TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ 222 kỳ 1 - 8/2020
• 21
NGHIÊN CỨU & ỨNG DỤNG
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC CỦA HỌC SINH
Nguyễn Quốc Vũ*, Quách Nguyễn Bảo Nguyên**, Ngô Thị Trúc Giang***
ABSTRACT
Experimental activities are educational activities that are compulsory from grades 1 to 12 under the new general education program. Although experiential activities have been present and developed for a long time in the world, in Vietnam, this is still a new form, on the way to gradually asserting its position in education by the positive of it. Based on the application of Kolb’s experience learning cycle, we propose a process of organizing experiential activities in teaching the “Gas” Physics 10 High School according to the orientation of fostering the ability to apply the knowledge of the learners. born. The article also provides an example to apply the process of teaching experience for a specific content in the chapter “Gas”.
Keywords: Experiential learning, capacity building, applying knowledge and temperament.
Ngày nhận bài: 30/7/2020; Ngày phản biện: 3/8/2020; Ngày duyệt đăng: 5/8/2020.
1. Giới thiệu
Trong những năm gần đây, giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, không ngừng đổi mới chương trình, sách giáo khoa về nội dung, phương pháp. Một trong những cách học để thực hiện được quan điểm đó là dạy học qua các hoạt động trải nghiệm (HĐTN). Đây là phương pháp dạy học tích cực để đưa người học vào vai trò chủ thể nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của mình để chiếm lĩnh tri thức và qua đó góp phần hình thành năng lực, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng sưu tầm, phát triển năng lực người học. Vật lý (VL) là môn khoa học có nhiều nội dung gắn liền với cuộc sống hằng ngày. Trên cơ sở các dụng cụ học tập được trang bị tại lớp, học sinh (HS) lắp ráp, tự tạo các tình huống chuyển động của vật, từ đó hình thành năng lực tự chủ, hợp tác và tự giải quyết vấn đề, đồng thời phát triển kỹ năng quan sát, phân tích, tổng hợp và trình bày kết quả hoạt động của mình. Thực trạng hiện nay cho thấy, HS chủ yếu học để phụ vụ thi, ít sử dụng thí nghiệm, các dụng cụ trực quan trong giờ học, ít đi sâu tìm hiểu bản chất của hiện tượng và sự gắn kết của kiến thức sách giáo khoa với thực tiễn đời sống. Để góp phần cải thiện vấn đề đó thì việc tổ chức HĐTN môn VL là rất cần thiết và đây cũng là cơ hội tổ chức cho HS
* Trường THPT Thạnh Mỹ Tây, tỉnh An Giang
** Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*** Trường THPT Phan Chu Trinh, tỉnh Đăk Nông
trải nghiệm những kiến thức VL đã học đi vào thực tiễn cuộc sống xung quanh.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Năng lực vận dụng kiến thức của HS 2.1.1. Khái niệm năng lực vận dụng kiến thức NL vận dụng các kiến thức (NLVDKT) VL vào thực tiễn là khả năng hệ thống hóa và phân loại kiến thức, hiểu rõ đặc điểm, nội dung thuộc tính của loại kiến thức đó để lựa chọn kiến thức phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội [4]. Nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng: NLVDKT của HS là khả năng của người học huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả. NLVDKT thể hiện phẩm chất, nhân cách của con người trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri thức [3].
Theo chúng tôi quan niệm NLVDKT là khả năng huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những tình huống cụ thể của đời sống một cách hiệu quả.
2.1.2. Cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức Để đánh giá NL, không thể chỉ căn cứ vào các tiêu chí mà phải thông qua đánh giá bằng những chỉ báo cụ thể, nghĩa là những chỉ số có thể đo lường và lượng hóa được [1]. Vì vậy, việc mô tả các chỉ báo rất quan trọng trong quá trình đánh giá năng lực. Các chỉ
22 •
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ 222 kỳ 1 - 8/2020 TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ 222 kỳ 1 - 8/2020• 23
NGHIÊN CỨU & ỨNG DỤNG
số hành vi dựa trên mức độ hoàn thiện của các thao tác tư duy. Mỗi mức độ lại được định lượng bằng các mức độ thực hiện nhiệm vụ học tập tương ứng.
Từ đó, chúng tôi đề xuất cấu trúc NLVDKT của HS trường THPT như sau:
Đối với mỗi chỉ số hành vi chúng tôi xác định bao gồm 4 mức độ thể hiện chất lượng của hành động tăng dần từ thấp đến cao.
2.2. Hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý 2.2.1. Một số vấn đề chung về hoạt động trải nghiệm
Theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới, hoạt động giáo dục (theo nghĩa rộng) bao gồm hoạt động dạy học và các mục tiêu của hoạt động giáo dục (nghĩa hẹp) nói trên sẽ được thực hiện chỉ trong một hoạt động có tên gọi là HĐTN. Như vậy, HĐTN sẽ thực hiện tất cả các mục tiêu và nhiệm vụ của các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tập thể,... và thêm vào đó là những mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục của giai đoạn mới.
HĐTN không thể tách rời khỏi thực tiễn cuộc sống, không thể tách rời các hoạt động của con người, đặc biệt là điều kiện, hoàn cảnh mà con người được trải qua. HĐTN được coi là hoạt động giáo dục khi mà dưới sự hướng dẫn của GV, từng cá nhân HS được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của HS.
2.2.2. Các đặc điểm của hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý
HĐTN trong dạy học đối với các môn học khác nhau là khác nhau. Trong dạy học VL, nội dung kiến thức là các hiện tượng tự nhiên xã hội, quy luật tự nhiên. Đó là các hiện thực mang tính chất quy luật của đời sống mà con người ta trực tiếp hay gián tiếp chứng kiến. Nhiệm vụ của VL là phải giúp người học hiểu được các quy luật tự nhiên, giải thích và làm sáng tỏ nó bằng các lập luận, dẫn chứng sắc bén.
Các định luật VL được hình thành phần lớn thông qua thí nghiệm còn một số được giải thích bằng các thuyết và được thực tế kiểm nghiệm là đúng. VL là cơ sở của nhiều ngành khoa học. Kiến thức VL được ứng dụng để chế tạo máy móc, thiết bị, sản phẩm đa dạng có thể bắt gặp ở bất cứ đâu trong đời sống.
Trong dạy học VL, việc vận dụng kiến thức nhằm 2 mục đích:
+ Thứ nhất là: Vận dụng kiến thức VL để giải thích các hiện tượng thực tế của đời sống, giải thích cấu tạo và nguyên lí hoạt động của một máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất, quá trình hoạt động của một nhà máy.
+ Thứ hai là: Ứng dụng kiến thức VL đã học để Bảng 2.1. Cấu trúc năng lực vận dụng kiến thức của HS
Thành tố năng lực Chỉ số hành vi
Tái hiện được kiến thức VL và hiểu được mối quan hệ giữa các kiến thức VL
Trình bày được các kiến thức VL cơ bản như khái niệm, biểu thức, định luật, nguyên lí và mối quan hệ giữa các kiến thức VL.
Có thể nhớ được những kiến thức đã học.
Huy động được kiến thức liên quan đến nhiệm vụ học tập.
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề để vận dụng kiến thức phù hợp.
Nhận biết các kiến thức có liên quan để xây dựng kiến thức mới.
Mô tả, diễn đạt được các dữ kiện và đặt ra câu hỏi/bài toán ứng với vấn đề cần giải quyết theo ngôn ngữ VL.
Nhận biết được, phân tích và làm rõ kiến thức liên quan đến yêu cầu của bài học.
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phân tích các yêu cầu của bài tập.
Vận dụng kiến thức chính xác, phân tích rõ ràng.
Biết đặt một số câu hỏi hay bám sát nội dung bài học và có thể đề xuất các câu hỏi mới, biết tìm kiếm kiến thức để trả lời một phần vấn đề còn thắc mắc.
Thu thập và sắp xếp các thông tin liên quan đến yêu cầu của bài tập.
Xác định được các kiến thức liên quan đến đời sống và kĩ thuật
Tìm tòi, khám phá các kiến thức liên quan đến thực tiễn.
Liên hệ được hiện tượng thực tế với kiến thức vật lí có liên quan.
Tìm ra được kiến thức VL liên quan đến tình huống thực tiễn, tiến hành giải thích, chứng minh, tính toán, đánh giá, phân tích, tổng hợp… một cách chính xác, logic, hợp lý và sáng tạo.
22 •
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ 222 kỳ 1 - 8/2020 TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - SỐ 222 kỳ 1 - 8/2020• 23
NGHIÊN CỨU & ỨNG DỤNG
chế tạo các thiết bị, máy móc hay một sản phẩm nào đó phục vụ nhu cầu của con người.
Trong hai mục đích trên, HĐTN hoàn thành được mục đích thứ nhất còn thiết kế chủ đề để tổ chức HĐTN thì gắn với mục đích thứ hai.
2.2.3. Nội dung hoạt động trải nghiệm trong dạy học Vật lý
Một số nội dung HĐTN trong dạy học VL mà HS có thể thực hiện:
- Tìm hiểu thêm các kiến thức về VL và kĩ thuật mà trong chương trình chưa đề cập đến.
- Tìm hiểu những ứng dụng của VL trong đời sống và trong các môn khoa học khác như: Kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến điện, thiên văn, các thiết bị ứng dụng sóng siêu âm, các lực cơ học, các ứng dụng của chất khí trong đời sống và sản xuất….
- Chế tạo, lắp ráp một số mô hình, thiết bị trong đời sống và kỹ thuât như: chế tạo mô hình kính thiên văn, mô hình máy phát điện, các dụng cụ kĩ thuật liên quan đến áp suất, thể tích, nhiệt độ của chất khí …
- Tìm hiểu, trải nghiệm một số ngành nghề trong thực tiễn có liên quan nhiều đến kiến thức VL phổ thông.
- Nội dung hoạt động có sự gắn kết nổi bật, cơ bản giữa thực tiễn với kiến thức VL (đảm bảo sự phù hợp giữa nội dung chương trình với các hoạt động tổ chức, tạo ra các hoạt động học tập có ý nghĩa, có tính thực tiễn để tạo ra các trải nghiệm tích cực).
2.3. Một số nguyên tắc thiết kế chủ đề trải nghiệm trong dạy học theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức cho HS
- Nguyên tắc 1: Gắn với các tình huống từ thực tiễn đời sống
- Nguyên tắc 2: Gắn với những vấn đề cần giải quyết ở địa phương
- Nguyên tắc 3: Chủ đề trải nghiệm không ngoài
“tầm với” kiến thức của HS
- Nguyên tắc 4: Giáo viên chỉ là người hỗ trợ, hướng dẫn
- Nguyên tắc 5: Chọn được nội dung cho phù hợp với việc học trải nghiệm
- Nguyên tắc 6: Không quá ôm đồm kiến thức - Nguyên tắc 7: Cân đối giữa chiều sâu kiến thức và bề rộng vận dụng
- Nguyên tắc 8: Kiến thức đi dần từ thấp lên cao - Nguyên tắc 9: HS phải được trải nghiệm ý nghĩa của bài học
- Nguyên tắc 10: Môi trường học tập phải mang tính cộng đồng
2.4. Qui trình thiết kế hoạt động trải nghiệm theo định hướng bồi dưỡng năng lực vận dụng kiến thức của HS
Căn cứ vào các yêu cần đạt về phẩm chất và năng lực của HS; Vận dụng mô hình học tập trải nghiệm của Kolb; một số công trình nghiên cứu như [1, 3, 4]; chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy học các CĐTN trong môn VL như sau:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Lựa chọn chủ đề và xác định mục tiêu học tập của trải nghiệm
Bước 3: Xác định các nội dung HĐTN
Bước 4: Xác định các năng lực hiện có của HS Bước 5. Thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với nội dung kiến thức
Bước 6: Thiết kế các HĐTN và tổ chức thực hiệnBước 7: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS;Tổng hợp, báo cáo và đánh giá kết quả 3. Kết luận
Thiết kế chủ đề học tập thông qua HĐTN là thiết lập hoạt động học tập như là một quá trình mở, được điều khiển bởi sự trải nghiệm, dựa vào những kinh nghiệm đã có và trong sự giải quyết các xung đột nhận thức thông qua tương tác giữa cá nhân với môi trường thì người học tự hình thành tri thức cho bản thân. Học tập trải nghiệm trong dạy học môn VL tạo cơ hội cho HS khám phá ý nghĩa của các kiến thức đối với thực tiễn, phát triển các năng lực cần thiết, nhất là năng lực vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận người học. Ngoài ra, các hoạt động trong quá trình trải nghiệm cùng kích thích trí tò mò, hứng thú học tập, tạo động lực thúc đẩy quá trình học tập và vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS.
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Công Khanh (2013), Đổi mới kiểm tra đánh giá HS theo cách tiếp cận năng lực, Hà Nội.
[2]. Tưởng Duy Hải (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học vật lí ở trường phổ thông, Báo cáo khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[3]. Nguyễn Thị Thanh, Hoàng Thị Phương, Trần Trung Ninh (2014), phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS thông qua việc vận dụng lí thuyết kiến tạo vào việc dạy học Hóa học, Tạp chí Giáo dục, số 342, tr.53-54,59.
[4]. Nguyễn Thị Huyền Trang (2016), Xây dựng chuyên đề “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo về động học chất điểm (vật lí 10)”, Luận văn thạc sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, ĐH Thái Nguyên.