• Tidak ada hasil yang ditemukan

CHUYỂN ĐỔI ỉố TRONG CÁC co QUAN NHÀ Nước

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "CHUYỂN ĐỔI ỉố TRONG CÁC co QUAN NHÀ Nước"

Copied!
9
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC PHÁTTRIỂN NHẨN Lực -sổ01 (07) 2022 55

CHUYỂN ĐỔI ỉố TRONG CÁC co QUAN NHÀ Nước

- NHỮNG VẤN ĐẼ THỰC TIỄN ĐẶT RA GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

THS. QUÁCH KIM HÀNG1'1 Ngày nhận bài: 07/11/2021; ngày nhận bài sửa: 25/02/2022; ngày duyệt đăng: 28/02/2022.

TÓM TẮT

Chuyển đổi số đang là mục tiêu, xu hướng phát triển tất yếu ở hầu hết các quốc gia và là cách thức đế ViệtNam gia tăng năng suất, giảm chiphí, mởrộng không gian phát triển, tạo thêm nhiều giátrị mới tốt đẹpvà hội nhập sâu rộng, hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Đối với các cơquan nhà nước, chuyển đổi số sẽ góp phần đổi mới phương thức, nâng cao hiệu quả quản trị, đáp ứng yêu cầu công cuộccảicách hành chính nhà nước giai đoạn mới. Tuy nhiên, đây là vấn đề mới mẻ, chưa có tiền lệ, yêu cầu tầm nhìn phải thay thế kinh nghiệm. Bài viết phântích thực trạng, nhữngvấn đề đặt ra và đềxuất giải pháp đểgóp phần giúp các cơ quan nhànước “cất bước” vững chãi trên hành trình chuyển đổi số, tiến tớixâydựng Chính phủ số và pháttriển chính quyền số, đô thịthông minh ở địa phương.

Từ khóa:chuyển đổi số; chính phủ số; các cơquan nhà nước.

ABSTRACT

Digital transformation is an inevitablegoal and trend of development inalmost allcountries and a wayfor Vietnam to increase productivity, reduce costs, expand development space, and create new values, anddeeperand largerintegration into the world economy. Forstate agencies, digital transformation will contribute to innovating methods, improving governance efficiency, and meeting the requirements of state administrative reform in the new stage.

However, this is a new, unprecedented matter that requires vision insteadof experience. The article analyzes the current situation, issues raised, therebyproposingsolutions to help state agencies “have firmsteps” on the journey ofdigital transformation and of building adigital government and developing local smart urban areas.

Keywords: digital transformation, digitalgovernment, State agencies.

1. Tổng quan về chuyên đổisô

Chuyển đổi số đượchiểu làquá tình thay đổitổngthể và toàndiện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làmviệc và phương thức sảnxuất dựatrên các công nghệ số. Trítuệnhân tạo, internet vạn vật,dữ liệu lớn,điện toán đámmây và chuỗi khối là những công nghệ số quan trọng, hỗ trợđắc

(,) Sở Nội vụ tình Sóc Trăng

(2)

56 THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số...

lực cho quá trình chuyển đổi số diễn ra thành công. Chuyển đổi sốmở ra cơhội vôcùng quý giá cho cácquốc gia để pháttriển chính phủ số, kinhtế số và xãhội số. Chính phủ số giúp bộ máy nhà nước hoạt động hiệuquả,hiệu lực hơn, minh bạch hơn, giảm thamnhũng. Kinhtế số thúc đẩyđổi mới sángtạo, tạo ra giá trịmới, giúp tăng năng suấtlaođộng, tạođộnglực tăng trưởng mới, thoát bẫythu nhập trung bình. Xãhộisố giúp người dân bình đẳng về cơhội tiếp cậndịch vụ, đàotạo,tri thức, thu hẹp khoảng cách phát triển, giảm bất bình đẳng. Các ngành, lĩnh vực được tối ưu, thông minh hoá hướng đến nâng cao trảinghiệm và chất lượng cuộc sống của người dân(1).

(I) Tổng hợp từ nguồn “Cẩm nang chuyển đổi số” của Bộ Thông tin và Truyền thông, năm 2020.

(2) Thủ tướng Chính phù (2021). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 vể phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

,3) Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phũ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

Việc chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nướcsẽ tậptrung vào các vấn đề lớn gồm: (1) phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước mộtcách tập trung, thông suốt; (2) tạo lập dữ liệu mở dễdàngtruycập, sử dụng, tăng cường côngkhai, minh bạch phòngchống tham nhũng, thúc đẩy phát triển các dịch vụ sốtrongnền kinh tế; (3) cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, cả trên thiếtbịdi động đểngười dân, doanh nghiệpcó trải nghiệm tốt nhất về dịch vụ, nhanhchóng, chính xác, khônggiấy tờ, giảmchi phí.

Sứ mệnh của chuyển đổi số không đơn giản là tối ưu hóaquy trình hay theo mô hình đã có để cung cấp dịch vụ như cách mà việc ứng dụng công nghệthông tin đãvàđangtriển khai trong các cơ quan nhà nước lâu nay mà đây là thay đổi quy trình, mô hình hoạt động mơi để cung cấp dịch vụ mớihoặc cung cấp dịch vụ đãcó theo cáchmới. Chuyển đổi số thành công sẽ giúpchongườidân ở vùng sâu, vùngxa, biên giới, hải đảo được bình đẳngvề cơ hội tiếpcận dịch vụ, lan tỏa nhiều giá trị nhânvăn; đồng thời, giúp cáccơ quan nhànước thấu hiểu người dânhơn, cung cấp dịch vụsố để chăm sóc người dântốt hơn vàkhi đóchắc chắn “không ai bị bỏ lại phía sau”.

Với những giá trị và lợi ích to lổn đó, chuyển đổi sốtrong cơ quan nhà nước là tất yếu, khôngthể chậm trễhơn nữa. Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 về một sốchủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư của Bộ Chính trị đã nhấn mạnh, đến năm 2025 “cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan đảng, nhà nước, Mặt trận Tổquốc, cáctổ chứcchính trị - xã hội”và đến năm 2030 “hoànthànhxâydựng Chính phủ số, hình thành một số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vựckinh tếtrọng điểm phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kếtnối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới”. Trên cơ sở đó, Chính phủ xácđịnh tầm nhìn đến năm 2030 “Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ mô hình mới; đổimớicăn bán, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ(I)(2) *“có chỉsố Chính phủ điện tử, Chínhphủ số ở mức độ cao trên thế giới, thuộcnhóm 30 nước dẫnđầu theo xếp hạng của Liên hợpquốc”m.

(3)

THS.QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số... 57

XẾP HẠNG CHÌ SỐ PHÁT TRIỂN CPĐT EGDICỦĂ VIỆT NAM

(EGDI2020)

TỶ LỆ DVCTT MỨC 4 ĐỦ ĐIỀU KIỆN

(12/2021)

TỶ LỆ HSCV TẠI CẤP Bộ, CẤP TĨNH ĐUỰC XỬ LÝ TRÊN MÔI

TRƯỜNG MẠNG (12/2020)

TỶLỆHSCVTẠICẤP HUYỆN ĐƯỢC XỬ LÝ TRÊN MÕI TRUÙNG

MẠNG (12/2020)

TỶLỆHSCVTẠI CẨP XĂĐUỰCXỬLÝTRÉN MÔI TRUỜNG MẠNG

(12/2020)

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông (2022)l4>.

2. Thực trạng và yêu cầu đặt ra đối với các cơquan nhà nước Việt Nam trong bôi cảnh chuyển đổisố

Theo kết quả công bố Báo cáo khảo sátxếp hạngmức độ phát triểnchính phủ điện tử năm 2020 của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đứng thứ 86/193 quốc gia về xếp hạng chỉ sốphát triển Chính phủ điệntử. Những nền tảng quan trọng nhất cho phát triển Chính phủđiệntửViệtNam đã được hình thành vàbước đầu phát huyhiệu quả.

Dấu ấn đặc biệt trong xây dựng Chính phủ điện tử hiện nay là khai trương cổng dịch vụ công quốcgiatập trung Data.gov.vn, làm nền tảng, phương tiệntriển khai quảntrịdữ liệu quốc giavà mở dữ liệu Chínhphủ cho xẵ hội, cộng đồng đê người dân, doanh nghiệp thực hiện các giaodịch trực tuyến với Chính phủ; triển khai Trục liên thông văn bản quốc giavà xử lý văn bản trên môi trường mạng; khai trương Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia,Trung tâm thông tin, chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Đây là hạ tầng số thông minh phục vụchỉ đạo, điềuhành dựa trên dữ liệu số phù hợp theo lộ trình chuyển đổi sô quốc gia.

Đến nay, hệthống đãkếtnối với Hệ thống báocáocủa 14 bộ, cơquan và 37 địaphương. Một số cơsở dữ liệu tạo nền tảng Chính phủ điện tửđãđược xây dựngnhưcơsởdữliệu về Bảo hiểm quản lý thông tin của24 triệu hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế, bao gồm thôngtin củatrên 90triệu người dân cóthẻ bảo hiểm ytế; cơ sở dữliệu quốc gia vềĐăng ký doanh nghiệp chứa thôngtin đăng ký doanh nghiệp theo thời gian thực của hơn 1 triệu doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc, tỉ lệ số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đạt 100%; cơ sở dữ liệu tài chính chứa thông tin quản lý thuế của khoảng65 triệu cánhânvàtrên 700.000 doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu giáo dục chứathông tin của trên 53.000 trường học, 1,5 triệu giáo viên, 23 triệu hồ sơ học sinh; cơ sở dữliệu danh mục dùng chung của BộY tế gồm 10.000 đầu thuốc, 41.000cơ sở kinh doanh dược và cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư*(5). Tínhđến tháng 12/2020, gần 40 nền tảng "Make ìn Viet Nam' do cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam xây dựng đãđược giới thiệu, ra mắt. Nền

(■») Bộ Thông tin và Truyền thông (2022). Chuyển đổi sẻ quốc gia. Truy xuất từ https://dti.gov.vn/, trích đọc ngày 25/02/2022.

(5) Quang Vũ - Xuân Tùng (11/3/2021). Thù tướng: Phát triển Chinh phủ điện từ là một điểm sáng nổi bật trong nhiệm kỳ. Truy xuất từ https://noichinh.vn/tin-tuc-su-kien/202103/thu-tuong-phat-ttien-chinh-phu-dien-tu-la-mot-diem-sang-noi-bat-trong-nhiem- ky-309281/, trích đọc ngày 01/12/2021.

(S) Tính đến tháng 12/2021 cả nước có 38/63 tinh, thành phố đã và đang triển khai đề án đô thị thông minh.

(4)

58 THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI sổ-

Bảng thống kê hạ tầng ứng đụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tính đên năm 2020

100%

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0% Tỷ lệ máy vi tính

0111

trên tồng số cán bộ, công chức

Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet

Tỷ lệ cơ quan nhà nước có mạng nội bộ (LAN, Intranet,

Extranet)

Tỷ lệ cơ quan nhà nước đã kết nối mạng diện rộng

WAN

Tỷ lệ đơn vị chuyên trách CNTT trong cơ

quan nhà nước

■ Bộ ngành ■ ƯBND cấp tỉnh

Nguồn: Bộ Thông tin và Truyền thông (2021).

tảngcông nghệ 5G là mộtví dụ.

Hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tintrongcơ quan nhà nước được quan tâm đầu tư, bước đầu tạo lập nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu thông suốt từ Trung ương đến địa phương, với những nội dung nổi bậtsau đây:

Một số nội dung của Chính phủ số như Trung tâm điều hành đô thịthôngminh(6), nền tảng thanhtoántrựctuyến, hệ thống báo cáo, phân tích số liệu cấp quốc gia, cấp bộ,cấp tỉnh đã được triển khai thí điểm và đạt nhiều kết quả khảquan, manglại tầm vóc mới về sựphát triển như ThừaThiên - Huế, Kiên Giang (Phú Quốc), Lâm Đồng (ĐàLạt)... Nhìn chung, hạ tầng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước đã vàđang chuyển đổi thành hạ tầng sốvổi 77% các bộ ngành, địa phương đã xây dựng hoặc thuê trung tâm dữ liệuvà 64,76% cơ quan nhà nước có sử dụng dịch vụ trênhạ tângđiện toán đámmây(7) 8. Tính đếncuối năm 2020, cổng Dịch vụ công Quốc giađã tích hợp, cung cấp trên2.800 dịch vụcông trực tuyến trên tổngsố gân 7.000 thủ tục hành chính tại 4 cấp chính quyền®. Hệ thốngchia sẻ giám sát an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điệntửđãgiám sát 20/30bộ, ngành và 51/63 địaphương. Việt Nam đã xây dựng vàphát triển mạng lưới ứng cứu sựcốquốcgia với gần200 thành viêngồm các đội ứng cứu sự cố của các bộ, ngành, địaphương, cơ quan, doanhnghiệp nhà nước(9). Đây sẽ là cơ sở, nền tảng phục vụ đắc lực cho quátrình số hóa dữ liệu,quy trình hoạt động của các cơ quannhà nướcđể

(7> Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Sách trắng công nghệ thông tin và truyên thông Việt Nam năm 2021. Hà Nội: Nhà xuât bàn Thông tin và Truyền thông.

(8) Quang Vũ - Xuân Tùng (11/3/2021). Thủ tướng: Phát triển Chinh phù điện từ là một điếm sáng noi bật trong nhiệm kỳ. Truy xuất từ https://noichinh.vn/tin-tuc-su-kien/202103/thu-tuong-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-la-mot-diem-sang-noi-bat-trong-nhiem-ky-309281/, trích đọc ngày 01/12/2021.

,9) Bộ Thông tin và Truyền thông (2020). Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông

(5)

THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số... 59

thực hiện thành công chuyển đổi số.

Để có cơ sởchocác cơ quan từ Trung ương đến địa phương triển khai nhiệm vụ này, ngày 15/6/2021, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược pháttriển Chính phủ điện tử hướng tớiChính phủ số giai đoạn 2021 - 2025,định hướng đến năm2030 (tại Quyết định số942/QĐ- Tĩg). Trong chiến lược này Thủ tướng đã đề ra các nội dung, quan điểm, mục tiêu, lộ trình, giải pháp và nguồn lực thực hiện, sẵn sàng cho thực hiện chuyển đổi sốtrong các cơ quan nhà nướctrong thời giantới.

Tuy nhiên,chuyển đổi số là vấn đề mới, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Khi thực hiện sẽ có rất nhiều khó khăn, trở ngạivà không thểthànhcông nếu thiếusựquyết tâm từ các nhà lãnh đạo, sự đầu tưtốtvề hạ tầng nền tảngsố cũng như sựhưởng ứng tích cựccủa đội ngũ cán bộ, công chức, viênchức. Thực têđã chứng minh, hiệntrạngvà nền tảng phục vụ cho việc chuyển đổi sốtrong các cơquan nhà nướccòn nhiều điểm cần hoàn thiện, cụthể:

Một là, chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, địnhhướng đếnnăm 2020 của Thủ tướng Chính phủ đã xác định “Nhận thức đóng vai trò quyết định trong chuyển đổi số'.

Chuyển đổi số đòi hỏi mọi hoạt động phải được minh bạch, công khai. Vì vậy,đối với một bộ phận cán bộ,công chức có tâm lý muốn được “độc quyền” về thông tin sẽ khôngmuốn thay đổi. Trong thực tiễn, nhất là ở địa phương, cấp cơ sở thường chưa được tiếp cậnkiến thức về chuyển đổi số nên chưa hiểu hoặc hiểu chưa đầy đủ về bản chất, giá trị và phương thức vận hành của chuyển đổi sốnên ngại thay đổi. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, các cơ quan nhà nướcđối với chuyển đổi số chưađồng đều, còn tình trạng “trên nóng dướilạnh”. Do đó, các cơ quan nhà nước phải có giải pháp chuyển đổi nhậnthức song song với chuyển đổi số.

Hai là, môi trường pháp lý cho Chính phủ điện tử chưa hoàn thiện như một số Nghị định quan trọngvẫn chưa được ban hành, đặc biệt là quy định về bảo vệ dữ liệucá nhân; định danh, xác thực điện tử. Pháp luật chưa hướng dẫn đầy đủ, cụ thể về vấnđề xây dựng, triển khai và phốihợp giữa các cơ quan cũng nhưsự chia sẻ thông tin thông qua hệthống cơ sởdữ liệu nội bộdùngchung giữa cáccơ quanđồng cấp và theo chiều dọc từTrung ương xuống địa phương.

Cáctiêuchuẩnvàchínhsáchliên quan đến một sốlĩnhvực quan trọng như điện toánđám mây, quản lý dữ liệu Chính phủ chưa được làm rõ. Vì thế, cầnsớm ban hành cácquy định pháp luật có liên quan, tạo hành lang pháp lý cho việctriểnkhai,nhấtlà phải cócơchế, điều kiện rõ ràng cho việc thí điểm các mô hình chuyển đổi số.

Ba là, hạtầng số, nền tảng số làm cơsở cho việc phát triển ứngdụngdịch vụ nộibộvà dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp, tiến tới xây dựng, pháttriển Chính phủ số, chính quyền số,đô thị thôngminh chưa đáp ứng yêu cầu mụctiêu phát triển, thực hiện cải cách hành chính.

Hạ tầng số, nền tảng sốđượcxem là giải pháp mang tính chấtđộtphá để thúc đẩy chuyển đổi sốnhanhhơn, giảm chi phí, tăng hiệu quả.Tuynhiên, đây lạilàthử thách, khókhănlớnđốivơi Việt Nam khi nguồn lựctàichính và nguồn nhânlực công nghệthông tin đầu tư vào xây dựng, pháttriển, vận hành hạ tầng côngnghệ số đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ còn hạn chế, chưađồng

(6)

60 THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số...

bộ. Mỗi đơn vị, địaphương đầu tưmỗikiểu, manh mún, theo kiểu cầmchừng,khôngtập trung, khó kiểmsoát, chưa đảm bảo an toàn, an ninh mạng. Tinh trạng này nếu khôngsớm đượckhắc phụcthì sẽ làm cho quá trình chuyển đổi sốbị kéo dài, thấtthoát,lãng phívà kém hiệu quảhơn.

Bốn là, cơ sởdữ liệu - kho thông tin, dữliệu số phục vụ chuyển đổisố chưa đáp ứng yêu cầu.

Hiện nay các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành triển khai chưa đạt tiến độ, kế hoạch đề ra. Côngtác thu thập, tích hợp dữ liệu liênquan đến dâncư, đất đai, thủ tục hành chính... vào cổngDịch vụ công quốcgia chưa hoàn thành nên dữliệu chưa đượcchiasẻ, đồng bộtrên toàn quốc. Điều này làm giới hạn việc nâng cao chấtlượng, hiệuquả cung ứng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến cho cá nhân, tổ chứctrong trạng thái“bình thường mới”. Tỉ lệdịch vụ côngtrựctuyếncung cấp mức độ 4 mặc dù được gấp rút thực hiện nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra 100%(10) 11. Đê’ nâng cao chất lượng phục vụ và tiến độ kết nối, chia sẻ thông tin dùngchung, các cơ quan nhànướcphảikhẩntrươnghoànthiệncơsởdữliệuquốc gia, nhất làcơ sở dữ liệu quốcgia về đất đai, dâncư.

<10) Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Công văn 3319/BTTTT-THHngày 27/8/202ỉ về đẩy mạnh triển khai, cung cấp 100% dịch vụ công đủ điều kiện lên trực tuyến mức độ 4 trong năm 2021.

(11) Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Sách trảng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2021. Hà Nội: Nhà xuất bàn Thông tin và Truyền thông.

(12) Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Báo cáo Chì số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

(13) Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Báo cáo Chì số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

<I4) Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông.

Năm là, rủi ro về mất an toàn, an ninh mạng: hàng năm, vấn đề an toàn, an ninhmạng đối mặt với nhiều rủi ro từ các cuộctấn công mạng gâysự cố vào hệthống thông tin tại ViệtNam.

Chỉ tính riêng năm 2020 đã có gần 7.000 cuộc tấn công (tăng hơn 1.000 so với năm 2019).

Trong khi đó, chỉ có 72% cơ quan nhànước có cán bộ chuyêntrách về an toàn thông tin và 69% cơ quan có cán bộ bán chuyên trách; 75% tổ chức có bộ phận chuyên trách về an toàn thông tin(11). Tỷlệ cán bộ chuyên tráchan toàn thông tin cấp bộ vàcấp tỉnh năm 2020chưađạt 2,0 %(12). Kinhphí đầu tư cho an toàn, an ninh mạngthấp, chưa đạt ngưỡng 10% ngân sách chi cho công nghệ thông tin.

Sáu là, nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương còn thiếu, nhấtlà cấp xã còngặp nhiều khó khăn về vị tríviệc làm chuyên trách cho công nghệ thông tin. Có xã hầu nhưkhông bố trícông chức chuyêntrách công nghệ thông tin hoặc không có công chức có trình độ công nghệ thông tin. Đối vơi các cơ quan cấp bộ, cấp tỉnh và cấphuyện thì số lượng cán bộ chuyên trách vềcông nghệ thông tin(tạicác đơn vị phải cócán bộ chuyêntrách) thì trung bìnhchỉ chiếm hơn 2,0 người/đơn vị (năm 2019)(13). Tỷ lệ cán bộ chuyên trách công nghệthông tincấp bộ chỉ đạt 6,33% và cấp tỉnh đạt 2,96% (năm 2020)(l4). Thực tếnày yêu cầu các cơquan nhà nước phải phát triểnnhanh nguồn nhânlựccông

(7)

THS. QUÁCH KIM HẰNG- CHUYẾN ĐỔI sổ... 61

nghệ thông tin có đủ năng lực, kỹ năng để kiểm soát các rủi ro về an ninhmạng và điều hành đượcquy trình sốhóa.

4.Giải pháp thực hiện chuyên đổi số thành công trong các cơquan nhà nước

Một là, chuyển đổi nhận thức về chuyển đổi sốvà tăng cường quán triệt, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số, Chính phủ số, chính quyền số. vấn đề hiện nay gặp nhiều trở ngại cho tiến trình chuyển đổi số là nhận thức chứ không phải công nghệ nên cần đổi mới trong cách nghĩ và cách làm của các đơn vị, địa phương, nhất là đổimới nhận thức của người đứng đầu. Do đó, Việt Nam cần có công trình nghiên cứu chuyên sâu về chuyển đổi sốđê giúp cán bộ, công chức tiếp cận, hiểu biết và nhận ra được lợi ích và giá trị củachuyển đổi số đối vơi cuộc sống vàsẵn sàng đồng hành, hưởng ứng cùng hệ thống chính trị.

Hailà, hoàn thiện nhanh căn cứ pháp lý cho Chính phủ điện tử, nhất là pháp lý cho phép sự tồn tại hợp pháp của các mô hình thí điểm để các cấp, các ngành có đủ cơ sở thực hiện, đủ “mạnh, dạn" đẩy nhanh tiến độ triển khai. Ban hành đầy đủ quy định về bảo vệ dữ liệu cá nhân; quản lý dữliệu Chính phủ; định danh, xác thựcđiện tử; quy định cụ thể về vấn đề phối hợp, chia sẻ thông tin thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ dùng chung giữa các cơ quan đồng cấp và theo chiều dọc từ Trung ương xuống địa phương.

Ba là, các bộ, ngành, địa phương phải hoàn thành xây dựng, triển khai chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án chuyển đổi sốchogiai đoạn mơi; thiết kếhoàn chỉnh khung kiến trúc để hướng dẫn các đơn vị thiếtkế, mô tả các thành phần, mốiquan hệ trong Chính phủ điện tử, Chính phủ số và kết nối, liên thông, không trùng lắp. Do chuyển đổi sốlà câu chuyện mới bắt đầu, chưa có hồi kết, không có con đường chung và hình mẫu nhất định nên trên hành trình hương tới mục tiêu chuyển đổi số thì bất kỳ cơ quan nào tham gia cũng có thể xây dựng một tình tiếtmơi. Điều này đòi hỏi từng tổ chức, cá nhânphải xác địnhlộ trìnhriêng cho mình. Việc xácđịnh lộ trình cụ thể làmcơ sở xây dựng và phổ biến, lan tỏa tơi từng thành viên của tổ chức. Đây sẽ là cơ sở để kiểm nghiệm thực tế tính đúng đắn của con đường đãchọn hoặc có sự điều chỉnh khi cần thiết, quyết tâm thực hiệncác nhiệm vụ theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia; phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.

Bốn là, ưu tiên xây dựngkho thông tin, dữ liệu và phát triển hạ tầng số, nền tảng số phục vụ chuyển đổi số.

Dữ liệu số được xem là yếu tố cơ bản thê hiện việc xây dựng một Chính phủ minh bạch, kiến tạo. cần sơm hoàn thiện cơ sởdữliệu quốcgia (đất đai, y tế, bảo hiểm...) vàkết nối, chia sẻ trêntoànquốc để tăng tínhcông khai, minh bạch, đẩy nhanh tiến độ cung ứng dịchvụ công trực tuyến mức độ 4 đôivới 100% thủtụchành chính; mở ra một dịch vụsô mới bên cạnh dịch vụ công, cho phép người dân, doanh nghiệp truy cập vào dữ liệu của mình do nhà nước cung cấp,nắm giữ; đồng thời, tạo thông tin mở cho hoạtđộngquản lý, kiểmtracủa cáccơ quan nhà

(8)

62 THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số...

nước diễnra thuận lợi trênmôi trường mạng. Song song đó, thời gian tới cần đầu tư các hạ tầng dùng chung, tập trung, đồng bộ, thống nhất để kiểmsoát,rút ngắnđược thời gian triển khai và kinh phí thực hiện.

Năm là, phát huy vai trò của ủybanquốc giavề Chínhphủ điện tử trong chỉ đạo phát triển mạng lưới tổ chức bộ máy đơn vịchuyên tráchvànhân sự hỗ trợ về công nghệ thông tin, công nghệ số trong các cơ quan nhà nước từ Trung ươngđến cơ sở.Xây dựngvà đào tạo chuẩn kiến thứckhungnănglực kỹ năngcôngnghệthôngtintíchhợp kỹnăng số, kỹ năng ứng phó và bảo mật an toàn, anninh mạng, kiến thức vềChính phủsố, chínhquyền sốcho cán bộ,công chức, viên chức nhànước. Đặc biệt là phải phát triển đượcđội ngũ chuyên gia làmchủ hệ sinh thái sản phẩmantoàn, an ninh mạng, làm chủ được công nghệ lõi, kiểm soát vàkiểm tra được công nghệ màdoanhnghiệp cungcấp. Cơquan nhà nướccầntránhquan niệmsai lầm chorằng cái gì không biết thìcóthể thuê tư vấn. Ngược lạicáigìcơquan nhà nước nắm rõ, đưa ra được tầm nhìn thì mới thuêtư vấn, hỗtrợ. Tạo ranhiều sản phẩm “Make in" ViệtNam để giữdữliệu của người dùng Việt Nam ởViệt Nam.

Sáu là, đầu tưnguồnlực tài chính thỏađáng cho hạtầng, nền tảngsố. Mặc dù chuyển đổi số được xácđịnh không phải là một khoản chi phí màlàgiải pháp tối ưu hóachi phí vàtạo ra giá trị trị mơi nhưng chuyển đổi số cũng cầntài chính để thực hiện. Mỗi cơ quan, tổ chức căn cứ vào chiến lược chuyển đổi sốcủa mình để có mức chi phù hợp. Đối với các cơ quan nhà nước cấp bộ, cấptỉnh, tỷ lệ chi chochuyển đổi số nên ở mức 1% tổng chi ngân sách nhà nước hàng năm.Mức trung bình của thế giới vào khoảng 2-3%. Ở một số nước như Singapore, tỷ lệ này có thể lên đến 4-5%. Chuyển đổi số làchuyểnhoạt động từ môi trường thực sang môi trường số.

Bảo đảm an toàn, an ninh mạng là điều kiện tiên quyết để chuyển đổi số. Mỗi tổ chức, doanh nghiệpcần dành ítnhất 10% mức chi chochuyển đổi số để chi cho các hoạtđộng bảo đảm an toàn, an ninh mạng.

Kết luận

Chuyểnđổi sốtrong cơ quan nhà nước đượcxem là giảipháp thúcđẩy cảicách hành chính.

Việc xây dựng thành công Chính phủ số và chínhquyền số sẽ giúp tăng cường sự minhbạch, tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức của cả người dân và chính quyền. Chuyển đổi số là nhiệm vụ mới đối với các cơ quan nhà nước ở Việt Nam nên gặp nhiều khó khăn, thách thức và có tính hai mặt - vừa mang lại nhiều giá trị tốt đẹplớn lao vừa đưa đến rủi ro khi mất an toàn, an ninh mạng. Để quản lý rủi ro khi phát triển chính phủ số, Việt Nam phải làm chủ hệ sinh thái sản phẩman toàn,an ninh mạng;làm chủcác công nghệ lõi và sử dụng các nền tảng Make in Việt Nam. Do đó,trong bối cảnh chuyển đổi số, các cơ quan nhà nưổc phải kiên định mục tiêu và xây dựng rõ lộ trình phù hợp,đầu tư tốt cácnguồn lực để thựchiện; quan tâm phát triển “tầm nhìn", địnhhướng chiến lược; phải huy động được sựvào cuộc của hệ thống chính trị, hànhđộngđồng bộ của các cấp và sự thamgia tổng lực của toàn dân, nhất là quyêt tâm của người lãnh đạo, người đứng đầu.

(9)

THS. QUÁCH KIM HẰNG - CHUYỂN ĐỔI số...

63

TÀILIỆUTHAM KHẢO

1. Bộ Chính trị (2019). Nghị quyết số 52-NQ/TWngày 27/9/2019 về một sốchủ trương, chính sáchchủ động thamgia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông (2020). Sách trắng công nghệ thông tín và truyền thông Việt Namnăm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin vàTruyền thông.

3. Bộ Thôngtin vàTruyền thông (2020). cẩm nang chuyểnđổi số.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Báo cáo Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2020. Hà Nội: Nhà xuấtbản Thông tin và Truyềnthông.

5. Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Công văn 3319/B111 1-THH ngày 27/8/2021 về đẩy mạnh triển khai, cung cấp 100% dịch vụ công đủ điềukiện lên trựctuyến mức độ 4 trong năm 2021.

6. Bộ Thông tin và Truyền thông (2021). Sách trắng công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam năm 2021. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin vàTruyềnthông.

7. Chính phủ (2021). Nghị quyết số76/NQ-CPngày 15/7/2021 về ban hành Chương trình tổngthể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Hà Nội: Tác giả.

8. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2021 về phê duyệt

“Chương trình Chuyển đổisố quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

9. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 về phê duyệt Chiên lược pháttriển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.

10. Bộ Thông tin vàTruyềnthông (2022). Chuyển đổisố quốc gia. Truy xuấttừ . gov.vn/, trích đọc ngày 25/02/2022.

https://dti

11. Quang Vũ - Xuân Tùng (11/3/2021). Thủ tướng: Phát triển Chính phủ điện tử là một điểm sáng nổi bật trong nhiệm kỳ. Truy xuất từ

thu-tuong-phat-trien-chinh-phu-dien-tu-la-mot-diem-sang-noi-bat-trong-nhiem-ky-309281/, trích đọc ngày 01/12/2021.

https://noichinh.vn/tin-tuc-su-kien/202103/

Referensi

Dokumen terkait