rõ mối tương quan giữa văn hóa của cư dân vùng biển với biển đảo, văn hóa tín ngưỡng với các tập tục thờ cúng

Bài viết này tập trung phân tích một số đặc trưng cơ bản của bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số vùng Đông Bắc, như: thế giới quan thần bí, sơ khai, tín ngưỡng vạn vật hữu linh; đề cao

Ngoài ra,thực tểthời gian qua có mộtsốyếu tố gây áp lực lên mặt bằng giá như nhu cầu mua sắm tăng theo quy luật vào dịp đẩu năm,haytăng theo giá thế giới..., nhưng cũng là nhân tố đã