CÁC YẾU TÔ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CHÁT LƯỢNG THAM ĐỊNH
Dự án vay vôn tại các ngân hàng THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
• NGUYỀN MẠNH CƯỜNG
TÓM TẮT:
Các NHTMvới tư cách làngười chovay, tài trợchodự án đầu tư,đặc biệt quantâmđến việc cải thiệnchấtlượng công tác thẩmđịnhdựán,coi đó nó là cơsở quan trọngnhất đểđảmbảocho quyết định cho vay chính xác, có khả năngthuhồi đúng dự tính. Mục đíchcủa bài viết này là tổng quan các công trình nghiêncứu,rútracácyếutốcóảnh hưởng quyếtđịnhtớichấtlượngthẩmđịnhdự án vayvốntại các ngânhàng thương mại, từđó có cơ sở đểcảithiệnkhả năng thuhồi vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu. Kếtquả tổng quan các nghiên cứu trước đâyvới nhiều bối cảnhkhácnhau, tác giả đã hệ thống,đánhgiá và rútra 7 yếutố ảnh hưởng quyết địnhtớichất lượng thẩmđịnhdự án củaNHTM, đồng thời cũng là các vân đề chínhcác NHTM cầntậptrung cải thiện giúpgiảm nợ xấu, cụ thể gồm: 1) Năng lực độingũ cán bộ thẩm định; 2) Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định; 3) Thông tin;
4)Hệthống trang thiết bị phụcvụ cho công tác thẩmđịnhdự án; 5) Công tác tổ chức thẩm định;6) Môi trường kinh tế - xã hội; 7) Nhân tố khách quan từphía doanh nghiệp.
Từkhóa: thẩm địnhdựán, ngân hàng thươngmại,dự án đầu tư, nợ xấu.
1. Đặtvânđề
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, các khoảncho vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng vàsinh ra 65 - 70%lợi tức. Với tưcách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư, các NHTM đặc biệt quantâm đến côngtác thẩm định dựán,một cơ sở quan trọng đểra quyếtđịnh cho vay. Có thể nói, chất lượng công tác thẩm định dựán đầutư vayvốn làvấn đề quyết định sự sôngcòn của cácngân hàngthương mại (NHTM).
Những năm gần đây, tình hìnhnợxấu của cáchệ thông ngân hàng thương mại ViệtNam diễn biễn phức tạp, có xu hướngtăngvà được xếp vào loại caonhát khu vực Đông NamÁ. Theo báo cáo của NHNNViệt Nam,tỷ lệ nợ xấunội bảng năm 2021 là 1,9%, cao hơnso với mức 1,69% tính đến cuối năm2020.Theođó,nếu tính cả các khoản nợ xấu đã bán cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (VAMC) nhưng chưa xử lý và nợ xấutiềmẩn thì tỷ lệ lên tới3,79%.Ngoài ra, nếu
356 Số 16-Tháng Ó/2022
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
tính đầy đủ cảcon sô nỢ có thể cũngtrở thành nợ
Xấu nếu không thực hiện giãn, hoãn nợ để tháo gỡ
khó khăn cho kháchhàngảnh hưởng bởiCovid-19 (theo các Thông tư 01,03, 14) thì tỷ lệ nợ xấu có dự tính lên tới 8,2%. Ngay cả khi nềnkinhtế chưa đôi mặt với dịch bệnh Covid-19 thì tình hình nợ xâu cũng không thực sự khả quan. Cụ thể như, năm 2019, tổng nợ xấu nội bảng của toàn hệ thống ngân hàng là 142 ngàn tỷ đồng, chiếm 4,62% tổng dư nợ, cá biệt có tổ chức tín dụng, ngân hàng có tỷ lệ tới 30%, 60%. Tổ chức Fitch Ratings còncho rằng tỷ lệ nợ xấu của cácNHTM Việt Nam tương đương khoảng 13,9%, tương đương khoảng 300 nghìn tỷ đồng.
Nguyênnhân sâu xa của nợ xấutăngcao là do sựthiếu kiểm soát cho vay,mà một trong các vấn đề cụ thể là chất lượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại các ngân hàng thương mại. Trừ một số ít khách hàng có phátsinh nợ xấu bắt nguồn từ nguyên nhânkhách quan như: kinh doanh thualỗ, công nợ khó đòi, khó khăn do thay đổi cơ chế, thayđổi chính sách tăngtrưởng của Nhà nước thì hầu hết cáckhoản nợ xâu bắt nguồntừ khâu thẩm định dự án của cán bộ tín dụng. Do không xác định được quy mô kinh doanh thựcsự của khách hàng, khả năng cạnh tranh của khách hàng đối vớingànhnghề mà khách hàng đang kinhdoanh, không xác định được nguồn thu của khách hàng từ đâu và về đâu đểcó thể đưara một mức cho vay và cách thứcgiám sát hợplý. Hệquả của tình trạng nợ xấu nói trên là, đốì với các ngân hàng lâmvào nguy cơ mất khả năng thanh toán, dè dặt hơn trong các quyếtđịnh cho vay,vớicác doanh nghiệp, các chủ đầu tư gặp khó khăn hơn trong tiếp cận nguồn vốn, với xã hội thì nguồn lực vốn bị lãng phí vì đã rót vào các lĩnh vực không hiệuquả.
Có nhiều nghiên cứu vềchất lượng thẩm định dự án đầu tư, tuy nhiên mỗi nghiên cứu xuất phát từ mộtbối cảnh nghiên cứu riêng hoặcchỉ nghiên cứu một khía cạnh cụ thể nên việc hệ thống và đưa ra một nhóm các nhântố chung cho cáctình huống là thực sựcần thiết.
Từ thực tế đó, bàibáo này muốn tổng quan các
công trình nghiên cứu trước đây về chất lượng thẩm
địnhdự án đầu tư vay vốn tại cácNHTM,phân tích, làmrõ và hệthống hóa cácyếutố ảnh
hưởng quyệt
định tớichấtlượng thẩm định dự án đầu tư vay vốn
tại các NHTM.
2. Tổng quan nghiêncứu về chât lưựng thẩm định dự án vay vốntạicácNHTM
Một trong các nguyên nhân cốt yếu khiến cho khả năng thu hồi nợ của các ngân hàng thương mại trở nên yếukém đã được nhiềunghiên cứu thừa nhận, đó là chấtlượngthẩm định dựánđầutư vay vốn. Cácnghiêncứu đã tập trungvàoviệctìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại các ngân hàng thương mại, do các khía cạnh nghiên cứu và bốì cảnh khác nhau, các phát hiện của mỗi nghiên cứu cũng có những sựkhácbiệt.
Dr.Kankipati SrinivasaRao (2014) cho rằng, rủi ro tín dụng gắnliềnvới việc phê duyệt tín dụngvà hệ thống đánhgiá, quản lý vay. Trong cơ chế xét cho vay, để giảm rủi ro các ngân hàng nên hành động chủ động trong điều hành tín dụng và hệ thống thẩm định. Từ việc phântích cơ chế quản lý rủi ro tín dụng, các nhân tô' ảnh hưởng cả từbên trong vàbên ngoài, tác giả đề xuất rằng, trong thẩm địnhtín dụng cần: 1) Tậndụng tốt hơn các cánbộ quản lý vànhân viênbằng cách cung cấp đào tạo có đủ thời gian đểthời gian;2) Đảm bảo các chính sách quản lý rủi rotín dụng; 3) Thẩmđịnh tín dụng chỉ giao phó cho nhân viên có trình độ và kinh nghiệm, được đàotạo;4)Pháttriển một khuôn khổ thẩm định hiệu quả và thích hợp để có một thể kiểm tra, kiểm soát hiệu quả thẩm định; 5) Tính nhất quán trong chính sách tín dụng và các tiêu chuẩn tín dụng.
Nghiên cứu của Lesjak, Dusan và Vasja Vehovar(2005) đãdựa trên mô hình 4 nhóm nhân tô'bao gồm: Nhóm cácnhântố về chủ thể đánh giá, nhóm các nhân tô'về dự án, nhómcác nhân tô'về lĩnh vực dựánkinh doanhvà thái độ với dựán của ngườiđánh giá. Kết quả chothấy,Nhómcác nhân tô' vềchủ thểđánhgiá màcụthể là phẩm chất, thái
SỐ 16-Tháng Ó/2022 357
độ của người thẩm định là rất quan trọng với việc
thu hồi vốnvaycủaNHTM.
Gerry Maenamara (1997) nghiên cứu về ảnh hưởng của nhận thức và tổ chức đến đánh giá rủi
ro trongchovaythương mại. Tác giả 5 yếu tô có ảnh hưởngquyếtđịnh gồm: 1. Thời gian quanhệ với khách hàng vay vốn; 2. Khối lượng vốn vay;
3. Xu hướng đầu tư hiện tại; 4. Hiệu quả kinh doanh của ngân hàngtại thời điểm hiện tại 5. Hệ các tiêu chuẩn cấp tín dụng của ngân hàng. Kết quả hồi quy đathức để kiểm tramôi liên hệ của4 yếu tố đầu tiên và yếu tố thứ 5 được nghiên cứu bằng cách sửdụng hồi quy logistic nhị thức. Phát hiện cho thấy áp lựclợi nhuận của ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến xếp hạng rủi ro của khách hàng, các khách hàng mới có khả năng nhận được một mức độ rủi rocaohơncáckhách hàng cũ. Những phát hiện này cũngcho thây rằng mặc dù động cơ lợi nhuận là phổbiếnvà cần thiết trong các ngân hàng, tuy nhiên họ cũng có thể vô tình thiên vị các quá trình raquyết định đánhgiárủi ro và ra quyết định cho khách hàng vay vốn.
Tương tự, David R.Mason (2013) cho rằng, tài sảncủa khách hàng vay, giới tính vàđộ dàicủa thời gian với tổ chức cho vay ảnh hưởng đến kíchthước của các khoản cho vay. Ngoài ra, chế độ tín dụng, sựphân biệt đôixử của nhân viên cho vay cũng ảnh hưởngđến sự hạn chế tín dụng và quymô cho vay.
Tác giả cũng bày tỏ sựkhông rõ ràng về mộtmôi quan hệ giữa các khoản tiềnthưởngcho cán bộ tín dụng về thành tích cho vay và nó ảnh hưởng gì trong quyết địnhcho vay vàmức lãi trả nợ.
Wagema G. Mukiri (2005) nghiên cứu cáccếu tố quyết định của việc tiếp cận tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp vừa nhỏ.
Nghiên cứu đã tậptrung làm rõ mối quan hệ giữa định hướng kinh doanhvới khả năng tiếp cận tín dụng, trong đó định hướng kinh doanh bịảnh hưởng bởi kinh nghiêm người vay vốn, truyền thông kinh doanh, trình độ giáo
dục. nhận thức xã hội. Kết quà đtíỢc trình bày trong
nghiên cứu này chỉ ra rằng ẦU hướng kinh doanh là
một yếu tố quyết định trực tiếp đến việc tiếp cận tín dụng của người vay.
TạiViệt Nam, có một số nghiên cứu quan tâm tới vấn đề này. Nguyễn Hoa Nhân (2002) và Nguyễn ĐứcThắng (2007)chứng minh chấtlượng thẩm định dự án chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, cảbên trong và bên ngoài NHTM. Nhóm yếu tốnội tạiđã được khẳngđịnhbởi nghiên cứucủa Nguyễn HoaNhân (2002), nghiên cứu này đã chứng minh cácNHTM muốngia tăng khảnăng thuhồi nợ cần tập trung nângcaonăng lựcvà phẩm chấtcán bộ thẩm định dự ánđầu tư.Nguyễn Đức Thắng (2007) cho rằng cần hoàn thiện nộidung vàphương pháp thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra, công tác thẩm định dự ánđầu tưcần đặttrong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư phùhợp,đánhgiá toàn diện cácmặt, như: Căn cứ thẩm định, nội dung, phương pháp, phân cấpthẩmđịnh.
3. Các yếu tố ảnhhưởngtới chất lượngthẩm định dự án và các hàm ý
Các nghiên cứu trước đây cho thấy,chấtlượng thẩm định dựán đầu tư vayvốn tại các NHTM có thê chịu ảnh hưởng bởi cả các nhân tô' chủ quan và nhân tô khách quan. Có thể hệ thống hóa lại các yếutô'ảnh hưởngtới chất lượng thẩm định dự án đầu tưvay vốn. Đây cũng là các vấn đề mà các NHTM cần quan tâmgiải quyết nhằm giảm tỷ lệ nự xâ'u như trinh bày lại Bảng Các yếu tô' ảnh hưởng tới châ't lượng thẩm định dự án.
(Xem Bảng)
Bảng. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án
358 Số 16 - Tháng Ó/2022
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
• Nhân tố chủ quan từ phía ngân hằng
Năng lực đội ngũ cán bộ thẩm định
Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng thẩm định dự án. Kết quả thẩm
định dự án là kết quỉ củâ việc phấn tích dấnh giá dự
án theo nhận định chủ quan của người thẩm định.
Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như cấn
bộ thấm định không đủ trình độ, kinhnghiệm, đạo đức và phương pháplàm việc khoahọc và nghiêm túc, sai lầm của cán bộ thẩm định trong quá trình thẩm định tài chính dự án sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến ngân hàng gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ, nguy cơ mất vốn và bị giảm lợi nhuận kinh doanh là không thể tránh khỏi. Trong xu thế phát triển như hiện nay, dự án đầu tư không chỉ bó hẹp trong phạm vi của trong nước mà nó có sự liên doanh liênkết vớicác đối tác nước ngoài thì việc nâng cao trình độ của cán độ thẩmđịnh là cấpbách và cần được ưutiên.
Phươngpháp và tiêuchuẩn thẩm định
Mỗi loại dự án có những đặc thù riêng, không phải bất cứ dựánnào cũngáp dụng được tất cả các chỉ tiêu trênlýthuyết trong hệ thông thẩm định,do đó cần lựa chọn phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khảthivề mặt tài chính của dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ.
Phươngphápthẩmđịnhphải mang đầy đủnội dung hợpý, thựctế đề cậpđến tất cả các vấn đề tàichính có liên quan đứng trên góc độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn hiệnnay sẽgiúpcho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và toàn diệnhơn.
Thông tin
Thông tin chính là nguyênliệu trong quá trình tác nghiệp của cán bộ thẩm định. Việc thu thập những thông tin về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là vấn đề khókhăn, vấn đề là làmsao để các nguồnthông tinthuthập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Bên cạnh đó, việc lựa chọn phương phápxử lý cácthông tin đó một cách hợp lý, đúng mục đích. Việc ứng dụngcôngnghệthôngtin hiệnđại có thể làm tăng
khả năng thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin đầy đủ, nhanh chóng, việc thẩm đinh dư án sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho công tác iỉtấmầìnỉtẳựán
• I
Trang bị hệ thống máy tính hiện đại và các phần
mêmchuyên dụng sễ giúpchocông tác thẩm định
dựán diễnradễ dàng, hiệuquả, việc tính toáncác chỉtiêu đượcnhanh chóng,chính xác, rút ngắnthời gian thẩm định. Việc sử dụng các phầm mềm hiện đại vàoquá trình phân tích giúp cho cán bộ thẩm định giải quyết được những vấn đề phức tạp, khó khăn,giúp chongân hàng tiết kiệm được rất nhiều chi phí. Từ đó, chất lượng thẩm định tài chínhdự án ngày càng được nâng cao.
Côngtác tổ chứcthẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi sự khoa học trongviệc bố trí sắpxếpquy địnhtráchnhiệm, quyền hạncủacáccá nhân, bộ phận tham giathẩm định, trình tự tiến hành cũngnhưmối quan hệ giữa các cá nhân, bộ phận đótrong việc thựchiện. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định dựán nếu đượcxây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chấtlượng thẩm địnhdựán. Ngoài ra,các NHTM phải có cơchếkiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình thẩm định đôi với từng cá nhân và bộ phận thẩm định nhưng vẫn đảmbảotính chủ động, sáng tạocủacảhệ thống.
• Nhân tô khách quan từ hên ngoài
Ngoài những yếuchủ quan từphía NHTM, chất lượng thẩm địnhdự án còn bị chi phốibởi nhiều yếu tốkháchquan,nhữngyếu tố từ bên ngoài có thể tác động vào dự án. Đối vớinhững dự án lâu năm. rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó đoán trước như: tình hình kinh tế - chính trị,cơ chế chính sách-phápluật củanhànước,... Các nhântố này luôn thayđổi và nằmbênngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và chủ đầu tư.
Môi trường kinh tế-xã hội
Nếu môi trường kinh tế (lãi suất, lạm phát, tỷ giá, sự phát triểncủa nền kinh tế,...) tốt, các dựán
SÔ' 16-Tháng Ó/2Ũ22 359
eó triển vọng rõ ràng hơn, cáe ẩn số về thông tin sẽ
giảmthiểu để tạođiềukiện chocán bộ thẩm định
hoàn thành tốt công việc. Môi trường pháp lý cũng
ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thẩm định dự ấn.
Những khiêm khuyêt trong tính hợp lý, đông bộ và
liiệu lực của các vãn bản pháp lí đều lạo ra nhữnỉ
tác động xấu đến chất lượng thẩm định cũng như kết quả hoạt độngcủa dựán. Nếucác vănbản này đượcban hànhđầy đủ rõ ràng, nhất quán, sẽ tạo điềukiện cho cán bộ thẩm định làm tốt côngviệc của mình. Ngược lại,vớisựmâu thuẫn chồng chéo củacác văn bản, sựthay đổi liên tục những văn bản quản lý tàichính,... sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như khó khăn, hạn chế cho NHTM trong việcđánh giá,dựbáo rủi ro, hạn chế trong thu thập những thông tin chính xác.
Nhân tố kháchquan từ phía doanh nghiệp Chủ đầutư là ngườitrựctiếpcung câp thông tin cho NHTM. Hồ sơ dựánmà chủ đầu tư trình lên là căn cứ quan trọng đểngânhàng thẩm định và quyết địnhviệc cho vay. Do đó, nănglựclập, thẩm định và thực hiện dựán của chủ đầutư yếukém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, như
việc phải kéo dùi thời gian thu thập thông tin, phân
tích, đánh giá. Đối với một hồ sơ thiếu thông tin, trình bày sơ sài, thiêu thuyết phục phục do năng lực
quá yếu kém của doanh nghiệp đã khiến NHTM
9 / 0 /
không the chap nhận đe quyết định cho vay. Khi
mà nâng quản lý lài chinh và tỉỄm lục lài chính
rất hạn chế, rủiro khi dự án đi vào hoạt động không hiệuquả là rấtlớn. Bên cạnh đó, tính trung thực của nguồn thông tin do doanh nghiệp cấp cho NHTM cũng gây ảnh hưởng đến chát lượng thẩmđịnh dự án. Do vậy, sự trung thực của chủ đầu tư sẽ là sự hợp tácđôi với cán bộ thẩm định để thực hiện tốt côngviệccủa mình và đưa ra nhận địnhchính xác.
4. Kếtluận
Kế thừa các công trình nghiên cứu trước đây, bài báođãđánh giá và hệthống các yếu tô' ảnhhưởng quyết định đếnchất lượng thẩmđịnh dự ánđầu tư vay vốn tại các NHTM. Có 7 yếutố đãđượcphát hiện, bao gồm cả các yếu tố khách quan và chủ quan. Nghiêncứu này là tiền đềđểcác nghiên cứu tiếp theo cóthể vận dụng tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tại các NHTM, quađó củng cố thêm độ tin cậynhữngpháthiệnđãđược đưa ra ■
TÀI LIỆUTHAM KHẢO:
1. Nguyễn Đức Thăng (2007), Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hăng Đầu tư phát triển Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng.
2. Nguyễn Hoa Nhân (2002), Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hiện nay, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Tài chính.
3. Lumby Stephen. (1994). Investment Appraisal and Financial Decisions. Chapman & Hall.
4. Hassan Hakimian & Erhun Kula. (1999), Investment and Project Appraisal. Centre for International Education in Economics.
5. International Federation of Accountants. (2012). Project and investment appraisal for sustainable value creation.
International Federation of Accountants.
6. Saleh Samir Abu Shaban. (2008). Factors Affecting the Performance of Construction Projects in the Gaza Strip.
Lambert Academy Publishing.
7. Wenting Chen. (2011). A review on project appraisal processes for major public investments in China. The Concept Research Program NTNU
360 So 16-Tháng Ó/2022
TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BẢO HIỂM
8. Joseph Kimani Mwangi và cộng sự. (2011). Factors Affecting the Efectiveness of Monitoring and Evaluation 91
Coáimy Dcvclopmcni w fW In Kenva. Jffliwl if mJ
9. Musomba kasanga Sammy, kerongo francis. (2013). Factors affecting the effectiveness of monitoring and evaluation of constituency development fund projects in changamwe constituency. Journal of International.
10. VCCI (2020), Báo cáo diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
Ngày nhận bài:6/4/2022
Ngày phản biện đánhgiá và sửachữa:3/5/2022 Ngày chấp nhận đăng bài: 13/5/2022
Thôngtintác giả:
TS.NGUYỄN MẠNH CƯỜNG TrườngĐại học Công nghiệp Hà Nội
FACTORS AFFECTING THE QUALITY OF PROJECT APPRAISAL OF COMMERCIAL BANKS IN VIETNAM
• Ph.D NGUYEN MANH CUONG Hanoi University of Industry
ABSTRACT:
Commercial banks, as lenders and sponsors ofinvestment projects, areespecially interested in improving the quality of project appraisal as project appraisal is considered the most importantsteptograntloans. Thispaper reviews previous researches to identify thefactorsthat have decisive impacts on the quality of project appraisal of commercial banks, thereby producing solutions to improve the debt collection and reduce the non-performing loan of commercial banks. There are nine factorsaffecting theprojectappraisal off commercial banks, including 1) The competence of appraisal officer; 2) The validation methodsand standards; 3) The information; 4) The equipment system for project appraisal; 5) The organization of appraisal;6)Thesocio-economic environment; and 7)Theobjectivefactors from the business.
Keywords: projectappraisal, commercialbank, investmentproject, non-performingloan.
So 16-Tháng 6/2022 361