• Tidak ada hasil yang ditemukan

CÔNG THÔN - Trung Tâm Năng Lượng và Máy Nông Nghiệp

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2023

Membagikan "CÔNG THÔN - Trung Tâm Năng Lượng và Máy Nông Nghiệp"

Copied!
41
0
0

Teks penuh

Kỹ thuật nông nghiệp là thủy lợi, trong khi cơ giới hóa nông nghiệp là một ngành riêng biệt, Cơ giới hóa nông nghiệp. Kinh nghiệm với Nông nghiệp bảo vệ đất-nước (NNBVDN) cho thấy sự xung đột giữa lợi ích trước mắt của người nông dân và lợi ích lâu dài của xã hội; Chuyển sang NNVDN cần 3-5 năm mới thấy được hiệu quả kinh tế (FAO 2003). Hơn 90% đất canh tác “bảo vệ đất-nước” của thế giới được xuất khẩu sang 5 quốc gia có trình độ cơ giới hóa nông nghiệp cao.

Bảng 3.  Các yếu tố NNBVĐN ảnh hưởng đến năng suất cây trồng (Giller et al 2009)
Bảng 3. Các yếu tố NNBVĐN ảnh hưởng đến năng suất cây trồng (Giller et al 2009)

Nhìn chung, chỉ số n tăng khi %TS giảm và n tăng khi nhiệt độ tăng, đặc biệt ở những vùng có nhiệt độ thấp.

Bảng 6.  Phương trình để tính chỉ số n
Bảng 6. Phương trình để tính chỉ số n

Kết luận

Ghi chú và lời bàn thêm (của người dịch)

4 Thiết kế và phát triển máy trồng khoai mì

Dẫn nhập

Phương pháp và phương tiện

Bộ phận máy bao gồm đầu chia, bộ phận đổ đất dạng tấm trượt, bánh dẫn động, đĩa phân phối, đường ống và ống cắt. Cơ cấu cam và tốc độ trục cam: Cơ cấu cam dùng để xác định số lần cắt trên lưỡi cưa nên công suất cắt phụ thuộc vào tốc độ cam, bị giới hạn bởi khả năng cung cấp bằng tay; đã tìm thấy tốc độ cam thích hợp là dưới 50 vòng/phút bằng cách tính tỷ số truyền (Hình 4). Tấm đáy có nhiệm vụ hạn chế chiều dài hom cắt và đưa ống cắt xuống phần thân cây.

Bánh xe dẫn động bộ phận phân bón, tấm đáy và cơ cấu cam (Hình 4). Bộ phận phân bón bao gồm thùng phân bón 60 kg, bộ định lượng phân bón và vòi phân bón. Mũi khoan, đường kính 70 mm, bậc 30 mm, dẫn động xích từ bánh dẫn động; Khi bánh xe được nâng lên hoặc hạ xuống, bánh răng này sẽ tự động dừng hoặc ăn khớp.

Bộ phận trồng cây (Hình 5) bao gồm đầu cắt, ống cắt, bộ phận làm đầy và cơ cấu điều chỉnh. Nếu bạn trồng trên luống, bộ phận phụ có lưỡi đảo ngược sẽ phù hợp hơn khay phụ.

Hình 2. Sơ đồ máy trồng khoai mì   (1) Khung trên, chứa thân;   (2) Bộ phận cắt   (3) Bộ phận bón phân;   (4) Bánh dẫn động   (5) Bánh giới hạn  độ  sâu;   (6) Bộ phận trồng \;
Hình 2. Sơ đồ máy trồng khoai mì (1) Khung trên, chứa thân; (2) Bộ phận cắt (3) Bộ phận bón phân; (4) Bánh dẫn động (5) Bánh giới hạn độ sâu; (6) Bộ phận trồng \;

Kết quả và thảo luận

Thử nghiệm trên cánh đồng lúa mì ở tỉnh Sakaeo của Thái Lan, được điều chỉnh theo tiêu chuẩn RNAM (1995) bằng máy cấy lúa. Góc nghiêng so với đường ngang trong mặt phẳng thẳng đứng theo hướng thuận là 63- 71°, và so với đường ngang trong mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với hướng thuận là 88- 89°. Tỷ lệ nảy mầm thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác như tuổi và chất lượng cây sắn giống, thời gian bảo quản.

Tình trạng này có thể xảy ra nếu có mưa liên tục hoặc chủ động tưới nước để trồng trọt. Máy trồng sắn được thiết kế phù hợp với điều kiện đất đai ở Thái Lan, với các bộ phận được mô tả; Có thể trồng trên mặt đất bằng phẳng hoặc trên luống. Hiện nay (2018), tại Tây Ninh (theo một số video YouTube), có rất nhiều người trồng sắn hoạt động hiệu quả.

Nếu độc giả có thông tin xin hãy chia sẻ để chúng tôi khuyến khích nông dân các vùng khác áp dụng cơ giới hóa. 5 Nghiên cứu sấy sắn và kết quả sử dụng máy sấy sắn lát.

5 Nghiên cứu sấy khoai mì, và kết quả triển khai ứng dụng máy sấy khoai mì xắt lát

Phương pháp và phương tiện nghiên cứu

Máy sấy sắn quy mô sản xuất, kiểu lưới ngang, sấy không khí đảo chiều SRA. Từ năm 2002, máy sấy khí đảo chiều tĩnh SRA được Trung tâm Năng lượng và Máy nông nghiệp - Đại học Nông Lâm TP.HCM (NLU) thiết kế, chế tạo và triển khai thực hiện trên nhiều loại hình nông nghiệp. các sản phẩm khác nhau như: gạo, ngô, tiêu, cà phê... Hệ thống sấy sắn cắt miếng trong nghiên cứu này được trình bày trên Hình 2 và Hình 3, với các bộ phận chính bao gồm: (1) Bộ phận gia nhiệt: là bếp cung cấp năng lượng trực tiếp. nhiệt, (2) Quạt sấy: sử dụng quạt hướng trục 2 cánh, (3) Buồng sấy: loại.

Phương pháp lấy mẫu xác định độ ẩm mất đi của sắn trong quá trình sấy. Đánh dấu 6 vị trí lấy mẫu trên bề mặt bể sấy để xác định độ ẩm, thực hiện 5 lần trong bộ sấy. Lấy mẫu (3 lớp: trên, giữa, dưới) tại vị trí đã định trước; Cân khối lượng ban đầu của mẫu và cân khối lượng mẫu theo thời gian; Kết thúc đợt sấy, lấy mẫu cho vào tủ sấy để làm khô hết độ ẩm còn lại trong mẫu và từ đó xác định độ ẩm của mẫu trong thời gian sấy.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Sắn khô ở lô 2 và 3 khá giống nhau, lát sắn không bị teo và lớp ngoài của sắn có màu xám và hơi nhăn. Với độ dày khoảng. Đĩa sắn 20 mm có thể sấy khô ở nhiệt độ lên tới 70oC mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Vì sắn là loại củ dễ tan chảy nên ban đầu cần tăng nhanh nhiệt độ sấy lên khoảng 50oC để tránh hiện tượng các lát khoai tây bị tan chảy, dẫn đến sản phẩm sau khi sấy có màu vàng.

Nhờ sự quay trở lại của không khí sấy nên độ đồng đều độ ẩm trong các lát khoai tây ở các lớp trên, giữa và dưới khá cao, đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng sấy sắn.

   Bảng 1. Bảng thông số sấy lớp mỏng với máy sấy thí nghiệm
Bảng 1. Bảng thông số sấy lớp mỏng với máy sấy thí nghiệm

Kết quả triển khai ứng dụng máy sấy khoai mì lát vào sản xuất

Hai model SRA-8 và SRA-16 đều đáp ứng các tiêu chuẩn về năng suất và chất lượng sấy. Điểm nổi bật là độ ẩm cuối cùng của sản phẩm khá thấp và không cần tốn thời gian khuấy trộn nguyên liệu trong quá trình sấy.

Hiệu quả kinh tế ứng dụng máy sấy SRA cho khoai mì xắt lát

Như vậy, đầu tư vào khâu sơ chế sắn lát là hiệu quả và góp phần tăng lợi nhuận cho người dân. Ngoài ra, sấy sắn với độ ẩm cao (khoảng 65%) tiêu tốn nhiều năng lượng nhiệt nên việc bổ sung năng lượng mặt trời làm nguồn nhiệt phụ sẽ giảm chi phí năng lượng tới 40% và chi phí sấy thêm 15%. -20 Hiệu quả xã hội của việc sử dụng máy sấy lát sắn So với sấy sắn thủ công, khối lượng công việc khi sử dụng máy sấy đảo chiều là SRA.

Hiệu quả về mặt xã hội của việc ứng dụng máy sấy khoai mì lát So với việc phơi khoai mì thủ công thì số công lao động khi sử dụng máy sấy đảo chiều SRA

Kết quả ứng dụng máy sấy khoai mì lát vào thực tế

6 Thông thoáng có kiểm soát không khí trời cho bảo quản: Ảnh hưởng đến chất lượng lúa

Dẫn nhập và Tổng quan tài liệu

6 Thông gió có kiểm soát để bảo quản: Ảnh hưởng đến chất lượng gạo. Phân tích ANOVA (Bảng 2, không lặp lại) cho thấy thời gian bảo quản có ảnh hưởng đáng kể đến sự thay đổi độ ẩm, tỷ lệ hạt gạo và tỷ lệ hấp thụ nước. Phương pháp sục khí (thủ công hoặc tự động) ảnh hưởng đến độ ẩm, tỷ lệ bông gạo và độ nhớt cuối cùng.

HRY tăng ít nhất ≈2% sau 1–3 tháng bảo quản; Kết quả này phù hợp với kết quả được báo cáo bởi Daniels et al. Mặc dù số liệu giữa hai phương pháp không giống nhau về thời gian bảo quản nhưng có thể nhận thấy xu hướng chung: tỷ lệ hấp thụ nước tăng trước rồi giảm; Độ nhớt của hỗn hợp chỉ tăng nhẹ. Độ ẩm ban đầu giảm nhanh, sau đó giảm chậm hơn; Tỷ lệ gạo nguyên tăng theo thời gian bảo quản nhưng tăng ít hơn ở vị trí trung tâm.

Tự động hóa việc lưu trữ không ảnh hưởng xấu đến chất lượng vật lý và hóa học của hạt giống. Những thay đổi về tính chất hạt trong quá trình bảo quản trong thùng chứa cũng tương tự như trong phòng thí nghiệm.

Hình 1 là Tỷ số hấp thu nước theo thời gian bảo quản.  Với cả hai nghiệm thức, tỷ số này tăng  trong hai tháng  đầu, sau đó giảm  nhẹ; Tỷ số với thông thoáng tự động hơi cao hơn so với  thông thoáng thủ công, tuy khác biệt không ý nghĩa
Hình 1 là Tỷ số hấp thu nước theo thời gian bảo quản. Với cả hai nghiệm thức, tỷ số này tăng trong hai tháng đầu, sau đó giảm nhẹ; Tỷ số với thông thoáng tự động hơi cao hơn so với thông thoáng thủ công, tuy khác biệt không ý nghĩa

Lời bàn thêm (của người dịch)

Sự khác biệt giữa hai phương pháp, mặc dù có ý nghĩa thống kê nhưng không đáng kể về mặt vật lý.

7 Mô hình hóa sấy lúa trong máy sấy tháp với dòng chảy không khí và hạt thẳng góc nhau

7 Mô hình sấy lúa trong máy sấy tháp với dòng không khí và hạt vuông góc với nhau. Mặc dù được sử dụng rộng rãi nhưng rất ít mô hình máy sấy tháp được báo cáo chi tiết (Rumsey và Rovedo, 2001). Gạo nứt liên quan đến quá trình biến đổi tinh bột từ trạng thái “thủy tinh” cứng #* sang trạng thái “cao su” mềm (Cnossen và Siebenmorgen 2000, Schluterman và Siebenmorgen 2007); Những điều kiện này phụ thuộc vào độ ẩm và nhiệt độ hạt trong tháp sấy ở mỗi vị trí (Yang và cộng sự 2003), điều này được dự đoán sẽ làm giảm hiện tượng gãy hạt; nhưng hiện tại không có báo cáo nào liên quan đến máy sấy tháp.

Mục đích của nghiên cứu này là thiết lập mô hình toán học mô tả quá trình truyền nhiệt và truyền chất giữa hạt gạo và không khí trong máy sấy tháp ngang; và kiểm chứng bằng số liệu thực nghiệm về độ ẩm hạt, độ ẩm không khí và nhiệt độ không khí thông qua độ dày lớp hạt. Sau đó sử dụng mô hình để dự đoán tình trạng của hạt gạo trong máy sấy này.

Phát triển mô hình

Không khí có độ ẩm và nhiệt độ đồng đều ở bề mặt tiếp xúc với hạt. Những giả định trên thường được áp dụng cho các mô hình không cân bằng (Brooker và cộng sự 1992, Srivastava và John 2002). Biết nhiệt độ T và độ ẩm của hạt trong voxel, nhiệt độ chuyển thủy tinh của hạt Tgt có thể tính được theo phương trình ở Bảng 1; nếu T > Tgt thì hạt chuyển sang trạng thái mềm (Schluterman và Siebenmorgen 2007).

Bất chấp sự khác biệt về dòng hạt, quá trình sấy trong máy sấy tháp dòng chảy ngang và máy sấy tĩnh có thể được mô hình hóa tương tự. Nhiệt độ và độ ẩm của không khí sấy được kiểm soát bởi buồng Espec có bộ phận làm mát và điện trở. So sánh nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí giữa thí nghiệm và tính toán trên mô hình.

Sự thay đổi hạt từ trạng thái “cứng” sang “mềm” tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm của hạt. Giả sử độ ẩm của hạt là đồng nhất, mô hình có thể dự đoán tình trạng của hạt như trong Hình 8 bằng cách sử dụng dữ liệu từ thử nghiệm 1 (Bảng 2). Một mô hình đã được thiết lập để dự đoán các tính chất của mũ và không khí trong tháp sấy dòng chảy vuông góc, áp dụng các phương trình truyền nhiệt và khối lượng cho các phần tử khối lượng hữu hạn của tháp sấy.

Đã sử dụng mô hình để dự đoán trạng thái hạt “cứng-mềm” trong cột sấy.

Hình 4. Sơ dồ voxel ở  (a) Máy sấy tháp dòng ngang, lớp lúa xoay 90 o ;    (b) Máy sấy tĩnh
Hình 4. Sơ dồ voxel ở (a) Máy sấy tháp dòng ngang, lớp lúa xoay 90 o ; (b) Máy sấy tĩnh

Gambar

Hình 2 (gốc).  Độ nhớt biểu kiến của phân bò tươi thay đổi theo:
Hình 3.  Hệ số tương hợp K (consistency coefficient) thay đổi theo %TS   ở nhiệt độ nhiệt độ tăng 8, 24, 42  o C, và tốc độ cắt 30/s
Hình 2 tóm tắt các nghiên cứu của Kumar et al (1972).  Độ nhớt của phân lỏng (slurry, hỗn  hợp phân và nước) của bò giảm khi tăng độ đậm đặc (từ (4.1% đến 14.8% TS) và  khi nhiệt  độ tăng (8, 24, và 42  o C)
Bảng 3.  Trị số K với phân heo
+7

Referensi

Dokumen terkait

- Đối với các viện nghiên cứu thuộc thẩm quyền phê duyệt của các tập đoàn và tổng công ty 91, đã có 02 viện hoạt động thí điểm theo mô hình doanh nghiệp KH&CN Viện Máy và Dụng cụ công