• Tidak ada hasil yang ditemukan

công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp chế biến, chế tạo"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

THỰC TRẠNG ĐÀU TRÌNH ĐỘ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

• QUAN MINH NHỰT

TÓM TẮT:

Nghiên cứutập trung phân tích thực trạng đầutư sử dụng máymócthiết bị vàtrình độ công nghệ sản xuấtcủa các doanhnghiệp ngành chế biến, chế tạo (baogồmchế biếnthủy sản, chế biến nông sản và cơkhí lắp ráp) trên địa bàntỉnhKiênGiang.Kếtquảkhảosát cho thấy cường độ vốnthiết bị, côngnghệ của cácdoanhnghiệp thuộc cả 3 lĩnh vựcnghiên cứukhácao, mức độ tựđộnghóathiết bị,máy móc tương đối thấp, chất lượng nguồn nhân lựcvà năng suất lao động củacác doanhnghiệp thuộccác lĩnh vực hoạtđộng khá tốtvà hiệu suất khai thácmáy móc, thiết bị còn thấp. Ngoàira, trình độ công nghệ sản xuất trung binh củacác doanh ở cả 3lĩnhvực nghiên cứu đềuởmức trình độ trungbình.

Từ khóa: trình độ công nghệ sản xuất, doanh nghiệp chế biến chếtạo,tỉnh Kiên Giang.

1.Đặt vấnđề

Khoa học công nghệ(KHCN) luôn đóng vai trò quan trọng trong việc nắm bắt cơ hội phát triểnmới và rútngắnkhoảng cách giữacácquốc gia, đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và kinh tế thế giới, làm biến đổi nền sản xuất.Điều này tạo nên sự thayđổi lớntrong kinh doanh cũng như trong quản lý của mỗi doanh nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ cũng làm cho quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và quốc gia trở nên khốc liệt.

Doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Kiên Giangđã không ngừng pháttriểncả về số lượng và cả chất lượng, nhưng sự phát triển này còn chậm, vì thế rất cần có những lực đẩytácđộng đến sự phát triểncủa DN, nâng cao năng lực cạnh tranh. Các DN, nhất là DN nhỏvà vừa (DNNVV) hiện nayđang phải đối diện với nhiều khó khăn,

thách thứcbắt nguồn từ cả nguyên nhân khách quan và chủquan. Nguyên nhân khách quan là diễn biến không thuận lợi và khó lường củanền kinh tế thế giới thời gianqua tác động trực tiếp đến nướcta. Nguyên nhân chủ quannằm ở chính bản thân các DN, đó là kinh nghiệm quản lý còn hạn chế, trình độ công nghệ (CN) lạchậu. Chính vì vậy, các DN không thể cạnh tranh hiệu quả với các DN nướcngoài hoặc DN 100% vốn đầu tưtrên địa bàn.

Ngoài ra, trong những năm gần đây, để có những kết quả đáng tin cậy về thực trạng ứng dụng, đổi mớivà đánh giá trình độ CN của các DNVVN, từ đó chính quyền các cấp có những cơ sở để ban hànhcác chủ trươngchính sách hỗ trợ phát triển DNVVN, Bộ Khoa học và Công nghệ và ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã đưa ra những yêu cầu phải đánh giá được thực

86 SỐ 14 - Tháng 6/2021

(2)

KINH TÊ

trạng ứng dụng, nhucầu đổi mớivà trìnhđộ CN sản xuất củacác DNVVNthuộc các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh. Chính vì thế, nghiên cứu phân tích thựctrạng ứng dụng và đánh giá trình độ CN của các DN chế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang là thật sựcần thiết.

2. Thựctrạngđầu tư và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp chế biến, chế tạo

2.1. Dữ liệu sửdụng

Dữ liệu sử dụng trong phân tích được thu thập thông qua các bản câu hỏi soạn sằn. Trên cơ sở danh sách các DN thu thập được từ Sở Công Thương, Sở Ke hoạch và Đầutưtỉnh Kiên Giang, các phiếu điều tra được gửi đến các DN trong địabànnghiên cứu. Dođiềukiệnthời gian và kinh phí hạn chế nên nghiên cứu không thể tiếnhành điều tra tất cả DN, một mẫu gồm 120 DN ngành Chế biến, che tạo (trong đó 50 DN thuộc lĩnh vực chế biến thủy sản, 34 DN thuộc lĩnh vực chế biếnnông sản và36 DNcơ khí, lắp ráp) được chọn đại diệncho các DN ngànhChế biến, chế tạo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2.2. Thực trạng áp dụngtiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệpchế biến, chế tạo

2.2.1. Đặcdiêm doanh nghiệp

Kếtquảkhảo sát chothấy, các DN hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn

(TNHH) và doanh nghiệp tư nhân (DNTN) với quy mô nhỏ, trung bình khoảng 27, 10 và 17 người trong một DN, tương ứng với DN thuộc lĩnh vựcchế biếnthủy sản, chếbiến nông sảnvà cơ khílắp ráp. Laođộng kỳ thuật hỗ trợ phục vụ vận hành máy móc thiết bị và bảo dưỡngtrung bình tương đối thấp, tương ứng 3, 1, 6 và 2 đối với DN lĩnh vực chế biến thủy sản, chế biến nông sản vàcơ khí lắp ráp. Ngoài ra, mức đầu tư áp dụng thiếtbị, công nghệ của các DN còn khá thấp với 3, 2, 4, 4 và 2,4 tỷ đồng tươngứng vớicác lĩnhvực hoạt động củaDN trong nghiên cứu này.

2.2.2. Hiện trạng thiết bị, công nghệ

Hiện trạng thiết bị, công nghệ (TBCN) của DN thể hiện qua các chỉ tiêu: cường độ vốn TBCN (thể hiện giá trị TBCN hiện tại/giá trị TBCN trong 3 năm gầnnhất);mức độ khấuhao TBCN; mức độ đối mới TBCN, và mức độ tự động hóa. Qua kết quả khảo sát DN chúng ta thấy cường độ vốn TBCN của các DN thuộc cả 3 lĩnh vựcnghiên cứu khá cao(tương ứng 101%, 177% và 92% đối với DN chế biến thủy sản, nông sản và cơ khí). Điều này chỉ ra rằng vốn đầu tư vào TBCN của các DN trong 3 năm gần nhất khá lớn thể hiện sựquantâm và nhận thức của lãnh đạoDN về vai trò tíchcực của việc đầu tư áp dụngTBCN vàoSXKD. Mức độkhấu hao TBCN khá thấp đối với DN trong các lĩnh vực

Bàng 1. Hiện trạngthiết bị, công nghệ củacác DN khảosát tại KiênGiang

STT Chi tiêu

Ngành nghề hoạt động

Chế biến thủy sản Chế biến nông sản Cơ khí, lắp ráp 1 Cường độ vốn thiết bị,

công nghệ (%) 101 177 92

2 Mức độ khấu hao thiết bị,

công nghệ (%) 7 41 27

3 Mức độ đối mới thiết bị,

công nghệ (ừ/o) 32 2 1

4 Mức độ tự động hóa

(1.000Ố) 180.474 233.095 134.536

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát doanh nghiệp

(3)

(7%, 41% và27%)cho thấy rằng TBCN đã được các DNđầu tưáp dụng đúnghướng và mức độ lạc hậu/tính không phù hợp của TBCN là rất thấp. Kết quả nghiên cứu cũng chỉrarằng sự đầu tưbổ sung TBCN nhằm thay thếvànâng cấp hệ thống TBCN của các DN không cao lắm phản ánh thông qua mứcđộ đổi mới TBCN như trình bày trong Bảng 1. Ngoài ra, mứcđộ hiện đại và hiện trạng tích hợp quá trình sản xuất của các DN thể hiện quakếtquả khảo sát cho thấy mức độ tự động hóa hay mức độ đầu tư TBCN cho một lao động trực tiếp sản xuất thấp (180.474, 233.095 và 134.536 ngàn đồng, tương ứng cho DN chế biến thủy sản, nông sản vàcơ khí).Hơn thế, qua kết quả khảo sátvà tính toán tổng hợp thấy rằng tiêu chuẩn sản phẩm của hàu het DN thuộc các lĩnh vựcnghiêncứuthuộc nhóm tiêu chuẩn cơ sở, chỉ có phầntrăm rất nhỏ sản phẩm DN đạt được tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.

(Bảng 1)

2.2.3. Hiệuquả khaithác thiết bị, công nghệ Hiệu quả khai thác TBCN của DN thể hiện qua các chỉ tiêu: chất lượng nguồn nhân lực - là tích số giữa tỷ lệsố công nhân đã qua huấn luyện nghề, công nhân bậc cao trên số trực tiếp tham gia sản xuất vàtỷ lệ số cán bộ quảnlý có trình độ; năng suất lao động; hiệu suất TBCN, mức độ áp dụng sáng kiên cải tiếnkỹ thuật, và năng lực bảo dưỡng sửa chữa TBCN. Kết quả khảo sát trình bày trong Bảng 2 cho thấy chất lượng

nguồn nhân lực và năng suất lao động của các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động tot. Ket quả khảo sátcũng chỉ ra rằng mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và năng lực bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị của nguồn nhânlực trongcác DN còn thấp. Đây là mộttrong những nguyên nhân dẫn đến hiệu suất thấp trong việc sửdụng, vận hành và khai thác máy móc TBCN.

(Bảng 2)

2.3. Thực trạng trình độcôngnghệ sảnxuất của các DN chếbiến, chếtạo

Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất của DN trong nghiên cứu được đánh giá theo Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN. Theo đó, trình độ và năng lực công nghệ sản xuất được đánhgiáthông qua việc phân tích,đánh giátổng hợp 5 nhóm yếu tố thành phần bao gồm: nhóm hiện trạng công nghệ, thiết bị sản xuất (nhóm T); nhóm hiệu quả khai thác công nghệ (nhóm E); nhóm năng lực tổ chức, quản lý (nhóm O);

nhómnăng lực nghiên cứu pháttriển (nhómR) và nhóm năng lực đổi mới sáng tạo (nhóm I), kết hợp với kết quả đánh giáhệ số đồng bộ về trình độ vànănglực công nghệ sảnxuất. Trên cơ sở đó, trình độ và năng lực côngnghê sản xuất củaDN được đánh giávà phânloại theo4 mức:

(a)Trìnhđộ và năng lực công nghệ sản xuất lạc hậu, (b) Trình độ và nănglực công nghệ sản xuất trung bình, (c) Trình độ và năng lực công nghệ sản xuất trung bìnhtiêntiếnvà (d) Trình độ và

Bảng 2. Hiệu quảkhai thác công nghệcủacác DN kháo sát tạiKiên Giang

STT Chỉ tiêu ĐVT

Ngành nghề hoạt động Chế biến

thủy sản

Chế biến nông sản

Cơ khí, lắp ráp

1 Chất lượng nguồn

nhân lực % 122 74 95

2 Năng suất lao động 1.000đ 634.307 398.834 502.875

3 Hiệu suất máy móc,

thiết bị % 57 48 61

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu khảo sát doanh nghiệp

88 Số 14-Tháng 6/2021

(4)

KINH TÊ

Bảng 3.Trình độ và nâng lực côngnghệ sàn xuất của cácdoanh nghiệp

ĐVT: %

STT Chỉ tiêu Loại hình hoạt động Ngành nghề hoạt động

Công ty cổ phần

Công ty TNHH

Công ty tư nhân

Chế biến thủy sản

Chế biến nông sản

Cơ khí, lắp ráp

1 Lạc hậu 28 34 39 17 32 48

2 Trung bình 61 62 59 70 65 51

3 Trung bình tiên tiến

9 4 2 12 2 1

4 Tiên tiến 2 0 0 2 0 0

Nguồn: Tổng hợp và tính toán từ số liệu khảo sát doanh nghiệp

năng lực công nghệ sảnxuất tiên tiến. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng hầu hết các DN ở cả 3hình thức hoạt động đều được đánh giá và xếp loại trinh độ côngnghệ và năng lực sản xuất ở mức trungbình và lạc hậu,chìcó một phần trăm rất nhỏ đạt trình độ ở mức trung bình tiên tiến và tiên tiến. Ketquả nàycho thấy các công ty cổ )hần, công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân Igành chế biến, chế tạo hoạt động trên địa bàn 1 inh Kiên Giang có quy mô nhỏ, mứcđầu tư áp ậụng và đổi mới TBCN cònthấp. (Bảng 3)

Nhìn dưới khía cạnh ngành nghề hoạtđộng, trinh độ và năng lực công nghệ sản xuất của các I)N lĩnh vực chế biến thủy sản có khá hơn đôi dhút so với các DN lĩnh vực chế biến nông sàn và DN cơ khí lắp ráp, thế nhưng, đại bộ phận

vẫn ở mức trình độ công nghệ trung bình và lạc hậu. Ket quả phân tích cho thấy chỉ có một tỷ lệ phần trăm rất nhỏ đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến và tiên tiến thuộc các DN chếbiến thủy sản. Điều nàycó thể giải thích vì tỉnh Kiên Giang là một trong số ít các tỉnhtrong khu vực đồng bằng sông Cửu Long có những đặc điểm về điềukiệntựnhiên vàtiềm năng sản vật của biển đảo cho phép tỉnh Kiên Giang có lợi thế trong việc khai thác, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản. Những ưu đãi và thuận lợi này đã gópphầnthúc đẩy phát triển các DN hoạt động trong lĩnh vực chếbiến thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản. Từ đó, đã tạo điều kiện cho các DN chế biến thủy sản mạnh dạn đầu tư áp dụng TBCN tiên tiếnđể có thể sản xuất và chế

Bảng 4. Trìnhđộ côngnghệ sản xuấttrung bình theo ngành nghề

TT Ngành nghề sản

xuất

Tổng số điểm trình độ công

nghệ (r)

Hệ số mức độ đồng bộ cùa trình

độ công nghệ

(T Đ

b

)

Mức trình độ công nghệ sản

xuất

1 Chế biến thủy sản 47 0,42 Trung bình

2 Chế biến nông sản 41 0,39 Trung bình

3 Cơ khí, lắp ráp 39 0,34 Trung bình

Nguồn: Tống hợp và tính toán từ số liệu khảo sát doanh nghiệp

(5)

biến ra những sản phẩmcó giá trị gia tăng cao và có giá trị xuất khẩu đến các thị trường khó tính trên thế giới. Kết quả này càng được củng cố khi đánh giá trình độ và năng lực côngnghệ sản xuất theo ngành dựa vào kết quả tổng hợp giữa tổng số điểm của trìnhđộvà năng lực sản xuất(r) và hệ số mức độđồng bộ của trình độvà năng lực côngnghệ (TĐB). Ketquảtính toán và đánhgiáthểhiệntrìnhđộ và năng lực công nghệ sản xuất trung bình của các DN ở cả 3 ngành:

công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến nông sản và cơ khí lắp ráp đều ở mức trình độ trung bình.(Bảng 4)

3. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, các DN ngành chế biến, chế tạo (bao gồm DN công nghiệp chế biến thủy sản, chế biến nông sản và cơ khí lắp ráp) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang có những đặc điểm sau:

- Hầu hết các DN hoạt động dưới hìnhthức công ty TNHH và DNTN với quy mô nhỏ. Lao động kỹ thuật hồ trợ phục vụ vận hành máy mócthiếtbị, bảo dưỡngvà mức đầu tư áp dụng TBCNcủa các DN còn tương đối thấp.

- Hiện trạngTBCNcủa DN tương đối lạc hậu thể hiện qua kết quảphân tíchvà tính toán các chì tiêu về cường độ vốn TBCN, mức độ khấu haoTBCN, mức độ đổi mới TBCN, và mức độ tự động hóa.

- Kết quả tính toán cho chúng ta thấy rằng chất lượngnguồnnhânlựcvànăngsuấtlaođộng của các DN thuộc các lĩnh vực hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, mức độ áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và năng lực bảo dưỡng, sửa chữa máy móc,thiếtbị của nguồn nhân lực trong các DN còn thấp, dẫnđến hiệu suấtthấp trong việc sử dụng, vận hành và khai thác máymócTBCN của DN.

- Kết quả nghiên cứu cho thấy hầu hết các công ty cổphần, công ty TNHH và DNTN đều được đánh giá vàxếp loại trình độ côngnghệvà năng lực sản xuất ở mức trung bìnhvà lạc hậu, chỉ có một phần trăm rất nhỏđạt trình độ ở mức trung bình tiên tiến và tiên tiến. Ngoài ra, khi đánh giá theo ngành,kết quả phân tích chothấy trình độ và năng lực công nghệ sản xuất trung bình của các DN ở cả 3 lĩnh vực: côngnghiệp chế biến thủy sản, chế biến nôngsản vàcơ khí lắp ráp đều ởmứctrình độ trung bìnho

TÀILIỆU THAM KHẢO:

1. Quan Minh Nhựt (2008), Phân tích hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí và hiệu quả theo quy mô sản xuất cùa các DN chế biến thủy sản và xay xát lúa gạo khu vực ĐBSCL, để tài cấp Trường.

2. Quan Minh Nhựt (2011), Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất lúa ở tinh Đồng Tháp, đề tài tỉnh Đồng Tháp.

3. Quan Minh Nhựt (2017), Thực trạng và giải pháp khả thi tăng cường mức độ và hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh cùa các doanh nghiệp ở tỉnh Ben Tre, đề tài tỉnh Bên Tre.

4. Quan Minh Nhựt (2019), Giải pháp tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ của các doanh nghiệp khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đề tài cấp Bộ.

5. Trần Thị Hương (2009), Đánh giá hiệu quả ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh cùa các doanh nghiệp vừa và nhỏ - tinh Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp, Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ.

6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2019). Thông tư số 17/2019/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2019 Hướng dẫn đảnh giá trình độ và năng lực công nghệ sản xuất.

7. Viện Chiến lược và Nghiên cứu chính sách KH&CN (2003), Công nghệ và phát triển thị trường công nghệ Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

90 Số 14-Tháng 6/2021

(6)

KINH TÊ

Ngày nhận bài: 9/4/2021

Ngày phản biện đánhgiá vàsửa chữa: 9/5/2021 Ngàychấp nhậnđăng bài:19/5/2021

Thông tintác giả:

QUAN MINH NHựT

Khoa Kinhtế - Trường Đại học cần Thơ

MACHINERY INVESTMENT AND PRODUCTION TECHNOLOGY LEVEL OF PROCESSING

AND MANUFACTURING ENTERPRISE IN KIEN GIANG PROVINCE

• QUAN MINH NHUT

Faculty of Economics, Can Tho University

ABSTRACT:

The study focuses on analyzing the current machinery and equipment investment and the production technology level of processing and manufacturing enterprises including seafood processing,agricultural productprocessing and mechanical assembly services companies in Kien GiangProvince. The study finds out that the machinery and technology capital ofenterprises in all three studied fieldsisquite high. The qualityof human resources and theproductivity of these enterprises are relatively high. However, the automation level and the equipment effectiveness of these enterprisesare quite low. Inaddition, the production technology level ofall thesethree studied fields is low.

Keywords: production technology level, processing and manufacturing enterprises, Kien Giang Province.

Referensi

Dokumen terkait

Trong khuôn khổ của bài báo này, chúng tôi trình bày một số kết quả ban đầu trong quá trình điều tra thực trạng sản xuất và quy trình chế biến và tiêu thụ các loại trà sen ở Thừa Thiên

i TÓM TẮT Đề tài “Ảnh hưởng của chế độ che phủ đến sự ra rễ của các loại hom tiêu trong nhân giống tiêu Vĩnh Linh Piper nigrum L.. tại huyện Chưprông, tỉnh Gia

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá công tác phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn cấp tỉnh Nguyễn Đình Uyên, Nguyễn Anh Tuấn, Tô Thế Nguyên, Nguyễn Đức Bảo, Nguyễn Thị

Tạp chí Công nghệ ngân hàng | Tháng 10.2018 | Số 151 60 QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP VÀ HÀNH VI THAO TÚNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NIÊM YẾT TẠI VIỆT NAM Tóm TắT: Bài nghiên cứu tìm

sản xuất bột nêm từ phụ phẩm chế biến cá ngừ bằng công nghệ sinh học TS Bùi Xuân Đông trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà nẵng “Sản xuất bột gia vị dinh dưỡng từ cơ thịt sẫm màu cá

TÓM TẮT Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, ứng dụng khoa học cộng nghệ và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

CÁC YẾU TÔ ẢNH HƯỞNG ĐÊN CHẤT LƯỢNG HƯỚNG DAN viên du lịch CỦA DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI • vũ THỊ THU HUYỀN TÓM TẮT: Bài viết nghiên cứucác nhân tố ảnh hưởng

TRẦN THỊ PHƯƠNG THÀO Trường Đại học Hàng hải Việt Nam TÓM TẮT: Bài báo nghiên cứu, thiết kế, chế tạo một thiết bị đo lường đa kênh quan trắc các tham số môi trường như: nhiệt độ, độ