DÒNG TIỀN, CHÁT LƯỢNG LỢI NHUẬN VÀ
NẮM GIỮ TIỀN MẶT: TRƯỜNG HỢP TẠI VIỆT NAM
Đặng NgọcHùng
Trường Đại họcCôngnghiệp Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 15/9/2020
Ngày nhận bản sửa: 14/10/2020 Ngày duyệt đăng: 05/02/2021
Tóm tắt:
Nghiên cứunày xemxétảnh hưởng cùadòng tiền, chất lượng lợi nhuậnảnh hưởngđến việc năm giữ tiền mặtcủa doanh nghiệp. Sừ dụng các phương pháp hồi quy cho dữliệu bảng bao gồm hồiquy OLS, FEM, REM, và OLS-Robust vớitập dữliệu nghiên cứubaogồm cáccông ty’phi tài chính niêm yết trên thị tntờngchứng khoán Viêt Namgiaiđoạn 2008-2019,kết quả thực nghiêm cho thây dòng tiên có quan hệ thuận chiềuvới mức độ nắm giữ tiền mặt, đồng thời đã chi ra sự bất cânxứng trong độ nhạy dòng tiền của việc nắm giữ tiền mặt.Mặt khác nghiên cứu cho thấy sự ảnh hưởng ngượcchiều của chấtlượnglợinhuận đến nắm giữ tiền mặt. Trong bôi cảnh Việt Nam, so vớicông tykhông bị hạn chế tàichính, các công tybị hạn chê tài chínhcó độ nhạyđối với việcnắmgiữ tiềnmặt nhó hơn, đồngthời chất lượng lợinhuận phản ảnh sự bất cản xứng thông tinrõnét hơn đối với doanh nghiệp cóhạn chế tài chinh.
Từ khóa: Chất lượng lợi nhuận, dòng tiền,nắm giữ tiền mặt, hạnchế tài chính.
MãJEL: M41; G32
Cashflow, earnings quality and cash holdings: The case in Vietnam Abstract:
This studyexaminestheeffect of cash flow, earningsqualityon thefirm s cash holdings. Using regression methodsfor panel data including regression OLS, FEM, REM, andOLS-Robust with a research data set including non-financialfirms listed on Vietnams stockexchange from 2008 to 2019, theempirical results showthatcash flow is positively related to thelevel of cash holdings, andalso pointedout the asymmetry in cash flow sensitivity. On theotherhand, the research shows the opposite effect ofearnings quality on cash holdings. In the Vietnamese context, compared to firms with no financial restrictions, firms with financial constraints have a smaller sensitivity to holding cash, and earnings qualityreflects information asvmmetry is clearer for businesses with financial restrictions.
Keywords:Cash flow; cashholdings; earningsquality; financial constraints.
JEL Codes: M41; G32
1. Gióithiệu
Quản trị tiền mặt làviệcđảmbảoluôncó đủlượng tiền mặt tối ưutạimỗithời điểm nhấtđịnh. Việcnắm giữ tiền mặtsè bao gồm hai loại chi phí, đó là chi phí nắm giữvà chi phícơhội, chúng tồn tại đồng thời với ba động cơ: hoạtđộnggiao dịch, phòng ngừa và đầu cơ. Các nghiên cứu gần đây thường tập trung làm rõ liệucác công ty sẽphảnứngnhư thếnào khi cómột sự thay đổi trong dòng tiền (DT), gia tăng hay cắt giảm lượng tiền mặt nắmgiữ. Và cáccông ty bị hạnchế trong việc tiếp cậnvới các nguồnhuy động vốnbên ngoài có phản ứng giốngvới côngtykhông bịhạn chế hay không?. Almeida & cộng sự (2004)đã phát hiện mốitương quan dương giữa thay đổi tiền mặt nắm giữ và dòng tiền chothấy rằng công ty tăng(giảm) lượng tiền mặt nắm giữ khihọ có dòng tiềntăng(giảm).Đồng thời các tác giảcũngtìm thấy bằng chứng rằngcác côngtybị hạn chêtiêp cận với nguồn tài chính bên ngoàithì nắm giữ nhiều tiềnmặthơn khi dòng tiền cạn kiệt, còn các công ty không bị hạnchế tài chính thì không.Riddick & Whited (2009) kiểm tra lạitác động
SỔ 284 tháng02/2021 53
K inh I I'J’ liiil tiién
của dòngtiền lên độ nhạy cảm tiền mặt nắm giừcùacông tyvớisựkhác biệt về lýthuyết và mô hìnhthực nghiệm,tác giả đưa ra kếtluận trái ngược với Almeida &cộng sự (2004) là mối tương quan giữatiềnmặt nắm giữ và sự thay đổi trong dòngtiền là âm. Cụthề: khi dòng tiền công tytănglên, lượng tiền mặt nắm giữ giảmxuống và ngược lại. Tiền mặt nắm giữ chophép cáccông ty tài trợ cho đầu tư và các khoản nợ khác đê tránh chi phí cao của việc huy động vốn bênngoài. Acharya & cộng sự (2007), Almeida& cộng sự(2004), Bates&cộng sự(2009). Riddick & Whited (2009) chorằng các công ty với dòng tiền giatăng có xu hướng chuyển tiềnmặt nắm giữ vào đầu tư vì cúsốc dòngtiềndương thểhiện năng suất cao hơn trongcáctàisản thực. Do đó công tycắt giảm tiền mặt nắm giữ để tài trợcho các dự án có hiệu suấtcao.
Mặt khác, một yếu tố chính quyết định sự bất cân xứng thông tin là tính chính xác của báo cáo tài chính của công ty. Cácnghiên cứu trước đây, ví dụ Leuz & Verrecchia (2000),Bushman & Smith (2001), Verrecchia (2001) đề xuấtrằng báo cáo tài chínhchất lượng caohơn giảm thiểu sự bất cân xứngthông tin gây ra xung đột kinhtếnhưrủirođạođức và lựachọnbấtlợi. Cácnghiên cứu trước đây sử dụng chấtlượng lợi nhuận (CLLN) như một đại diện cho tínhchínhxác báo cáotài chínhcủa công tynhưnghiên cứu của Francis & cộng sự (2005), Ball & Shivakumar (2008). Chất lượng cao của lợi nhuận được báo cáo mang lại sự tin tưởnggiữa cácbên liên quan và cải thiện hiệu quà củasự bất cân xứng thông tin (Francis& cộng sự, 2005;Francis &cộngsự, 2004). Mặt khác, chất lượnglợi nhuận thấpkém tạo ra sự không chắc chắn về sức khỏetài chínhcủa côngty và làm nảy sinh những nghi ngờ rànglợinhuậncóthềđược quảnlý. Một mặt, sự bất cân xứng thôngtin giúp tăng đáng kể chi phí cùa doanh nghiệp trong việc nắm giữ số dưtiền mặt lớn, mặt khác, các nghiên cứu trước đâycungcấp bằng chứng phong phúrằng chính sự bất cânxứng thông tin chịu trách nhiệm một phần cho sự gia tăng nắm giữ tiền mặt của công ty (Ferreira&Vilela,2004; Ozkan &
Ozkan, 2004;García-Teruel &cộngsự,2009).Các nghiêncứu trước chothấy rằng cómộtmốiquan hệ trực tiếp giữa mức độ bất cân xứng thông tinvà mức độ nắmgiữ tiềnmặt để mộtcông tycóthông tin tài chính không minh bạch sẽ nắmgiữ số dư tiền mặt cao hơnso với các côngtyminhbạchhơn. Lý do cho điềunày, các công ty có mứcđộ bất cânxứng thông tin cao sẽ phải chịu chi phí tài chính bên ngoàicao đối với chủ nợ, vicácgiao ướckhókhăn hơn, do chiphí chiết khấu được áp dụng cho dòng tiền mặt cùa công ty. Các công tynhư vậyphải phụthuộc nhiều hơn vào cácnguồn vốn nộibộ và nhất thiếtphải giữsố dư tiền mặt cao hơn cho nhu cầu hoạt động và đầu tư của họ.
Do đó, nếu có một mối quan hệ trực tiếp giữa mức độ bấtcân xứng thông tin và mức độ nắm giữ tiền mặt, vànếu chất lượng lợi nhuận là yếutố quyết định sựbất cân xứng thông tin, thi sẽ có mối quan hệngược chiral giữa chất lượnglợi nhuận và mứcđộ nắm giữ tiền mặt của mộtcông ty. Các công ty có chất lượng lợinhuận tốt sẽ giữsố dư tiền mặt thấp hơn sovới cáccông ty cóchất lượng lợinhuận kém. Mộtmốiquan hệ nhưvậy đượcxác nhậntheo kinh nghiệm của García-Teruel & cộng sự (2009), Sun & cộng sự(2012), Farinha & cộng sự (2018) tại Tây Ban Nha,Mỹ và Anh Quốc. ỞViệt Nam đã có một số ít các nghiêncứu có liên quan đến việcnắm giữ tiền mặt như nghiên cứucủa Trần Phi Long &LêĐức Hoàng (2016), Phạm Hà & Phan ĐìnhQuế Trân (2018), tuy nhiên cácnghiên cứunày chưa xem xétđếnkhíacạnhảnh hưởng của dòng tiền, chấtlượnglợi nhuậnđếnviệcnắm giữ tiền mặt. Như vậy các nghiêncửu dòng tiền và chất lượng lợi nhuận đến việcquản trịnắm giữtiền mặtđã được nghiêncứu tại các nướcphát triến. Nghiên cứu này sẽ cung cấpthêm những minh chứng về vấn đề bất cân xứngthông tin tại mộtnềnkinh tế đangphát triểnở Việt Nam, sẽ có nhiều điều thú vị cần tiếp tục triểnkhai.
Mục tiêu chính trongbàinghiên cứu, đầu tiên tác giả xemxét ảnh hưởng của dòng tiền, chất lượng lợi nhuậnđếnviệcnắm giữ tiền mặt. Thứhai, nghiên cứ kiểm tra lại mối tương quangiữadòng tiền và độ nhạy cảm của tiền mặt nắm giữlà âm haydương. Thứ ba, xem xét tác độngcủa dòngtiền, chấtlượnglợinhuận đến nắmgiữ tiền mặt trong điều kiệncông ty bị hạn chếvà khôngbị hạnchế tài chính.
2. Tổngquan nghiêncứu
2.1. Nghiên cứu dòngtiền và nắm giữtiền mặt
Có nhiều cách tiếp cận khácnhau khi nghiên cứu về độ ảnh hưởng của dòng tiền đến nắm giữ tiền mặt.
Shah (2011), Wu & cộng sự (2012), Almeida & cộng sự (2004) khẳng định những côngty vớinhiềucơ hội đầutư ở hiện tại và tương lai, và côngty có những dòng tiền tạo ratừ tài sảnkhôngđủ đê đâu tư vào các dự án có NPV dương sẽnắm giữ nhiều tiền mặt hơn để đảm bảo khảnăng đầutư củacông ty. Mặt khác, phụ thuộc vào khả năng của côngty để gia tăng huy động vốnbên ngoài,tiền mặt nắm giữ có thểtạo điều kiện thuận lợi cho đầu tưtương lai. Các tác giả cũng chỉ ra các công tykhông bị hạn chê tài chính giữ từ
Số 284 tháng 02/2021
54 KinhtếaPháttriển
8-9% tổng tài sảncủa họ dưới hình thức tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn cótính thanh khoản cao. Trái lại, cáccông ty bị hạn chế tàichính, nắm giữ nhiều tiền mặt hơn trong bảng cân đối kế toán của họ, trung bình khoảng 15% trong tổng tàisản.
Trái ngược với các kết luậnbêntrên là bằngchứng từ nghiên cứu củaRiddick& Whited (2009), Bao &
cộngsự (2012), các tác giảnàykiểm tratác động của dòng tiền lên độ nhạy cảmtiền mặt nắm giữ, đồng thời kếthợp dòng tiền âm hay dương để kết luận về tác động bất cânxứngcủa dòng tiềnlên độ nhạy cảm tiền mặt nắm giữ. Kếtquả hồiquy môhình tổng quát của Bao& cộng sự (2012) giốngnhư trong dựđoán trước của họ, trongmô hình hồiquy OLS, biếnCF có dấu dương, biến NEG(biến giả khidòng tiền âm thì có giá trị 1 vàngược lại bằng 0) và biến tương tácCF*NEG (cho thấytác động của dòng tiền lên độ nhạy cảm tiền mặt nắm giữ khicông tycó dòng tiền âm)đềucó dấu âm, cả3 biếnđềucómức ý nghĩa 1%. Đối vớikếtquả của GMM thì ngượclại, biến CF và NEGcó dấuâm, biến tương tácCF*NEG có dấu dương và cả3 đều có mứcý nghĩa 1%cho thấyrằng công ty với dòng tiềndương sẽ có xu hướng giảm tiền mặt nắm giữ.
2.2. Nghiên cứu chấtlượnglợi nhuận và nắm giữ tiền mặt
García-Teruel & cộng sự(2009) sử dụng một mẫu củacác doanh nghiệp vừa vànhỏở Tây Ban Nhadựa trên mô hình Dechow & Dichev (2002), nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng phù hợp với chất lượng lợi nhuậncao hơnlàmgiảm mức độ của tài sản lưu động. Sun &cộngsự (2012)cungcấp một phân tích về mối quan hệ giữa chấtlượnglợi nhuận và nắm giữ tiềnmặtcho cáccông ty Hoa Kỳ trong giai đoạn 1980 - 2005 và tìm bằng chứng về mối liên hệ tiêu cực phùhợp với các lập luận nêu trên.Ngoài ra, Chung & cộng sự (2015) tìm thấybằng chứng ủng hộ giảthuyết chi phí giám sát về mối quan hệ giữa nắmgiữ tiền mặt vàsự bâtcân xứng thông tin.Theo giả thuyết nhưvậy, giámsát tích cực bởi các cổ đông sẽhạn chế quyền truycập cùacác nhà quảnlý vào dòng tiền tự do để tránhcác hoạt động phá hủygiátrị (Jensen, 1986) và điều này sẽ cónhiềukhảnăng đốimặt với các môi trường cómức độ bất cân xứng thông tin cao.Do đó,cần có một mối quan hệtiêu cực giữanắmgiữ tiền mặt và mức độ bất cân xứng thông tin, mà cáctác giả ghi lạitrongphân tíchcủahọ. Tuy nhiên, Chung & cộng sự(2015) thừa nhận khảnăng củamột giả thuyết cạnh tranh trong đó thông tin bất cân xứng và nắm giữ tiềnmặt sẽcó liên quan tíchcực đượcthảo luậnbởi Myers &Majluf (1984),gọi làđầu tư vàogiả thuyếtcơ hội nắmgiữ tiềnmặt.
Gần đây nghiên cứu của Farinha & cộng sự (2018), Koo & cộngsự (2017) cho thấyrằng việc tạo rabáo cáocóchất lượngcaohơn có liên quanđến thanh toán cổ tức cao hơn, do đó cho thấykhả năng chất lượng lợi nhuận có thểcó tácđộng tiêu cực đến việc nắm giữ tiền mặt. Greiner(2017) cho thấy quản lý hoạt động tăng lợi nhuận tích cực có liên quan đến việc nắmgiữ tiền mặt lớnhơn, mộtlầnnữachothấy sựtồntại của mốiquanhệ giữa chấtlượng lợinhuận và nắmgiữ tiềnmặt.
3. Phưong pháp nghiên cứu
3.1. Môhình và giảthuyếtnghiên cứu
3.1.1. Mô hình nghiên cứu moi tác động của dòng tiền, chất lượnglợi nhuận và nắm giữ tiền mặt của doanh nghiệp
Môhình 1: CHjt- Po +PjEQ.^ + P,CFit +oijControl^ + eit (1)
Bảng1: Tómtắt đo lường các biếnmô hình nghiên
Tên biến Mã
biến Cáchđolường
Chiều ảnh hưởng Ty lệ nắm giữtiền mặt CH Tiền vàcáckhoản đầu tư ngắnhạn/Tổng tài sản.
Chất lượng lợi nhuận EQ Theo mô hình củaJones (1991). - Dòng tiền CF Tông lợi nhuận sau thuế và khấu hao với tổng tài sản
của côngtyi trong năm t. +
Quymô doanh nghiệp SIZE Log (Tôngtài sản) -
Đònbẩy tàichính LV Nợ phái trả/Tổng tàisàn -
Nợ ngăn hạn SD Nợ ngănhạn/Tông tài sản. +
Nguồn: Tác giá tựxâydựng.
sắ 284 tháng 02/2021 55
KinhtếAttiién
Trong đó:E -Sai số ngẫu nhiên
Các biến trong mô hình đượcđolườngđược trình bày tạiBảng 1.
Đo lường chất lượng lợi nhuận
Trongnghiên cứu nàychúngtôi đo lườngchất lượng lợi nhuận thôngquabiênquảntrịlợi nhuận, nhóm tác giả sử dụngmô hình của Jones (1991). Biến chất lượng lợi nhuậnđượcđothông qua proxy là phân dư của phươngtrinh (2), chất lượng lợi nhuận là giátrị tuyệt đối cùa phân của phương trình sau:
1 AREVit — ARECit PPEit
NDAit = ar —— + a2--- —- ---- — + a3 + £it (2)
^it-1 Ait-1 Ait-1
NDA (nondisrectionary accruals)là biến kế toán dồntíchkhôngđiêuchỉnh năm tcủadoanh nghiệp i AREV là chênhlệch doanh thu doanh nghiệpinăm t và năm t-1
ARECjtlà chênh lệch khoản phải thu doanh nghiệp i năm tvà năm t -1 PPEitlà nguyên giá tàisản cố định doanh nghiệpi năm t
A- là tổng tài sản doanhnghiệp i năm t -1 a , a,,a3, là cácthamsố của từng doanh nghiệp
Như vậy, Ịeit| chính là đolường biến EQ (chấtlượng lợi nhuận), ịe]t| càng caothìchất lượnglợi nhuận càng thấp, vì vậy, chất lượnglợi nhuậnđược xác định EQ = Ịeit| *(-l)
Xãvdựng giả thuyết nghiềncứu
Công tycó dòng tiền từ hoạt động kinhdoanh lớn sẽcẳt giảm nhu cầu nắm giữ tiền mặt, hàm ý rằngdòng tiền hoạt động có thể là một phươngpháp quảntrịtiền mặt. Một giảthuyêt khác làcác côngty có dòng tiên hoạt động lớn và ổn định ít có khuynh hướnghuyđộng vốn, do đó côngtyvới dòng tiênlớnhơn thì cótiên mặt nắm giữ cao hơn (Opler & cộng sự, 1999).Các nghiên cứu củaAlmeida &cộng sự(2004),Faulkender
& Wang (2006), Riddick& Whited (2009),Bao & cộng sự (2012), Ogundipe & cộng sự (2012), Horioka
&Terada-Hagiwara (2014) đều công nhậnmối quan hệ tuyến tính giữa việc nắm giữ tiền mặtvà dòng tiền.
Hỉ: Dòng tiềncó mối quan hệ thuận chiều vớiviệc nắmgiữ tiền mặtcủacác doanh nghiệp
Trên cơ sờtổng quan cácnghiên cứu cùa García-Teruel & cộng sự (2009), nghiên cứu doanh nghiệp nhò và vừaởTây Ban Nha là mộtquốc gia châu Âulụcđịa với mức độ bảo vệ nhà đâu tư thâp,thị trường vòn kém phát triển và quyền sở hữutập trung đáng kếcủa các công ty niêm yết.Trái lạicácnghiên cứu của Sun
& cộng sự (2012), Chung& cộngsự (2015), Farinha & cộng sự (2018) nghiêncứutại các nước phát triên cómột thị trườngvốn pháttriển cũng cho thấy mối quan hệngược chiêu giữa chât lượng lợinhuận và năm giữtiền mặt. Viẹt Namlà một nền kinh tế phát triển, cácdoanh nghiệp bắt đầu áp dụngcác chuẩn mựckế toán, trên cơ sờnềntảngđược dịchtừ chuẩnmực báo cáotài chính quốctế (IFRS).
H2: Chấtlượng lợi nhuận có mối quan hệ ngược chiều với việc nắmgiữtiềnmặtcủa cácdoanh nghiệp.
3.1.2. Mô hình nghiêncứu mối quan hệ giữa độ nhạy cảm dòngtiền vànắmgiữ tiềnmặt của doanh nghiệp Mô hình 2: CH. = Po + p,EQit + p,CFit + p,CF*NEGii +a,ControỊt +£it (3)
Những biến số chính trongmô hìnhbám sát theo địnhnghĩavề các biến của Riddick &Whited(2009), các biếnkiểm soát khác dựa theo mô hình trongnghiêncứucủa Almeida & cộng sự (2004). Theo Bao &
cộng sự (2012), nghiên cứu này bổ sung biến giả NEG đê thể hiện dòng tiền âm và một biên tươngtác (CF*NEG) để thểhiện độ nhạycảm tiền mặt nhưthếnào với điềukiện dòng tiền âm/dương khácnhau. Theo Riddick & Whited (2009)hệ số CF âmcho thấy tác động cuadòng tiền lên độ nhạy cảmtiênmặt năm giữ là ngượcchiều. Kết quả nghiên cứu của Bao & cộng sự (2012)đã tìmthấy một P3 dươngtrong mô hình (3) vì các doanh nghiệp có dòngtiền âm sử dụng dựtrừ tiền mặtđêtàitrợcho các dựánhiệncó. Một P3dương có ý nghĩa trong mô hình(3) sẽ phùhợp vớigiả thuyết HI, đó là có một sựbât cân xứng trong tácđộng của dòng tiền lên độ nhạy cảm tiềnmặt nắm giữ. Bao & cộng sự(2012) cho răng ông không có lý do nào đê ưu tiên cho lập luậnrằng độlớn cùa sự nhạy cảm lớnhơn ở các công ty có dòng tiên dương hoặc nhòhơn ở các công ty códòng tiềnâm.
H3: Tác động củadòng tiền lên độ nhạy cam tiền mặtnắm giữkhi côngty đối mặt với dòngtiền dương
Số 284tháng 02/2021 56
kinhlíứhiitírieii
khác với khi công ty’ đôimặt với dòng tiênám
3.1.3. Mô hìnhnghiên cirumôi quan hệ giữa độ nhạy cảm dòng tiền, chất lưọiìg lợi nhuận vànắmgiữ tiền mặtcủa doanh nghiệp trong điêukiệnhạn chế tài chinh
Saukhi xem xét tác động bất cân xứng của dòngtiền lên độ nhạy cảm tiềnmặt nắm giữ, tác già tiếp tục kiểm tra liệu rằng một công ty bị hạn chế tài chính với một công ty không bị hạn chế thì tác động bất đối xứng này còn tồn tại hay không. Theo Bao &cộng sự (2012), Whited& Wu (2006)nếu công ty khôngchi trả cố tức bằng tiềnmặt trong năm t,công tyđượcgán vào nhóm bị hạnchế tài chính.
Chi trả cô tức: Doanh nghiệp bịhạnchếtài chínhcóxuhướng không chi trả cố tức(hoặc trả cổ tức ởmức thấp) đế giảmrủirothiếu hụt nguồn tài trợ nội bộ trong tưcmg lai, giảm khảnăng phảihuy độngvốntừbên ngoài. Dựatrênnghiêncứu Almeida & cộng sự (2004),Faulkender &Wang (2006), chúng tôi phânloạimức độ hạn chế tài chính của doanhnghiệp không chi trả cổtức lànhững doanh nghiệpnhiều khảnăng phảiđối mặt vớihạn chế tàichính, nhóm hai lànhững doanh nghiệp cóchi trả cổ tứclà những doanh nghiệpcó khả năng thấp phải đốimặt với hạn chế tài chính. Do đó, các doanh nghiệp có chi trảcổ tức thì biếnDFCcó giá trị là 0 vàcác doanh nghiệp không chi trả cổtứcthì biến DFC cógiátrị là 1.
Quy mô:Theo nghiên cứu của Faulkender&Wang(2006) chothấy những doanhnghiệp nhỏ thường phải đôimặt vớibâtcânxứng thông tin, chi phí đại diện nên khảnăng tiếp cận thị trường vốn bênngoài với chi phí tàitrợthườngcaohcm so với các doanhnghiệp lớn, nênnhữngdoanhnghiệpnhỏ có nhiều khả năngphải đốimặtvới hạnchếtài chính hon so vớicácdoanhnghiệplớn. Các doanhnghiệpcó quy mô lớn hon mức trungvị của mầu thường có ít khảnăng bị hạn chế tài chính ứng với DFC nhận giátrị 0. Ngược lại, các doanh nghiệp cóquy mô thấp hon mức trung vị của mẫu cókhả năng gặp hạnchếtài chínhnênDFCcógiátrị là 1.
H4: Mức độ bát cân xứng trongtácđộngcủa dòng tiền lên độ nhạy cam tiềnmặtnắm giữ ở công ty’ bị hạn chêtàichính íthơn so vớicông ty’ khôngbị hạn chế tài chính.
H5: Mức độ bất cảnxứngtrongtácđộngcùachấtlượnglợi nhuận đến việc nắm giữtiềnmặt ở công ty bịhạn chế tài chỉnh íthơnso với công ty’ khôngbị hạn chế tài chinh.
3.2. Phương phápước lượng
Bài nghiên cứu sử dụng dừ liệucủa 6066 quansát của các doanh nghiệpniêmyết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn2008-2019. Dữ liệu được lấy từ báo cáo tàichínhđã qua kiểm toán và được tổ chức dưới dạng dữ liệubàng. Mô hìnhước lượng của Bao & cộng sự(2012), García-Teruel & cộng sự (2009) được tác giả xem xét ảnhhưởng của dòng tiền, chấtlượnglợi nhuận đối vớinắmgiữtiềnmặt của doanh nghiệp ở các công ty Việt Nam. Nghiên cửu chạy hồi quytheo cả hai mô hình dữ liệu theophưcmg phápbình phương nhỏ nhất (OLS), tácđộng cốđịnh (FEM),tác độngngẫunhiên (REM) và bình phưong nhỏ nhât chuânmạnh OLS-Robust.
4. Ket quả nghiên cứu và thảo luận
Dữ liệu thống kê (bảng 2) cho thấy, tỷ lệ nắm giữtiền mặt (CH)bình quân là 13,97%, dòng tiền (CF) trung bình là.0378,chất lượnglợi nhuận trung bìnhlà -.7348. Quy mô của doanhnghiệp được đo bằng logarit của tông tài sản bình quân là 27,1,các doanh nghiệp có cấutrúc vốn vớitỳlệ nợ phải trảtrên tổng tài sản (LV) bình quânlà49.5% và nợ ngắnhạn(SD) bình quân là 39,69%.
Tiếp theo, tác giảkiểm tra mối tương quan giữa từngcặp biến độc lập được sử dụng trong các mô hình
Bảng 2: Thống kê mô tả
Variable Obs Mean Std.Dev Min Max
CH 6066 0,1397196 0,1487866 0,0000505 0,9742621
EQ 6066 -0,7348603 1,063398 -7,42507 -0,0053807
CF 6066 0,0378708 0,0899666 -1,809228 0,7576776
CF*NEG 6066 -0,0115552 0,0505224 -1,809228 0
SIZE 6066 27,09997 1,508468 23,47951 33,63179
LV 6066 0,4951366 0,2230023 0,0006822 2,03063
SD 6066 0,3968696 0,2134184 0,0006822 1,991355
Nguón: tác giả tính toán từ Stata 14.0
số 284tháng 02/2021 57
KiiilHeJ’liallrini
Bảng 3: Ma trận tương quan
CH EQ CF CF*NEG SIZE LV SD
CH 1
EQ -0,0737* 1
CF 0,3674* -0,0688* 1
CF*NEG 0,0928* 0,0051 0,6872* 1
SIZE -0,0770* 0,5859* -0,0248 0,0492* 1
LV -0,3469* 0,1976* -0,3313* -0,0832* 0,3152* 1
SD -0,2438* 0,0882* -0,2214* -0,0473* 0,0923* 0,7994* 1
Nguồn: Tác giá tinh toán từ Stata 14.0
hồiquy. Bảng 3 trình bày mốitươngquan giữa tấtcả các cặp biếnđược sử dụng trong bài nghiên cứu này.
Trong mốitươngquan nắm giữ tiền mặt (CH), dòng tiền (CF) thêhiện một môi tương quan dương, tráilại nắm giữ tiền mặt và chấtlượnglợi nhuận (EQ) cómối tương quan âm.Trong khi đó quy mô côngty(SIZE), đòn bẩy tài chính(LV) vànợ ngắn hạn (SD) lại có cùng mối tương quan âm.
Bảng 4thểhiện kết quả hồi quymôhình 1 theo 4 phương pháp: Bình phươngnhỏ nhất (OLS), tác động cố định (FEM), tác động ngẫu nhiên (REM) và bình phương nhỏnhất chuân mạnh (OLS-Robust). Kêtquả hồi quy của 4 phương pháp đều thống nhất về dấu vàmột sốbiếncó ý nghĩa thông kê cao. Biên CF mang dấu dươngvàcóý nghĩa thống kê ở mức 1 %ởcảbốnphươngphápthểhiệnmộtmối tương qưandươnggiữa tiền mặt nắmgiữ và dòng tiền. Từ các kếtquảtrên,chúngtađi đếnkết luận răng dòng tiên có quan hệ thuận chiều với mức độ nắm giữ tiền mặt của các côngty phi tài chính (giaiđoạn2008-2019) ởViệt Nam là dương, kếtquảnàyphù hợp với giả thuyết H1 đượcđặt ra. Kết quả nghiêncứu đồng thuận với kêtluận của Riddick
& Whited (2009), Bao&cộng sự (2012) và tráingược vớinghiêncứu của Almeida& cộng sự (2011).
Đối với nhân tố chất lượng lợi nhuận (EQ), kếtquảcho thấy chất lượnglợi nhuận có quan hệngược chiều vớitỷlệ nắm giữ tiền mặt với mức ý nghĩa thốngkê 1%, giả thuyết H2 đượcchấp nhận. Nhưvậynghiêncứu này đã có nhữngđóng góp quan trọng. Bằngcách đánh giá tácđộng của chât lượnglợi nhuận trong khung thông tin bất cân xứng, nghiên cửu có thểgiải thích rằng ngay cảkhi giátrịnăm giữ tiênmặtcủa một công
Bảng 4: Kếtquả hồi quy mô hình 1
Variable VIF OLS REM REM OLS-ROBUST
EQ CF SIZE LV SD
cons
1,53 1,25 1,78 3,74 3,06
-0,00811***
0,212***
0,00579**
-0,163***
0,0505***
0,0251
-0,00956***
0,169***
0,00837***
-0,139***
0,0528***
-0,0525
-0,00811***
0,212***
0,00579**
-0,163***
0,0505***
0,0251
-0,00772**
0,218***
0,00271 -0.150***
0,0460*
0,111 N
R-sq
6066 0,2854
6066 0.2647
6066 0,2478
6066 0,2348
Kiếm định F F(6.5357) = 51,20
Prob F 0.0000
Kiểm định LM
Wald chi2(6)
=533,36 Prob > chi2 = 0,0000
Waldchi2(5)= Wald chi2(15)-
402,43 151,40
„ , ... . .... Prob > chi2 = Prob > chi2 = 0,0000 Ó 0000
Kiếm định Hausman chi2(5)=
Prob>chi2 =
= 137,25
= 0,0000
Modified Wald test chi2 (703) =
Prob>chi2
= 2,5e+07
= 0,0000
Wooldridge test F( 1, 678)
Prob > F =
= 192,180 0,0000
Firm fixed effect Yes
Year fixed effect — Yes
Tương ứng với mức Vnghĩa thắng kẽ *p<0.1, **p<0.05, *** p<0.01 Nguồn: Tác già tinh toán từ Stata 14.0.
SỐ284tháng 02/2021 58
kiiihlPxPliiil triẽn
Bảng5: Kết quả hồi quy môhình 2
Variable VIF OLS REM REM OLS-ROBUST
EQ 1,54 -0,00658*** -0,00808*** -0,00658*** -0,00638**
CF 2,52 0,442*** 0,370*** 0 442*** 0,460***
CF*NEG 2,06 -0’440*** -0,370*** -0’440***
-0,448***
SIZE 1,78 0,00716*** 0,0114*** 0,00716*** 0,00322
LV 3,78 -0,149*** -0,130*** -0 149*** -0,131***
SD 3,06 0,0429*** 0,0447** 0,0429*** 0,0358
cons -0,0288 -0,148* -0,0288 0,0733
N 6066 6066 6066 6066
R-sq 0,2854 0,2647 0,2854 0,2781
Kiêm định F F(6,5357) = 51,20
Prob > F = 0,0000
Kiểm định LM
Waldchi2(6) = 533,36 Wald chi2(6)
533,36
Wald chi2(16)
= 237,22 Prob :>chi2 = 0,0000 Prob > cm2 = Prob > chi2 =
0,0000 0,0000
Kiểm định chi2(5)= 94,53
Hausman Prob>chi2 = 0,0000
Modified Wald test chi2 (703) = 2,5e+07
Prob>chi2 = 0,0000
Wooldridge test F( 1, 678) =
Prob > F -
: 192,180 0,0000
Firm fixed effect Yes
Year fixed effect Yes
Tương ứng với mứcýnghĩa thống kẻ *p<0.1, **p<0.05, ***p<0.01 Nguồn: Tác giá tinh toán từ Stata 14.0.
ty giảm, đồng thời cũng khuyến khích công ty nắm giữnhiều tiềnmặthơn. Kết quả của nghiên cứu cho thấy bêncạnh các yếu tố quyết định nắm giữ tiền mặt được xác định, chất lượnglợi nhuận cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mứcđộtiền mặtcủa các công ty ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứunày đồng thuận với kết quả nghiên cứu của García-Teruel & cộng sự (2009), Sun & cộng sự (2012),Chung & cộng sự (2015), Farinha & cộng sự(2018).
Các biến giải thích khác như LVmang dấu âm và có ýnghĩathốngkê đáng kể với mức 1%.Điều này có thế được giải thích theo nhữngnghiên cứu trước đây như: BiếnSIZEmang dấu dương nhưng không có ý nghĩa đáng kể. Các công ty càng lớnthì số lượng dự án càngnhiều, dođóhọ tăng cườngnắm giữ tiềnmặt để phụcvụ kịpthời nhu cầu đầu tư hiện tại và tương lai.Ngoài ra, các côngty ở Việt Nam ưa thích nắmgiữ tiền mặt vì việc nắm giữ nhiều tiềnmặt mang lạicảm giác antoànhơn. SD là nợ ngắn hạn,nó đại diệncho một dòngtiền ra để thực hiệncácnghĩavụ tài chínhtrong năm,do đó làm tăng tiềnmặtnắm giữ. Kết quả nghiên cứukhông phù họp với nghiêncứu củaRiddick& Whited(2009), Bao &cộng sự (2012).
Bảng 5 trình bày nhữngkếtquả khi xem xétmức độ bất cân xứng của độ nhạy đối với dòng tiềncủa tiền mặt. Với biên tươngtác CF*NEG âm ở mức ý nghĩa thống kê 1% ở khi hồi quy cả 4 phương pháp OLS, FEM,REM và OLS-Robust, chothấy các côngtycó dòng tiền âm giảmlượng tiền mặt nắm giữ. Hệsố ước lượng CF*NEG âm ở mức ý nghĩathống kê 1 % đã ủng hộ giảthuyếtH3mànghiêncứuđề ra,tức làtồn tại sựbất cân xứng trongđộ nhạy đối với dòngtiền của việc nắm giữtiền mặt khi công ty nắmgiữ dòng tiền âm và dương khác nhau. Tổnghệ sốước lượng (CF + CF*NEG) dươngcho thấy công tycó dòngtiền âm có xu hướng giảm nămgiữ tiền mặt. Kết quảthu được phùhợp với kếtquảchỉ ra trong nghiêncứu của Bao
& cộng sự (2012).
Tácgiả tiếp tục xem xétảnh hưởng của dòng tiền, chất lượnglợi nhuận có ảnhhưởngnhư thếnàođến việc năm giữ tiên mặt của các doanh nghiệp Việt Namtrongđiều kiện hạn chế tàichính. Nhưđã trình bàyở trên, nghiên cứuxemxét các doanh nghiệp hạn chê tàichínhdựavào tiêu chícổ tứcvà quy mô cùa doanhnghiệp.
Bảng6 trìnhbàykếtquảcho thấy,khi phânloạicông ty bị hạn chế và không bị hạn chếtài chínhtheo chính sách chi trả cô tức hay theo quy môtổng tài sản công ty thì hệsố ước lượng củabiến CF đều dương, hệ số ước lượng CF*NEG đều âm ởmức ý nghĩa thốngkê 1%, tổnghệ số ước lượng (CF + CF*NEG) phù hợp
Số 284thảng 02/2021 59
Kinh léxPliaí hiến
Bảng 6: Ketquảhồi quy xem xét giói hạn tài chính
Variable
Cô tức Quy mô
Khônghạn chế tài chính
Hạnchế tài chính
Không hạn chế tài chính
Hạn chế tài chính
EQ -0.00373 -0.00701** 0,00370 -0,00843**
CF 0,307** 0,462*** 044Ỹ*** 0,489***
CF*NEG -0.309** -0 447*** -0 447*** -0,476***
SIZE 0,00739 0,00868** 0,0116** 0,0107
LV -0,113** -0,163*** -0,134*** -0 141 * * *
SD 0,0293 0,0555** 0,0534* 0,0253
cons -0,0290 -0,0641 -0,155 -0,118
N 1333 4733 3043 3023
R-sq 0,1135 0,2596 0.1992 0,2408
Firm fixed effect Yes
Year fixed effect Yes
Tương ứng với mứeý nghĩa thông kè *p<0.1. **p<0.05, ***p<0.01 Ngiión: Tác gia tính toán từ Sĩata 14.0.
với kếtquảđượcchira ờ Bảng 4, giả thuyết H4 đượcchấp nhận. Tuy nhiên, đối với nhân tố chấtlượng lợi nhuận,trongđiều kiệnkhông bị hạn chế tàichínhthì chấtlượng lợi nhuận có quan hệ ngược chiều với mức độ nắm giữtiềnmặt,khi xemxét tiêu chí trá cổ tứcvà quy mô của doanh nghiệp.Trái lại, trong điều kiện hạn chế tại chínhchất lượng lợi nhuậncó quan hệngược chiềuvới nắm giữ tiền mặt. NhưvậygiảthuyếtH5 đượcchấp nhận, điều nàycho thấy trong điềukiện hạn chế tài chính thi vấnđề bất cân xứng thông tin càng thể hiện rõ nét,điềunày dẫn đến các doanh nghiệp cầnphải nắmgiữ tiềnmặtnhiều hon.
5. Ket luận vàkhuyến nghị
Nghiên cứu xem xétảnhhướng cúa dòngtiền, chất lượng lợinhuận đến việcnam giữ tiền mặt của doanh nghiệp ở Việt Nam,nghiên cứu đà thuđược một số kết quảthú vị. Thứ nhất, dòngtiền cùacác côngtyViệt Nam là có quan hệthuậnchiềuvớimức độ nắm giữ tiềnmặt.Thứ hai, nghiên cứu đã bồ sung kết quả thực nghiệm vềsựbất cân xứng thông tin của chất lượng lợi nhuận và tỷ lệ nắmgiữ tiền mặt. Thứba, tác giàtìm đượcbằng chửng vững chắc để ủng hộ cho già thuyết mức độnhạy cảmcủa dòng tiền với việc nắm giữ tiền mặt làbất cân xứng.Từkết quả nghiêncứu, tác giả đề xuất mộtsố khuyến nghị sau:
- Các doanhnghiệp có dòngtiền dươngđã giảm bớt đầu tư và nam giữnhiềutiềnmặt hơn, tạo mộttấm đệm bảo vệdoanh nghiệp khỏi các biến động trên thịtrường. Ngược lại, các doanhnghiệp có dòng tiền âm do các ràng buộc hợp đồng dựán, che giấu thông tin xấu hay vấn đềđại diệnmà phải tiếp tục sử dụng tiền mặt để duy trì các dự án kém hiệu quà này, làm cholượngtiền mặt sụtgiảm. Ngoài ra,xem xét vấn đềmối tương quan giữađộ nhạy cảm tiềnmặtnắm giữ và dòngtiền trong điều kiện bị hạn chế tài chínhcũng đưa lại những kết luậnhọp lý. Theo đó các hạn chế tài chính sè thúc đẩy các doanh nghiệpnắm giữ nhiều tiền mặt hơn. Điềunày đúng với cà cácdoanh nghiệp có dòng tiền âm và dương.Việc khó tiếp cận các nguồn vốnbên ngoài làmột nguyên nhân hợplý để các doanh nghiệp chủ động nắm giữ nhiều tiềnmặt, nhằm đối phó với cácbiếnđộng không lườngtrước hoặc nhu cầu trongtương lai.
- Phát hiệncũa nghiên cứu góp phầnvào cuộc tranh luận về vai trò của chất lượng lợi nhuậngiảm sựbất cânxứng thông tin. K.ết quả cũng cung cấp những hiểu biết có giá trị cho các nhà quản lý, nhà đầutư, chù nợ và nhà nghiên cửu. Phát hiện chothấy các nhàquản lýnên quan tâm đến chất lượnglợi nhuận kế toánvì chất lượnglợinhuận caohơn cóthể giúp các công ty cải thiện việcquản lýnắm giữ tiềnmặt, đẩy mứctiền mặt thấp hơn vàdođó, giảmtiềnmặt không hiệu quả.
- Các doanh nghiệp cầnnâng cao chất lượng lợi nhuận, kết quà nghiêncứucho thấy chất lượnglợi nhuận liên quanđến nắm giữ tiền mặtcủacông ty, các nhà đầu tư cần xem xét cẩn trọng đốivới các doanh nghiệp cung cấp thông tin có chất lượng lợi nhuận thấp.
Lòi thừa nhận/cảm ơn:
Nghiên cứu này được tài trợ bơi Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài mã số 502.02-2019.302.
SỐ 284 tháng 02/2021 60
Kinliiyiiatíiiếii
Tài liệu tham khảo
Acharya. V. V., Almeida, H., & Campello, M. (2007). ‘Is cash negative debt? A hedging perspective on corporate financial policies’. Journal of financial intermediation, 16(4), 515-554, https://doi.Org/10.1016/j.jfi.2007.04.001 Almeida, H., Campello, M., & Weisbach, M. s. (2004), ‘The cash flow sensitivity of cash’, The journal of finance,
59(4), 1777-1804, https://doi.Org/10.llll/j.1540-6261.2004.00679.x
Almeida, H., Park, s. Y, Subrahmanyam, M. G., & Wolfenzon, D. (2011), ‘The structure and formation of business groups: Evidence from Korean chaebols’, Journal of financial economics, 99(2), 447-475, https://doi.
org/10.1016/j.jfìneco.2010.08.017
Ball, R., & Shivakumar, L. (2008), ‘Earnings quality at initial public offerings’, Journal of accounting and economics, 45(2-31,324-349.
Bao, D., Chan, K. c., & Zhang, w. (2012), ‘Asymmetric cash flow sensitivity of cash holdings’, Journal of Corporate Finance, 18(4), 690-700, https://doi.Org/10.1016/j.jcorpfin.2012.05.003
Bates, T. w., Kahle, K. M., & Stulz, R. M. (2009), ‘Why do US firms hold so much more cash than they used to?’, The journal of finance, 64(5), 1985-2021, https://doi.Org/10.llll/j.1540-6261.2009.01492.x
Bushman, R. M., & Smith, A. J. (2001), ‘Financial accounting information and corporate governance’, Journal of accounting and economics, 32(1-3), 237-333, https://doi.org/10.1016/S0165-4101 (01 )00027-1
Chung, K. H., Kim, J. c., Kim, Y. s., & Zhang, H. J. J. o. B. F. (2015), ‘Information asymmetry and corporate cash holdings’, Journal of Business Finance Accounting, 42(9-10), 1341-1377.
Dechow, p. M., & Dichev, I. D. (2002), ‘The quality of accruals and earnings: The role of accrual estimation errors’, The Accounting Review, 77(s-l), 35-59, https://doi.org/10.2308/accr.2002.77.s-l.35
Farinha, J., Mateus, c., & Soares, N. (2018), ‘Cash holdings and earnings quality: evidence from the Main and Alternative UK markets’, International Review of Financial Analysis, 56, 238-252. https://doi.Org/10.1016/j.
irfa.2018.01.012
Faulkender, M., & Wang, R. (2006), ‘Corporate financial policy and the value of cash’, The journal of finance, 61(4), 1957-1990, doi:https://doi.org/10.1111/j.1540-6261.2006.00894.x
Ferreira, M. A., & Vilela, A. s. (2004), ‘ Why do firms hold cash? Evidence from EMU countries’, European Financial Management, 10(2), 295-319.
Francis, J., LaFond, R., Olsson, p., & Schipper, K. (2005), ‘The market pricing of accruals quality'. Journal of accounting and economics, 39(2), 295-327.
Francis, J., LaFond, R., Olsson, p. M., & Schipper, K. (2004), ‘Costs of equity and earnings attributes’, The Accounting Review, 79(4), 967-1010, https://doi.Org/10.2308/accr.2004.79.4.967
Garcia-Teruel, p. J., Martinez-Solano, p., & Sanchez-Ballesta, J. p. (2009), ‘Accruals quality and corporate cash holdings', Accounting & Finance, 49( 1), 95-115.
Greiner, A. J. (2017), ‘An examination of real activities management and corporate cash holdings’, Advances in Accounting, 39, 79-90.
Horioka, c. Y, & Terada-Hagiwara, A. (2014), ‘Corporate Cash Holding in Asia’, Asian Economic Journal, 28(A), 323-345, https://doi.org/10.1111/asej. 12039
Jensen, M. c. (1986), ‘Agency costs of free cash flow, corporate finance, and takeovers’, The American economic review, 76(2), 323-329.
Jones, J. (1991), ‘Earnings Management during Import Relief Investigations’, Journal of Accounting Research, 29(1), 193-228, doi: 10.2307/2491047
Koo. D. s., Ramalingegowda, s., & Yu, Y. (2017), ‘The effect of financial reporting quality on corporate dividend policy’, Review of Accounting Studies, 22(2), 753-790, https://doi.org/10.1007/sl 1142-017-9393-3
Leuz, c., & Verrecchia, R. E. (2000), ‘The economic consequences of increased disclosure’, Journal of accounting research, 38, 91-124.
Myers, s. c., & Majluf, N. s. (1984), ‘Corporate financing and investment decisions when firms have information that investors do not have’. Journal of financial economics, 13(2), 187-221.
So 284 tháng 02/2021 61
Kinh Mat triến
Ogundipe, L. 0., Ogundipe, s. E., &Ajao, s. K. (2012), ‘Cash holding and firm characteristics: Evidence from Nigerian emerging market’, Journal of Business, Economics, 1(2), 45-58.
Opler, T., Pinkowitz, L., Stulz, R., & Williamson, R. (1999), ‘The determinants and implications of corporate cash holdings’, Journal of financial economics, 52(1), 3-46, https://doi.org/10.1016/S0304-405X(99)00003-3
Ozkan, A., & Ozkan, N. (2004), ‘Corporate cash holdings: An empirical investigation of UK companies’, Journal of Banking and Finance, 28(9), 2103-2134.
Phạm Hà, & Phan Đinh Quế Trân. (2018), ‘Ảnh hưởng hạn chế tài chính đến quyết định năm giữ tiền mặt cùa các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam’, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chi Minh,, 60(3), 133-143.
Riddick, L. A., & Whited, T. M. (2009), ‘The corporate propensity to save’, The journal offinance, 64(4), 1729-1766, https://doi.Org/10.llll/j.1540-6261.2009.01478.x
Shah, A. (2011), ‘The corporate cash holdings: Determinants and implications’, African Journal of Business Management, 5(34), 12939-12950.
Sun, Q„ Yung, K., & Rahman, H. (2012), ‘Earnings quality and corporate cash holdings’, Accounting & Finance, 52(2), 543-571, https://doi.org/10.1111 /j. 1467-629X.2010.00394.x
Trần Phi Long, & Lê Đức Hoàng (2016), ‘Hành vi nắm giữ tiền mặt và giá trị doanh nghiệp: Nghiên cứu tại các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Kinh tế & Phát triển, 230(2), 81-89.
Verrecchia, R. E. (2001), ‘Essays on disclosure’. Journal of accounting and economics, 32(1-3), 97-180.
Whited, T. M., & Wu, G. (2006), ‘Financial constraints risk’. The review of financial studies, 19(2), 531-559, https://
doi.org/10.1093/rfs/hhj012
Wu, w., Rui, o. M., & Wu, c. (2012), ‘Trade credit, cash holdings, and financial deepening: Evidence from a transitional economy’, Journal of Banking & Finance, 36(11), 2868-2883. https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2011.04.009
So 284 tháng 02/2021 62