Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Thị Huyền - Khoa Công nghệ GIS, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Đại học Nông Lâm, TP.HCM. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô và cán bộ Khoa Công nghệ GIS, Khoa Tài nguyên và Môi trường, Đại học Nông Lâm, Thành phố Hồ Chí Minh. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn sát cánh bên tôi trong thời gian qua và chia sẻ, động viên, động viên tôi.
MỞ ĐẦU
- Tính cấp thiết của đề tài
- Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu
- Kết quả cần đạt
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện: “Sử dụng công nghệ viễn thám và GIS để nghiên cứu diễn biến rừng ngập mặn vùng mũi Cà Mau. Điều tra, sử dụng công nghệ viễn thám và GIS xây dựng bản đồ diễn biến rừng ngập mặn, đồng thời trên cơ sở đó phân tích sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn. Đánh giá biến động theo phân loại được thực hiện thông qua các điểm lấy mẫu đất và bản đồ địa hình khu vực nghiên cứu.
QUAN TÀI LIỆU
- Tổng quan đối tượng nghiên cứu
- Khái niệm Rừng Ngập Mặn
- Vai trò của Rừng Ngập Mặn
- Rừng ngập mặn trên thế giới
- Rừng ngập mặn tại Cà Mau
- Khu vực nghiên cứu…
- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm kinh tế - xã hội
- Tổng quan về viễn thám
- Khái niệm viễn thám…
- Nguyên lý ho ạt động…
- Đặc trưng phản xạ phổ của các đối tượng tự nhiên…
- Khái quát chung v ề hệ thống thông tin đ ịa lý (GIS)
- Định nghĩa
- Chức năng của GIS
- Tích hợp tư liệu viễn thám và GIS nghiên c ứu sự biến động diện tích
- Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS đánh giá RNM trên thế giới và ở Việt
- Các khái niệm khác…
- Khái niệm biến động…
- Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất
Dọc đất liền và ven biển Cà Mau có một hệ sinh thái độc đáo và đa dạng, đó là rừng ngập mặn. Rừng Cà Mau đã trở nên nổi tiếng thế giới và chỉ đứng sau rừng ngập mặn ở cửa sông Amazon (Brazil). Theo Schowengerdt, Robert A (2007), RS được định nghĩa là phép đo tính chất của các vật thể trên bề mặt trái đất bằng cách sử dụng dữ liệu thu được từ máy bay và vệ tinh.
Sự tương tác này có thể xảy ra lần thứ hai khi năng lượng truyền từ vật thể đến cảm biến. Tùy thuộc vào đặc điểm của vật và sóng điện từ mà năng lượng phản xạ của vật là khác nhau. Đặc điểm phản xạ quang phổ của các vật thể trên bề mặt Trái đất là thông tin quan trọng nhất trong viễn thám.
Do thông tin viễn thám liên quan trực tiếp đến năng lượng phản xạ từ vật thể nên việc nghiên cứu đặc tính phản xạ quang phổ của vật thể tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong việc ứng dụng hiệu quả của phương pháp. Đặc tính phản xạ quang phổ của vật thể tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện ánh sáng, môi trường khí quyển, bề mặt của vật thể cũng như bản thân vật thể đó. Độ phản xạ quang phổ của vật thể được chụp cũng phụ thuộc vào điều kiện khí quyển và các mùa.
Tích hợp dữ liệu viễn thám và GIS để nghiên cứu sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để xác định biến động rừng ngập mặn là phương pháp tích hợp dữ liệu viễn thám và GIS. Hệ thống này được thiết kế để sử dụng dữ liệu viễn thám và có thể được áp dụng trên toàn thế giới.
LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dữ liệu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực địa
- Hệ thống phân loại thực phủ cho khu vực nghiên cứu
- Lựa chọn phương pháp phân lo ại ảnh
- Xử lý dữ liệu ảnh
- Giải đoán ảnh
- Đánh giá độ chính xác và xử lý sau phân loại …
Hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất là danh sách các lớp phủ đất hiện diện trong một khu vực có thể được xác định đầy đủ và đầy đủ từ hình ảnh vệ tinh. Việc phân loại lớp phủ đất có thành công hay không phụ thuộc vào hệ thống phân loại. Để làm được điều này, hệ thống phân loại phải dễ hiểu và bao gồm tất cả các lớp phủ đất trong khu vực nghiên cứu.
Tất cả các lớp trong phân loại phải được xác định rõ ràng. Dựa trên đặc điểm của khu vực nghiên cứu và mục tiêu của dự án, hệ thống phân loại lớp phủ mặt đất đã được thiết lập cho tỉnh Cà Mau. Nếu ngưỡng xác suất không được chọn thì tất cả các pixel sẽ phải được phân loại.
Đây là phương pháp phân loại chính xác nhưng mất nhiều thời gian tính toán và phụ thuộc vào phân bố chuẩn của dữ liệu. Trong bài viết này, phương pháp phân loại gần đúng nhất (Phân loại khả năng tối đa-MCL) được sử dụng. Do đó, chúng ta cần đánh giá độ chính xác sau phân loại của các bản đồ thu được đó.
Phương pháp phổ biến nhất để đánh giá độ chính xác sau phân loại là sử dụng ma trận lỗi, còn được gọi là ma trận nhầm lẫn hoặc bảng dự phòng.
KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
Kết quả
- Kết quả phân loại và xử lý sau phân loại
- Hiện trạng lớp phủ năm 2002
- Hiện trạng lớp phủ năm 2016
- Kết quả đánh giá độ chính xác và thống kê biến động
- Bản đồ biến động Rừng Ngập Mặn
Đất nuôi trồng thủy sản vẫn là đất chiếm diện tích lớn nhất, chiếm 42,09% tổng diện tích. Rừng ngập mặn là kiểu che phủ đất chiếm ưu thế thứ hai, chiếm 37,94% diện tích toàn vùng, phân bố chủ yếu ở Vườn quốc gia Đất Mũi và các vùng lân cận. So với năm 2002, diện tích rừng đã tăng lên rất nhiều. Sau khi chuyển ảnh sang định dạng vector, mở ảnh trong ArcGIS, mở file hình dạng đường viền của khu vực Vườn Quốc gia Đất Mũi, sử dụng công cụ Intersect lấy giao điểm giữa 2 đối tượng để có được khu vực đánh giá thay đổi.
Sau khi có được hình ảnh của khu vực cần đánh giá các thay đổi, chọn trường đặc điểm hiển thị, chuyển màu của lớp phân loại không có rừng ngập mặn sang màu trắng, chúng ta sẽ có được hiện trạng rừng ngập mặn của khu vực. Mức độ sai sót bỏ sót đối với các khu dân cư, nước và nuôi trồng thủy sản năm 2016 tương đối cao do có sự tương đồng giữa các lớp và do hình ảnh bị mờ dẫn đến sai số. Dựa trên kết quả thống kê nhận được, có thể thấy tầng rừng ngập mặn có xu hướng tăng mạnh, tăng thêm 979,83 ha, do rừng ngập mặn hiện đang được nhà nước và người dân khôi phục, trồng lại.
Ngoài ra, diện tích và mặt nước nuôi trồng thủy sản giảm chủ yếu là do bồi lắng nên diện tích mặt nước, diện tích nuôi trồng thủy sản giảm là do người dân dần nhận ra tầm quan trọng của nó. của rừng ngập mặn. 48 Từ bảng trên có thể thấy diện tích rừng ngập mặn trên địa bàn có biến động thời gian gần đây kéo theo sự biến động về diện tích vùng nuôi trồng thủy sản. Khi diện tích rừng ngập mặn giảm thì diện tích nuôi trồng thủy sản tăng lên. Đồng thời, dưới ảnh hưởng của Dự án MAM (Bảo tồn rừng ngập mặn dựa trên nuôi tôm bền vững và giảm phát thải) được triển khai tại tỉnh Cà Mau nhằm hỗ trợ nuôi tôm sinh thái kết hợp với rừng ngập mặn nhằm phát triển kinh tế của nông dân và nhằm khôi phục rừng ngập mặn đã mất và mở rộng diện tích rừng.
49 Qua phân tích, chúng tôi thấy cho đến nay, diện tích rừng ngập mặn ở Vườn quốc gia Đất Mũi ngày càng tăng. Đến nay, công tác tuyên truyền ở Cà Mau nhận được hưởng ứng mạnh mẽ, bên cạnh việc tích cực ngăn chặn các mô hình kinh tế nuôi trồng thủy sản, nhờ vào công tác bảo vệ môi trường biển, trồng rừng bảo vệ đê điều, chống xói lở, lũ lụt. đã làm cho diện tích rừng ngập mặn tăng mạnh trong thời kỳ này là một con số rất tốt cho công tác bảo vệ môi trường, đê biển và chống xói lở ở nước ta nói chung. tỉnh Cà Mau. Nhược điểm của việc phát triển rừng ngập mặn là thu hẹp các vùng bãi triều ngập nước không có rừng ngập mặn là nơi nghỉ ngơi, kiếm ăn của các loài chim di cư có giá trị bảo tồn. Quá trình phát triển cơ bản Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đường bê tông trong khu vực Vườn quốc gia, bên cạnh những thuận lợi có thể được là nhân tố gây ra sự chia cắt hệ sinh thái đất ngập nước và làm thay đổi chế độ tuần hoàn nước mặt ở đây.
Thảo luận
Trồng rừng ngập mặn về cơ bản có ý nghĩa tích cực: phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn với chức năng sinh sống và kiếm ăn cho nhiều nhóm động vật vùng bãi triều, cửa sông, ven biển, đặc biệt ở giai đoạn non.
KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Kiến nghị
Nghiên cứu hiện trạng rừng ngập mặn tại xã Tam Hải, huyện Núi Thành, đề tài nghiên cứu khoa học. Bảo tồn dịch vụ hệ sinh thái cho Mũi Cà Mau trong bối cảnh biến đổi khí hậu, trong bảo tồn thiên nhiên, văn hóa phục vụ phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ứng dụng hình ảnh vệ tinh và GIS trong lập bản đồ thảm thực vật, Đường cơ sở sử dụng đất nông nghiệp toàn tiểu bang năm 2015.
Xây dựng rừng phòng hộ ngập mặn ven biển, thực trạng và giải pháp. Ứng dụng viễn thám quang học và radar trong giám sát rừng ngập mặn tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Ứng dụng viễn thám VÀ GIS xây dựng bản đồ biến đổi các loài rau ở Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn, Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Nghiên cứu diễn biến rừng ngập mặn ven biển vùng cửa sông BALAT, Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên. Ứng dụng đánh giá biến động sử dụng đất tỉnh KONTUM cho luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.