Nghiến culltrao dổi
DÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA VÓN TRÍ TUỆ
đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam
fê Thị Mỹ Tú* Nhận: 21/01/2022
Th.s. Phạm Nguyễn Đình Tuấn* Biêntập: 22/01/2022
ThS. Trăn Thị Vũ Tuyển* Duyệt đãng:05/02/2022
Tóm tắt
Lý thuyết dựa trên nguồn lực, đã ủng hộ tầm quan trọng cùa các tài nguyên vô hình hay vốn trí tuệ (IC) mà công ty đang nắm giữ, vi chúng dần thay thế cho vai trò của các tài nguyên hữu hình ngày càng hữu hạn và dễ bị thay thế, trong nền kinh té tri thức. Doanh nghiệp (DN) nếu tận dụng được lợi thế từ các hoạt động thực hành và quản lý IC được kỳ vọng, sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho công ty. Hệ số gia tăng của vốn trí tuệ (VAIC - Value Add Intellectual Cofficient) nguyên bản của (Pulic, 2000) và mô hình VAIC điều chỉnh được sử dụng, để kiểm chứng tác động của IC đến hiệu quả tài chính các DN niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ 2015 đến 2019. IC được đánh giá theo đại lượng tổng thể và từng thành phần của IC gồm vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ. Hiệu quả tài chính đo bằng ROA, ROE và tỷ lệ giá trị thị trường trên giá trị sổ sách của công ty. Chúng tôi đặc biệt chú ý xử lý vấn đề nội sinh trong mô hình hồi quy, thông qua ước lượng GMM hệ thống của (Blundell và Bond, 1998). Kết quả nghiên cứu, đều ùng hộ các giả thuyết về tác động tích cực của IC cũng như các thành phần của nó đến hiệu quả công ty. Tuy nhiên, mức độ tác động có thể khác nhau ờ từng thành phần IC tùy thuộc vào cấp độ tri thức, cho thấy việc nhận diện và quản lý IC cũng là một trong những trọng tâm, trong mục tiêu gia tăng giá trị tổ chức.
Từ khóa: IC, VAIC, hiệu quả tài chính, GMM, lý thuyết dựa trên nguồn lực.
Abstract
Resource-based theory have supported the importance of intangible resources, or intellectual capital of a com
pany. Intangible resources gradually replace the role of tangible resources which are increasingly limited and eas
ily replaced in the knowledge economy. If organizations take advantage of intellectual capital management and practices, they are expected to bring economic benefits to the company. Therefore, this study is the original Value Add Intellectual Cofficient (VAIC) ofPulic (2000) as well as the adjusted VAIC model to examine the impact of in
tellectual capital on financial performance of companies listed on the Vietnamese stock market from 2015 to 2019.
Intellectual capital is evaluated according to the overall quantity as well as each component in the intellectual capi
tal structure, includes human capital, structural capital, and relational capital. The financial performance includes ROA, ROE and market to book value ratio. We pay special attention to dealing with the endogeneity problem through the systematic GMM estimation of Blundell and Bond (1998). All results support the hypothesis about the positive impact of intellectual capital as well as its components on firm performance. However, the level of impact can be different in each IC component depending on the level of knowledge, showing that IC identification and management is also one of the focuses in the goal of adding value to the organization.
Keywords: intellectual capital, VAIC, financial performance, GMM, resource-based theory.
1. Đặt vấn đề
Khi chuyển đổi từnền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức, nhận thức đúng vai trò của hoạt động phát triển nguồn tài nguyêntrithứcsẽ giúp công ty hiểu cách các nhân viên, các bên liên quan và các quy trình hoạt động đóng góp vào việc tạo ra giá trị. Do đó, nghiên cứuvề mối quan hệ của thực hành IC với hiệu quả tài chính cùa công ty đãvàđang được tiến
hành, trên khắp thế giới. Tại Việt Nam, tính đến nay, có khiêm tốnsố lượng các đềtàinghiên cứu về chủ đề IC. Điều đóthúc đẩy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, kết quả nghiên cửu sẽ là động lực cho sự điều chỉnh nhậnthứcvềquản trị IC trong công ty. Trong nghiên cứu này, sau khi thực hiện đo lường hiệu quả IC bằng hệsố VAIC ban
*Khoa Kinh tế và Kế toán - Đại học Quy Nhơn
đầu của (Pulic, 2000), chúng tôi tiếp tụckiểmchứng bằngmô hình VAIC điều chinh để vượt qua những chỉ tríchtừmô hình VAIC nguyên bản, cũng như cố gắng khai thác tất cả cáckhía cạnh khácnhau của IC. Bên cạnh đó, các nghiên cứuquốc tế công nhậnràng không phải tất cả các côngty với ngành nghề khác nhau đều nhận được giá
156 ^ặpchí^Kétoán dc^Kiein toán số tháng 3/2022
Nghiên culltrao aổl
trị như nhau từ việc đầutưIC, đặc biệt ở những quốc gia đang phát triển hoặc mới nối, màcó sự phân cấp giữa các công ty sử dụng tri thức cao và các công ty tri thức thấp. Do đó, chúng tôi cũng sẽ phân loại cấp độ tri thức của các DN trong nghiên cứu này. Điểm mớitiếp theo đó là,công cụGMM I được dùng làm công cụphân tích để khắc phục hiện tượng nội sinh trong mô hình nghiên cứu.
i
I 2._ . ...
Cơ sởlý thuyết vàtống quan nghiên cứu 2.1. Các khái niệm nghiên cứu IC (Intellectual Capital - IC):IC là kết quả của hiệu ứng mạng Ị lưới sừ dụng nhiều nguồn lực trí tuệ xuất phát từ con người (năng lực, kiến thức nhân viên), các thế ' mạnh bên trong(chẳng hạn như cơ
cấu tổ chức và quy trình hoạt động, tên thương hiệu, bản quyền, quyền thương mại, văn hóa, chiến lược, sởhữu trí tuệ) và bênngoài (vốn quan hệ) mà DN đã tích lũy được, giúp tạo ragiátrị hoặc lợi the cạnh tranh, nhằm đạt được
|mục tiêu củamình.
Vốn nhân lực: liên quan đếnyếu tố con người bao gồm kiến thức, năng lực, kỳ năng vàthái độ của nhân viên góp phần thu hút khách hàng và tăng năngsuất và lợi nhuận của công ty, sau đócó thể chuyển thành giá trị thị trường (Chen, 2004). Năm 1996, OECD công nhận rằngvốn con người được coi Làđộng lực cốt lõicủa sựgiàucỏ, thịnh vượng và khả năng cạnh tranh cùa nền kinh tế, theo quan điểm kinhtếvĩ mô (Martin và cộng sự, 2011).
Vốn cấu trúc: baogồm cơ sở dữ liệu, ke hoạch, chiến lược, quy trình kinh doanh, hệ thống kiểm
Ị
soát, hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng, cơ cấu tổchức và vănhóaDN (Youndt & Snell, 2004; Zhang, 2021; Kamukama và công sự, 2011), để hỗ trợ nhân viên đạt được mục tiêu kinh doanh (Rahimi và cộng sự, 2017) và giúp đảm bảo hiệu quảkinh doanh và năng suất của nhân viên (Bontis và cộng sự, 2007; Bollen vàcộngsự, 2005).
Vốn quan hệ: liên quan đến việc quản lý và điều tiết các mối quan hệ bên ngoài của công ty, bao gồm việc quản lý các mối quan hệ với đối thủ cạnh ưanh, đối tác, cổ đông, khách hàng, chính phủ, các kênh phân phốivànhàcung cấp, các bên liên quan (Sveiby, 1997; Bontis, 2001; Tsui và cộng sự, 2014;
Sharabati và cộng sự; 2010;
Hormiga vàcộng sự, 2011).
2.2. Tốngquan nghiên cứu Các nỗ lực nghiên cứu không ngừng điều tra về tính chất và cườngđộ của IC, đối với thànhquả hoạt độngcôngty, ởnhiều quốcgia vùng lãnh thổ khác nhau. Các nghiên cứucó thể dành trọng tâm theo từng ngành nghềlĩnhvựckinh
Bảng 1: Tổng quan nghiên cứu mối quan hệ trực tiếp giữa IC và hiệu quá công tỵ
Tác giã Quốc gia Phương pháp Kết quă
(Razafindrambinina&
Anggreni, 2017)
Indonesia OLS, FEM cúng chiều (D. Ghosh&Wu,2007) An Độ Chi HCE tích cực (Vishnu& Gupta. 2014) Ân Dộ Hồi quy bội Tích cực trừ RCE
(Nimtrakoon, 2015) ASEAN Hồi quybội Tích cực
( Joshi và cộngsự. 2013) ủc OLS ChiHCE tích cực (Dzenopoljac và cộng sự,
2016)
Arab Chi CEE tíchcực,I1CE
ngược chiều M/B.
Nadeemvà cộngsự BRICS GMM SCE, CEE tích cực ROA
ROEJICE hồn hợp ROA (Li & Zhao, 2018) TrungQuốc GMM, ước
lượng IV
KhôngSCE tích cực (Sardo & Serrasqueiro,
2017)
Táy Au GMM động VA1C.CEE, 11CE cùng chiều ROA
(Xu & Wang, 2018) (Susanti và cộng sự, 2020)
Hàn Quồc OLS
PLS-SEM
IICE,RCEtích cực Tích cựcMB,Tobinq Tiêucực ROA. ROE (Rcn và cộng sự, 2021) Trung Quốc OLS Tích cựcnhưng không cỏ
mối quan hệđộng (Nguồn: tác giã tự lóng hợp)
doanh khác nhau từ ngân hàng, dượcphẩm, côngnghiệp sản xuất, công nghệthôngtin hoặc bao hàm toàn bộ các DN trong thị trường.
Sự xuất hiện ngàycàng nhiều các ấn phẩm nghiên cứu về ICtại châu Á nói chung và khuvực Đông Nam Á nói riêng, thể hiện nhận thức mới vềtầm quan trọng của nghiên cứu IC đối với nền kinh tếmới nổi, với các nước đang phát triển. (Nim- trakoon,2015) sử dụng dừ liệu của 213 công ty công nghệ niêm yết trên năm Sàn Giao dịch Chứng khoán ASEAN, sử dụng mô hình VAIC(Pulic, 2000) để so sánh mức độ IC giữa các nước ASEAN và kiểm tra mối quan hệgiữa IC, giá trị thị trường và hiệuquả tài chính các còng ty. (Soetanto & Liem, 2019) dùng phương pháp phân tích dữliệu bảng động để phântích IC, tại 127 công ty, từ 12 ngành công nghiệp ở Indonesia, trong năm 2010 đến 2017, đồng thờiso sánh các ngành công nghiệptri thức cấp cao và cấpthấp vềIC (Bảng 1).
Đa số các nghiên cứu ủng hộ quan diem rằng, sử dụnghiệu quả
sỉạp chi ^Kétoán &GKỉểm toán sổ tháng 3/2022 157
Nghỉén cihitrao flôl
IC giúp công ty tăng cường hiệu qua hoạt động. Tuy nhiên, vẫn tồn tại những kếtquà chưa đồng nhất cần được chứng minh thêm bằng các nghiên cứu tiếp theo tại nhiều bối cành khác nhau, để tiếp tục đóng góp vàonhậnthức chung về IC.
Ờ Việt Nam, nghiên cứu IC khá khiêm tốn,trong khithựctiễn các công tyViệt Nam đang phát triển các khía cạnh khác nhau của IC.
(Hoang Thanh Nhon và cộng sự, 2018)khámphá tác động của IC, vốn con người, vốn tổ chức và xã hộicũng nhưvai trò trung gian của vốn con người và xã hội đối với thành qua tài chính, cho thấy mối quan hệ tích cực đáng kể. (Trịnh Hiệp Thiện, 2019) bằng phương phápPLS-SEMkết luận,IC có ảnh hưởng trực tiếp đen hiệu quả tài chính đo bằng số vòngquay tài sản, ROE, Tobin q. Thêm vàođó, mối quan hệ này càng được tăng cường hon nữa khi có sự tham gia của biến trung gian kế toán quản trị chiến lược. (Tu& Dat, 2020) thực nghiệm tác động của IC, đốivới lợi nhuận đượcđiều chỉnh theo rủi ro cua ngân hàng ởViệtNam, từ năm 2007 đến năm 2019, bằng cách sử dụng GMM cũng cho kết quả tương tự. Hoang và cộng sự qua cuộc điều tra DN của Tổng cục Thống kê Việt Nam, trên 13.900 mẫu DNViệt Nam, trong giai đoạn 2012-2016, cũng xác nhận IC có tương quan thuận với hiệu quả hoạt động của DN. Trong đó vốn con người,vốn vật chất và von tài chính chỉ tương quan thuận trong ngắn hạn,trong khi vốn cấu trúc thểhiện trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Tóm lại, có thể nói IC vẫn là mộtchủ đề mới ờViệtNam. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, góp
phầnbồ sung vào các tài liệucông bố về nghiên cửu đánh giá tác động của IC với hiệu quả hoạt động của các DN, tại Việt Nam.
2.3. Lýthuyết nền
Lý thuyết dựa trên nguồn lực được coi là lý thuyết tiên phong, tập trung vào tầm quan trọng cúa tài săn vô hình đối với DN (Barney,
1991). Một nguồn lực chỉ được xem là lợi thế cạnh tranh, khi có bốn thuộc tính:cógiátrị,hiếm, khó bắt chước và không thề thay thế được (Bamey, 1991). Vì vậy, các tác già cho rằng chính tài sản vô hìnhhoặc IC mới đóng góp nhiều hơn vào lợi thế cạnh tranh bền vừng cho các DN, trong thời đại kinh tế tri thức. Do đó, chúng tôi cũng sửdụng lý thuyết này để giải thích mối quan hệ giữaICvà hiệu quá hoạt động tài chính của các công tyViệt Nam.
2.4. Phát triểngiảthuyết Tuy rằng, tầm quan trọng củaIC đãđược ùng hộ bới các lý thuyết nền nhưng nghững nghiên cứu thực nghiệm vẫn cho các kết quả không nhất quán. Phần nhiều nghiên cứu tìm thấymối liên hệ tích cực giữa hiệu quả sử dụng Ic và hiệu quả hoạt động của công ty (Chu và cộng sự, 2011; Clarke và cộng sự, 2011; Vishnu và Gupta, 2014;
Sardo và Serrasqueiro, 2017;
Dzenopoljac và cộng sự, 2016).
Điều này phù họpvới lý thuyếtdựa trên nguồn lực đã đề cập, rằng IC là động lực giá trị của tất ca các công ty (Stewart, 1997) hoặc 1C là nguồn lựcchiến lược cốt lõi, được một công ty sử dụngđê đạt được lợi thế cạnh tranh và tạo ra giá trị mà công ty cóthêsừdụng,đê nâng cao hiệu quả (Clarke và cộng sự, 2011)vớibấtkêquy mô công ty và
vị trí địa lý (Nadeem vàcộng sự, 2017). Tuy nhiên, vẫn có những nghiên cứu mang lại kết quả trái chiều. Nghiên cứu của (Nim- trakoon, 2015) báocáo rằng, không cómối liên hệ nào giữa ICvà giá trị thị trường ởcác nước ASEAN, ngoại trừ ờ Thái Lan. (Lerro và cộng sự, 2014) kết quá cho thấy, mối quan hệ tiêu cực đáng kểgiữa VAIC và giá trị thị trường.
(Widarjo, 2011) đã kiểm tra tác động của IC tại thời điểm IPO, IC được đo bằngVAICcũng không có ảnhhưởngđángkể đến hiệu quảtài chính côngty. Đe tàinày kỳ vọng, tìm thấytác động tíchcựcđáng kể của thực hành IC đối với hiệuquả tài chínhcủa các công ty niêm yết Việt Nam. Do đó, các giả thuyết nghiên cứu được đặt ra nhưsau:
Giả thuyết: IC (vốn nhân lực, vốn cấu trúc, vốn quan hệ) có môi quan hệ thuận chiều với hiệu quả tài chính cua công ty.
3. Phương pháp nghiên cứu
Mối quan hệ giữa IC và hiệu quả công ty là hai chiều, có bản chất động hơn là tĩnh (Baltagi, 2008). Việc áp dụng các công cụ ước lượng tĩnh như OLS và hiệu ứngcố định (FE), trên các mô hình độngsẽ dễ dẫnđếnkếtquảsailệch (Wintoki, Linck, & Netter, 2012).
Đề tài áp dụng một loạt các thử nghiệm như thử nghiệm OLS động và (Wooldridge, 2002) về tính ngoại sinhnghiêm ngặt, đê điều tra sự hiệndiện của tính nội sinh. Sau đó, chúng tôiáp dụng ước tính dữ liệu bảng động (Dynamic Panel Data)đểđiều tra mối quan hệ thực sự giữa IC và hiệu quà cùa côngty, sau khi xem xétnghiêmtúc các vấn đề kinh tế lượng như phương sai
158 '7ặp chi ®Ké toán toán số tháng 3/2022
Nghiên cihitrao oổl
Báng 2: định nghla và do Itrímg các biến nghiên cứu Các biến
nghiên cứu
Định nghía Đo lirửng
Biền độc lập Ị VAIC
HCF
Móhình I AJC Hiệu quá IC tàng thêm
Hiệu quá vốn nhân lực
vAic=HCEiscEtcEE HCE - VA/HC
SCE Hiệu qua vốn cấu trúc SCE- SC/VA
CEE Hiệu qua vốn vật chầt CEE- VA/CE
Mô hình I'AJC điều chinh
1NVCE Hiệu qua vồn đôi mới INVCE-1NVC/VA
RCE Hiệu qua vốn quan hệ RCE= RC/VA
Biền phụ thuộc ROẠ ROE
Suãt sinh lụi tái sán_
Suãt sinh lợi vỏn chú sờ hừu
Lợi nhuận/Tai sản Lợi nhuận/vổn chú sờ hữu MB Giá trị thị trường trên giá trị sồ sách MV/BV
Báng 3: Thống kê tóm tắt các biến nghiên cứu dộc lập và phụ thuộc Mô hình I
HCE SCE CEE VAIC ROA Sổ quan sát
Toàn thị trường 3,454 0,553 0,282 4.288 7,73% 2 035
Nhóm công ty tri thúc cao 6 634 0,787 0 215 7.637 9,99% 655 Nhóm công ty tri thức thâp
Mô hình 2
1 945 0.44 1 0 313 2.699 6,67% 1.380
Toàn thị trường
HCE 5.13
1NVCE 0.135
RCE 0.134
CEE 0,396
VA1C 5.795
ROA 7,73%
Sổ quan sát 2.035 Nhóm cõng ty tri thức cao 9,854 0.185 0,079 0,297 10.417 9,99% 655 Nhóm công ly tri thức tháp 2,889 0,111 0.158 0.443 3,602 6,67% 1.380
(Nguồn: tácgià tinh toán)
thayđôi,tự tương quan và đặcbiệt làvấnđề nội sinh.
Một trong những thướcđo dựa trên tiền tệ được sử dụng rộng rãi nhất, để đánhgiá hiệu quả IC là mô hìnhVAIC (Pulic,2000)đo lường sự đóng góp riêng của từng loại nguồn lực tạo ra giá trị gia tăng.
VAIC sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính để tính toán hiệu quả sử dụng IC của côngty, hữu ích choviệcra quyết định của banquảnlý. Sau đó, (Nadeem và cộng sự, 2017) đãthực hiện các điều chình bằngcáchthay thế vốn cấu trúcbằng vốn đổi mới (được đo lường thôngqua chi phí R&D). Họ cũng sửa đổi cách tính VA, bằng cách thêm lại R&D và vốn quan hệthànhmôhình đổi mới A-VAIC. Trongnghiêncứunày, tác giả đo lường hiệu quả tàì chính công ty thông qua thước đo tài
chính dựa trên dữ liệu kế toán (thướcđo lợi nhuận ROA vàROE) và dựa trên dữ liệu thị trường (thước đo thị trường MB). Chúng tôi sử dụnglogarit tự nhiên của quy mô tổng tài sản và tỷ lệ nợ (tính bằng Nợ phải trảtrên tổng VCSH) làm biếnkiểm soát (Bảng 2).
Mầu nghiên cứu gồm 407 công ty niêm yết công khai, trong giai đoạn2015 - 2019, với 2.035 quan sát, trongkhoảng thời gian 5 năm (2015 -2019), công ty có dữ liệu khôngđầy đủ cho 5 năm hoặc lợi nhuận âm sẽ bị xóa khỏi mẫu, thu thậpdữ liệu từ cơ sờ dữ liệu FIN- PRO. Dựa trên việc tính toán điểm chuẩn VAIC, các công ty có điểm số VAIC trung bình cùa 5 năm nghiên cứu lớnhơn bốn (4) được xếpvàonhóm công ty tri thứccao và các công ty còn lại không đủ tiêu
chuẩn điếm 4, được phânvàonhóm các công tytri thức thấp(Kamath, 2008). Chúng tôi thực hiện điều này,vớimục đích phân cấpmức độ ảnh hưởngkhác nhaucủa IC đến hiệu quả công ty, trên hai nhóm phân cấp tri thức.
4. Kếtquànghiên cứu 4.1 Thống kê mô tả
Bảng 3 trinhbày thốngkêtóm tắt các biến số nghiên cứu IC tổng thể cùngnhư từng thành phầnIC cụthể của các các công ty niêm yết Việt Nam, giaiđoạn 2015-2019, theo cả hai mô hình VAIC và VAIC điều chỉnh.Điểmtrung binh cho hiệu quả IC tổng thể được đo theo VAIC là 4,288, có sự phân hóa rõ rànggiữa nhóm các công ty tri thức cao và các côngty tri thức thấp ở điểm số hiệu quà VAIC, tương ứng lần lượt là 7,637 và 2,699. Điều này ngụ ý rằng, cáccông ty trithức cao đã sử dụng IC hiệu quả hơn so với các công ty khác, trong cùng thị trường.
Hiệu quả vốn nhân lực HCE ở nhóm các công ty tri thứccao gấp hơn 03 lần so với các công tytri thức thấp và vượt hơn hẳn mức HCE trung bình toàn thị trường, ngụ ýrằngcác công ty trithức cao đã tận dụng tốt hiệu quả nguồn nhân lực của họ. Thêm vào đó, SCEvàRCE của nhóm tri thức cao cũng lớn hơn mức trung bình chung của tống thế, chửngtò động lực tạo ra giá trị của các công ty sử dụng nhiều tri thứcnghiêng về phía các loại tài sản vô hìnhđể tìmkiếm giá trị gia tăng. Trong khi chi số hiệuquảvốnvậtchấtCEEthểhiện điềungượclại, đó là cáccôngty tri thức thấp sử dụng vốn vật chất nhiềuhơn các côngty tri thứccao đểhoạt động.
'5Tạp chí ®Kếtoán &/õKiểm toán sốtháng 3/2022 159
Nghiên cihitrao 0ỔỈ
4.2 . Kiểm tra chẩnđoán Chúng tôiáp dụng thử nghiệm đơn vị loại Fisher,để kiểm tratính dừng của dữ liệu nghiên cứu. Ket quả cùakiểm định nàycho giá trị p mức 0,000, bác bò giả thuyết Ho, cho thấyrằngtập dừ liệu của chúng tôi làdừng. Chúng tôikiêm tra đa cộngtuyến, thông qua hệ số lạmphát phương sai (VIF) và kết quá cho thấy giá trị cao nhất của VIF là 1.54, điều này khẳng định rằng đacộng tuyến không phải là vấn đề trong tập dữ liệu của nghiên cứu này. Sau đó, với thử nghiệm Breusch - Pagan, kết quả bác bỏ giả thuyết Ho, xác nhận sự hiện diệncủa phương sai thayđổi và Kiểm định Wooldridge, một lần nữabác bỏ giảthuyết không có tự tương quan.
Nghiên cứunày áp dụng công cụước lượng GMM hệ thống hai bước của(Arellano - Bond, 1998) để đo lường mối quan hệ động giữa IC và hiệu quả của công ty, vì GMM có thể tạo ra kết quả nhất quán, khi có phương sai thay đổi và giải quyết tựtươngquan thông qua sai phân (Baltagi, 2008). GMMcó thểkết hợpbảnchấtnăng động của mối quan hệ này cung cấp các công cụ hợp lệ, nhằm giải quyết vấn đề nội sinh.
Bảng 4 trình bàykết quả, cho thấy VAIC tích cực và có tương quan đáng kể với hiệu quả công ty đo bằng ROA, trên cả hai mô hình VAIC nguyên bản và mô hình VAIC, điều chỉnh ở tấtcả các nhóm nghiên cứu. Kết quả này cũng được xácnhận, khi phàn loại các công tri theo phân nhóm tri thức. Tươngtự, VAIC tích cực và có mối tương quan đáng kể, với hiệu quả hoạt động của các công
Bàng 4: kết lỊUÕ ưởc lượng dữ liệu hăng động hẵng GMM hệ thông cho mồi quan hệ hiệu quà tài chinh (ROA, ROF., MB) và l’AỈC toàn bộ các công ty
Mô hình 1
Biến phụ thuộc
trễ
VAỈC AR(!) AR(2) Han sen Test
Number of instruments
Numh er of groups
RO.A 9256408
(0.000)
.017436 (0.040)
0.015 0 055 0.901 8 407
Nhóm câng ty' tri thức cao
513846 (0.000)
.013083 to. 000)
0.03 0.173 0.175 12 131
Nhôm câng ty tri thức thấp
.46955576 (0 000)
006163
* (0.05 ì)
0.048 0.276 0.165 9 276
ROE 0.8.323
(0.000)
0.2822 (0.051)
0.004 0.074 0.528 8 407
MB 1.753197
(0.000)
0.18897 (0.059)
0.016 0.738 0.188 12 407
Mô hình 2
Biến phụ thuộc
trễ
AVAIC AR(I) Sarg an Test
Number of instruments
Nambe rof groups ROA 0.215905
(0.018)
0.003611 (0.019)
0.000 0.127 14 407
Nhóm cóng tỵ tri thức cao
0.7074457 (0.033)
0.00502 (0.049)
0.006 0.777 8 131
Nhóm công tv tri thức thấp
0.497ì 961 (0.000)
ị 0.0322541 (0.011)
0.000 0. ì 52 8 276
ROE 0.6433
(0.016)
0.0092 (0.029)
0.009 0.894 6 407
MB 0.9147
(0.021)
0.0390
! (0.065)
0.050 0.066 10
...J... 407 (Nguồn : Tác giá tinh toán)
ty vềROE,MB. Nhìn chung, các kết quà này ủnghộ giảthuyết của chúng tôi rằng, có mối quan hệ thuận chiều giữa IC và hiệu quả tài chính về ROA, ROE, MB.
Phát hiện của chúng tôi một lần nữa xác nhận, lý thuyết dựa trên nguồn lực RBchothấyIClà nhân tố đóng góp quan trọng, ảnh hưởng đến hoạt động tài chính cùa các công ty ờ TTCK Việt Nam. Ket quả này phù hợp với (Vishnu và Gupta, 2014) và (Lu và cộng sự, 2014)cácnghiên cứu cho thấy, mối quan hệ tích cực giữa IC và hiệu quả củacông ty ở Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, kết qua của chúng tôi trái ngược với kết quả của (Firer và Williams,2003)những người tìm thấy mối quan hệ hỗn hợp hoặc
không có ý nghĩa giữa IC và hiệuquà hoạt độngcủa công ty ở Nam Phi.
Chúng tôi kiểm định mô hình thực nghiệm với các thành phần riêng lẻ của IC, tức là HCE, SCE là các biến độc lập trong mô hình gốc và HCE,INVCE, RCE trong môhìnhđiều chỉnh. Theo kết quả từ mô Hình 1, HCEkhông có mối tương quan đáng kê với ROA và cả ROE, MB, vì hệ số hồi quy không có ý nghĩa thống kê.
Nhưng khi thực nghiệm ờ mô hình điều chỉnh, phát hiện của chúng tôikhẳng định mối quanhệ tíchcựccóý nghĩa của HCE đến cả ROA, ROE và MB. Những phát hiện này ủng hộ giả thuyết thứhai và phù hợp với(Vishnuvà Gupta, 2014) và (Lu và cộng sự,
160 Ktp chí Kế toán &Kìềm toánsố tháng3/2022
Nghiên cihitrao flổĩ
2014). Tiếp theo, vốn cấu trúc có tương quan thuận và đáng kể với cảba biến hiệu quả tài chính nói chung, nhưng chì thể hiện rõ ở nhóm các công ty tri thứccao đối ' với ROA,có nghĩa là các công ty
tri thức cao có khả năng thực hành vốn cấu trúc cách hiệu quả hơn các công ty khác, xác nhận lý Ị thuyết cv rằng các công ty có thể
thu nhận kiến thứcmớivà chuyển đôi nó sang đổi mới. Chúng tôi tìmthấy mối quan hệthuận chiều ' cóý nghĩa thống kêgiữavốn đổi
mới tại tất cả các công ty. Điều đặc biệt là, mối quan hệ này chỉ Iton tại tích cựctại các côngty tri 'thức cao,nghĩa là hoạt động đổi
mới đầu tư tài sản nghiên cứu phát triển là động lực gia tãng hiệu quà tài chính. Điều này trái ngược trong cáccôngcác côngty tri thức thấp, khi mối quan hệ Íigược chiều được tìm thấy trong
ác động củavốn đổi mới, đối với ROA và ROE. Các công ty Việt Nam cũng chưathựcsựtận dụng được giá trịđộcđáo của vốn quan hệđể gia tăng lợi nhuận, mặc dù lý thuyết các bên liên quan luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thiết lập và duy trì các mối quan hệ bên trong và bên ngoài dông ty(Bảng 5).
Các bài kiểm tra GMM hệ thống như AR1 vàAR2 thỏa mãn cácđiều kiện là có tựtương quan bậc nhấtnhưng không cótự tương quanbậchai,đây là điều bắt buộc trong GMM (Arellano & Bond, 1991). Giả thuyết Ho của phép thử Hansen J. là, tất cả các công cụ đều hợp lệ. Giá trị của phép thử này (Bảng 5 & 6) cho thấy rậng, già thuyết Ho khôngthể bị bảc bỏ. Hơn nữa, kiểm định
Ị
Bang 5: kết quả ưức lưựng dừ liệu hung dộng bằng GMM hệ thằng cho mối quan hệ hiệu quà tài chính (BOA, ROE, MB ) và từng thành phần cùa V.4IC
Mô hình 2 Mô hình 1 Biên
phụ thuộc
trề
HCE SCE CEE AR(1) AR(2) Hanscn
Test N.
inst N.
groups
ROA 0.2403 (0.02)
-0.0050 (0.10.3)
0.34767 (0.000)
0.3004 (0.000)
0.045 0.285 0.246 15 407 ROF 0.2036
(0.027)
-0.0072 (0.130)
0.56.354 (0.000)
0.4983 (0.000)
0.027 0.389 0.072 15 407 MB 0.9564
(0.000)
0.0807 (0.168)
2.66.398 (0.558)
-0.454 (0.588)
0.02.3 0.749 0.128 407
(Nguồn: tácgiá tính toán) Bien
phụ thuộc trề
11CE 1NVCE RCE CEE AR(1) Sargan
Test
Number of instru -ments
Number of groups ROA 0.5438
(0.000) 0.0084 (0.010)
0.2301 (0.013)
0.5864 (0.074)
0.0494 (0.036)
0.000 0.491 18 407
ROE 0.8793 (0.014)
0.025 (0.01.3)
0.5455 (0.006)
-1.375 (0.117)
-0.120 (0.7.38)
0.032 0.883 11 407
MB
0.3384 (0.002)
0.0962 (0.01 1)
3.6990 (0.00.3)
9.483 (0.033)
-2.937 (0.139)
0.081 0.585 21 407
Hansen khác biệt với giả thuyết Ho rằngtất cả các công cụ đều là ngoại sinh, cũng có giá trịp trên bất kỳ mức ý nghĩa thông thường nào, có nghĩa làgiàthuyếtHo này cũng không thể bị bác bỏ. Theo đề xuất của (Roodman, 2006), tính hợp lệ của các các công cụ cũng có thểđược xácminh nếu số lượng công cụ ít hơn số nhóm nghiên cứu (số công ty trong tập dữ liệu này). Kết quả cho thấy rằng, số lượng biến công cụ ít hơn số công ty trong mầu ờtất cảcác thông số kỹthuật.
5. Kết luận
Thứ nhẩt, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa hiệu quả IC và hiệu quả tàichính đo bằng ROA, ROE và MB. Có thể nói, sử dụng IC càng hiệu quả thì khảnăng sinh lời của DN càng cao. Điều này cho thấy, các nhà đầu tư, DN và các cơ quan quản lý cần có cái nhìn tổng thể bao quát, đặc biệt
chú trọng đến IC khi đánh giágiá trị của tổ chức kinh tế. Các nhà quản lý có thể sử dụng những phát hiện của chúng tôi để tăng cường đầutư vào các lĩnh vực vô hình, nhằmxâydựng lợi thế cạnh tranh bền vững dựa trên lýthuyết RB. Hơn nữa, các cơ quan xếp hạng có thể sử dụng cácphát hiện của chúng tôi, để đánh giá hiệu quả củaIC trong các DN.
Thứ hai, trong cácthành phần của IC, mối quan hệ có ỷ nghĩa giữa IC và hiệuquả công ty ngụ ý rằng, ở ViệtNam, DN cũng cần đề ra các chiến lược quan trọng liên quan đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Tương tự cài tiến SCE dẫn đến hiệu quả hoạt động của công ty tốt hơn, thông qua đổi mới sản phẩm và dịch vụ. Nên nhận ra tầm quan trọng cùa R&D và do đó, tăng cườngđầutư vào vốnđổi mới, để cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. R&D đặc biệtquan trọng đối với các ngành cụ thể như công
Gỉạp chí ®Kétoán toán số tháng 3/2022 161
Nghiên CIÍU traodổi
nghệ thông tinvà dược phàm, do đó các cơ quan quàn lý của các ngành này nên cung câp một số khuyến khích đặcbiệt như ưu đài thuế đối với đầu tư vào R&D. để tạo ra nhiều đổi mới hơn trong sản phẩm và dịch vụ (Shah, 2006). Nghiêncứu của chúng tôi cũng cung cấp bằng chứng ủng hộ mô hình VAICnhư một thước đo IC phùhợp, các nguồn lực trí tuệ có thể được sừ dụng để tăng việc tạo ra giá trị và cũnggiảmsự phụ thuộc duy nhất vào các nguồn lực vậtchất.n
“Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khô Đe tài Khoa học Công nghệ cấp cơ sở của Trường Đại họcQuy Nhơn, vớimã số T2021.732.35”
Tài liệu tham khảo
1. Blundell, R., & Bond, S, (1998), Initial conditions and moment restric tions in dynamic panel data models.
Journal of econometrics, 87(1), 115-143.
2. Bollen, L., Vergauwen, p, &
Schnieders, s, (2005), Linkingintellec
tual capital and intellectual propertyto company performance. Management decision.
3. Clarke, M., Seng, D., & Whiting,R.
H, (2011). Intellectual capital and firm performance in Australia. Journal of in
tellectual capital.
4. Firer, s„ &Williams, s. M, (2003), Intellectual capital and traditional meas
ures of corporateperformance. Journalof intellectual capital.
5. Hoang, H. T„ Nguyen. H. TH., Vu, N. H„ Le. A. H„ & Quach, H. H, (2020), Intellectual capital and firm per formance in Vietnam 2012-2016. Inter national Journal of Learning and Intellectual Capital, 17(1), 27-46.
6. Kamukama, N., Ahiauzu, A., &
Ntayi, J.M, (2011), Competitive advan tage: mediator of intellectual capital andperformance. Journal of intellectual capital.
7. Le, T. D., &Nguyen, D. T, (2020), Intellectualcapitalandbank profitability:
New evidence from Vietnam. Cogent Business& Management, 7(1), 1859666.
8. Li, Y, & Zhao, z. (2018), The dy
namic impact of intellectualcapital on firm value: evidence from China. Applied
Economics Letters, 25(1), 19-23.
9. Lu, W.M., Wang. W.-K., Tung, w.- T, &Lin. F, (2010), Capability and effi ciency ofintellectualcapital: The caseof fabless companies in Taiwan.ExpertSys
tems with Applications, 37(1), 546-555.
10. Nadeem, M., Gan, C„& Nguyen, C, (2017), Does intellectual capital effi ciency improve firm performance in BRICS economies? A dynamic panel esti mation. Measuring BusinessExcellence.
11. Nhon, H. T, Thong, B. Q„ & Van Phuong, N, (2018), The impact of intel
lectual capital dimensions onVietnamese information communication technology firm performance: A mediation analysis of human and social capital. Academy of strategicmanagementjournal, 17(1), 1-15.
12. Nimtrakoon, s, (2015), The rela
tionship between intellectual capital, firms' market value and financial per formance.Journalof intellectual capital.
13. Pulic,A. (2000), VAIC™-anac
counting tool for IC management. Inter national Journal of Technology Management. 20(5-8), 702-714.
14. Rahimi, E,Jan, B. B. B.,& Bagh- banian, M, (2017), MeasuringIntellec
tual Capital using Justified Pulic Model and its effecton the financial perform ance of listed companies in Tehran Stock Exchange. European Journal of Eco nomic andFinancial Research.
15. Razafindrambinina, D., &
Anggreni, T, (2017), Intellectual capital and corporate financialperformance of selected listedcompanies in Indonesia.
MalaysianJournal ofEconomicStudies, 48(1), 61-77.
16. Sardo, E, & Serrasqueiro, z.
(2017), A European empiricalstudyof the relationship betweenfirms' intellec
tual capital, financialperformance and market value. Journal of intellectual capital.
17. Soetanto, T,& Liem, p. F, (2019), Intellectual capital in Indonesia: Dy namicpanelapproach.Journal ofAsia Business Studies.
18. Susanti, N, Widajatun, VW.Aji, M. B., & Nugraha, N.M, (2020), Impli
cations of intellctualcapital financial per formance and corporate values.
InternationalJournal of Psychosocial Re
habilitation, 24(07).
19. Sveiby,K. E, (1997), Theintangi
ble assetsmonitor.Journal ofhuman re
source costing& accounting.
20. Thien, T. H, (2019), Mediatingef fect of strategicmanagement accounting practices in the relationshipbetweenin
tellectual capitaland corporate perform ance: evidence from Vietnam. University of EconomicsHo Chi MinhCity.
21. Vishnu, s„& Gupta, V K, (2014), Intellectual capital andperformanceof pharmaceuticalfirmsin India. Journal of intellectual capital.
22. Xu, J, & Wang, B, (2018), Intel
lectual capital, financial performance and companies’ sustainable growth: Evi dence from the Korean manufacturing in
dustry. Sustainability, 10(12), 4651.
23. Zhang, X.-B., Due, T.p, Burgos Mutuc, E., & Tsai,F.-S, (2021), Intellec tual CapitalandFinancialPerformance:
Comparison With Financialand Phar maceuticalIndustries in Vietnam. Fron
tiers inPsychology, 12,854.
162 ^ặp chi ^Kétoán toán sổtháng 3/2022