• Tidak ada hasil yang ditemukan

giá trị của các nghiệm pháp sàng lọc, chẩn đoán dị

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "giá trị của các nghiệm pháp sàng lọc, chẩn đoán dị"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

GIÁ TRỊ CỦA CÁC NGHIỆM PHÁP SÀNG LỌC, CHẨN ĐOÁN DỊ TẬT BẨM SINH THAI NHI Ở THAI PHỤ CÓ NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN

THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Nguyễn Hữu Dự1*, Lưu Thị Thanh Đào2, Nguyễn Văn Qui2, Võ Huỳnh Trang2, Nguyễn Thụy Thúy Ái và cộng sự

1. Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ 2. Trường đại học Y Dược Cần Thơ

*Email: [email protected] TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Sàng lọc trước sinh đóng vai trò quan trọng giúp phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh thai nhi. Mục tiêu: Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của combined test, triple test, siêu âm hình thái và QF-PCR trong sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 1082 thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị dị tật bẩm sinh thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh ở tuổi thai từ 11 - 24 tuần tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ từ 04/2016 đến 02/2018.

Đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán trước sinh bằng các phương pháp siêu âm, xét nghiệm combined test, triple test, QF-PCR; phân tích độ nhạy, độ đặc hiệu, giá tiên đoán dương và tiên đoán âm các nghiệm pháp. Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Độ nhạy của siêu âm: 80% đến 100%; thấp nhất trong phát hiện DTBS của hệ cơ xương (80,0%). Xét nghiệm combined test có độ nhạy đạt 66,7% với độ đặc hiệu 96,6%; triple test có độ nhạy 62,5% với độ đặc hiệu là 64,4% trong phát hiện bất thường NST thai nhi. Xét nghiệm QF-PCR dịch ối chẩn đoán được 100% các bất thường NST thai nhi. Kết luận: Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm và giá trị tiên đoán dương của siêu âm, combined test, triple test and QF-PCR trong sàng lọc dị tật bẩm sinh thai nhi khá cao. Do đó, các thai phụ có nguy cơ cao nên thực hiện các nghiệm pháp sàng lọc, chẩn đoán trước sinh đầy đủ nhằm phát hiện sớm dị tật bẩm sinh thai nhi.

Từ khoá: sàng lọc trước sinh, dị tật bẩm sinh, siêu âm, combined test, triple test

ABSTRACT

THE VALUE OF PRETANAL DIAGNOSIS AND SCREENING

IN BIRTH DEFECTION FETUS AMONG HIGH RISK PREGNANT WOMEN IN CAN THO GYNECOLOGY AND OBSTETRICS HOSPITAL

Nguyen Huu Du1, Luu Thi Thanh Dao2, Nguyen Van Qui2, Vo Huynh Trang2, Nguyen Thuy Thuy Ai1 et. al.

1. Cantho Gynecology and Obstetrics Hospital 2. Cantho University of Medicine and Pharmacy Background: Pretanal Screening plays an important role in detecting birth defection fetus early.

Objectives: To determine sensitivities, specificity, positive and negative predictive value of ultrasound, combined test, triple test and QF-PCR in pretanal diagnosis and screening in birth defection fetus among pregnant women with high risk in Can Tho Gynecology and Obstetrics Hospital. Methods: A cross-sectional descriptive study was conducted on 1082 pregnant women who have got high risk in getting birth defections babies. Screening and diagnosing were implemented at 11 - 24 fetus weeks in Can Tho Obstetrics and Gynecology Hospital from April 2016 to February 2018. The result of pretanal diagnosis and screening were ultrasound, combined test, triple test and QF-PCR through sensitivities, specificity, positive and negative predictive value. Data Analysis software was SPSS 20.0. Results: Sensitivities of ultrasound: 80-100%; lowest value with skeletal-muscular system (80.0%). Sensitivities and specificity of combined test among chromosomal abnormalities were 66.7%

and 96.6%. These value of triple test were 62.5% and 64.4% respectively. For QF-PCR test, value of Sensitivities, specificity, positive and negative prediction were 100%. Conclutions: Sensitivities of ultrasound, combined test, triple test and QF-PCR are fairly high. Therefore, pregnant women who have got high risk in getting birth defections babies were needed to implement communication, and pretanal diagnosis and screening.

(2)

Keywords: pretanal screening, birth defection, ultrasound, combined test, triple test

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Dị tật bẩm sinh (DTBS) là những bất thường về hình thái, chức năng hoặc chuyển hóa có từ thời kỳ bào thai [2]. Hiện nay, nhờ sự tiến bộ của y học mà dị tật bẩm sinh có thể được chẩn đoán trước sinh bằng nhiều phương pháp khác nhau. Ngay từ những năm 1970, trên thế giới nhiều nơi đã biết sử dụng xét nghiệm định lượng alpha fetoprotein trong huyết thanh mẹ để phát hiện dị tật của ống thần kinh. Đến những năm 1980, các nhà khoa học nhận thấy alpha fetoprotein thấp ở những trẻ bị hội chứng Down. Những năm 1990, xét nghiệm sinh hóa định lượng beta hCG, protein huyết tương A (PAPP-A), Estriol không liên hợp và alpha fetoprotein trong huyết thanh mẹ được sử dụng để sàng lọc bất thường nhiễm sắc thể 13, 18, 21, dị tật ống thần kinh. Bước sang thế kỉ XXI, sự phối hợp xét nghiệm sinh hóa, siêu âm, xét nghiệm di truyền để sàng lọc, chẩn đoán các dị tật bẩm sinh thai được áp dụng ngày càng phổ biến và đạt hiệu quả cao [13]. Ở Việt Nam, ngay từ năm 1998, Bệnh viện Từ Dũ thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh một số bất thường nhiễm sắc thể. Ngày nay, sàng lọc phối hợp và chẩn đoán di truyền đang áp dụng rộng rãi ở nước ta giúp phát hiện sớm các dị tật bẩm sinh thai nhi.

Kinh tế người dân ngày càng nâng cao thì nhu cầu chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là chăm sóc sức khỏe trước sinh ngày càng được chú trọng. Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng dân số, giảm tử vong sơ sinh, từ năm 1998 đến nay, các Trung tâm chẩn đoán trước sinh lần lượt ra đời nhằm sàng lọc, chẩn đoán sớm các DTBS. Tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Trường Đại học Y Dược Huế, hoạt động sàng lọc, chẩn đoán trước sinh đạt hiệu quả cao với tỉ lệ thai DTBS phát hiện qua siêu âm là 4,5% và 4,3% [1], [5]. Nghiên cứu ở Bệnh viện Từ Dũ cho thấy tỉ lệ DTBS do bất thường NST chiếm 6,88% [4]. Ở Cần Thơ, vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả sàng lọc, chẩn đoán DTBS thai tại đây.

- Mục tiêu nghiên cứu

Xác định độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của combined test, triple test, siêu âm hình thái và QF-PCR trong sàng lọc, chẩn đoán trước sinh dị tật bẩm sinh thai nhi ở thai phụ có nguy cơ cao tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu: thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị DTBS thực hiện sàng lọc, chẩn đoán trước sinh ở tuổi thai từ 11 - 24 tuần từ 04/2016 đến 02/2018 tại Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ.

- Tiêu chuẩn chọn mẫu: Tất cả thai phụ có nguy cơ cao sinh con DTBS khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau: tuổi ≥ 35 hoặc < 20 tuổi; có tiền sử sinh con dị tật bẩm sinh hoặc sẩy thai liên tiếp ≥ 3 lần; tiền căn thai chết lưu ≥ 2 lần; bản thân thai phụ hoặc chồng bị dị tật bẩm sinh; có tiền sử gia đình đã có người bị DTBS; thai phụ hoặc chồng có tiếp xúc với chất; độc hại như thuốc bảo vệ thực vật, các hoá chất độc hại (thủy ngân, arsenic, benzen), các tác nhân vật lý (chất phóng xạ, tia X) hoặc chất tiêu khiển (thuốc lá, rượu bia, ma túy,…); Thai phụ bị bệnh nội khoa như đái tháo đường, bướu giáp đơn thuần, ung thư, động kinh hoặc tử cung dị dạng.

- Thai kỳ lần này: Thai phụ bị nhiễm virus cúm, rubella, cytomegalovirus; bị nhiễm vi khuẩn (giang mai) hay bị các bệnh do ký sinh trùng (toxoplasma) trong 3 tháng đầu thai kỳ. Sử dụng các loại dược phẩm chống chỉ định trong thai kỳ. Thiểu ối, đa ối, dải màng ối, đa thai. Tuổi thai từ 11- 24 tuần. Thai nhi bị DTBS có biểu hiện hình thái bên ngoài.

- Đồng ý tham gia nghiên cứu

- Tiêu chuẩn loại trừ: Thai nhi bị dị tật bẩm sinh được sinh ra ở thai phụ có nguy cơ cao sau chấm dứt thai kỳ không nguyên vẹn hình dạng và các thai nhi bất thường nhiễm sắc thể giới tính.

(3)

2.2. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu - Cỡ mẫu:

Với Z(1- α/2)= 1,96 (α=0,05); d=0,01. p là tỉ lệ mang thai DTBS ở thai phụ, chọn p=0,029 [6]. Cỡ mẫu tối thiểu là 1082 thai phụ có nguy cơ cao sinh con bị DTBS.

- Nội dung nghiên cứu:

+ Đặc điểm chung của thai phụ: tuổi thai phụ, tuổi thai, địa dư

+ Tỷ lệ và các loại dị tật bẩm sinh (DTBS) thai nhi: Các thai phụ được tiến hành siêu âm và làm các xét nghiệm combined test, triple test, QF-PCR dịch ối để xác định thai DTBS. DTBS có biểu hiện hình thái bên ngoài theo phân loại của WHO (ICD-10): gồm Dị tật hệ thần kinh (Q00-Q07); Dị tật của tai, mắt, mặt, cổ (Q10-Q18); Sứt môi, hở vòm miệng (Q35-Q37); DTBS hệ tiết niệu (Q64); Dị tật hệ cơ-xương (Q65-Q79); Các dị tật khác (Q80-Q89); Rối loạn NST: (Q90).

- Qui định đánh giá kết quả sàng lọc và chẩn đoán dựa trên tỷ lệ DTBS được phát hiện qua các thử nghiệm:

+ Siêu âm: siêu âm khảo sát hình thái thai ở tuổi thai từ 18-24 tuần. Ghi nhận kết quả siêu âm bất thường khi hình ảnh siêu âm phát hiện các bất thường có hiểu hiện hình thái bên ngoài thuộc hệ thần kinh, tai-mắt-mặt-cổ, sứt môi/hở vòm miệng, tiết niệu, hệ cơ-xương, các cơ quan khác của thai nhi.

+ Xét nghiệm combined test (tuổi thai 11 tuần-13 tuần 6 ngày) và Triple test (tuổi thai 14 tuần đến 21 tuần): đọc kết quả trên phần mềm FMF thuộc hệ thống máy Cobas 6000 của hãng Roche và máy Immulite 1000 của hãng Siemen. Có 2 giá trị nguy cơ thấp và nguy cơ cao. Nguy cơ cao khi ngưỡng cut- off từ 1:1 – 1:250; nguy cơ thấp khi ngưỡng cut-off > 1:250.

+ QF-PCR: Các tiêu chuẩn phân tích, đánh giá được thực hiện theo "Hướng dẫn thực hành chẩn đoán lệch bội bằng QF-PCR, phiên bản 3.01 năm 2012" của Hiệp hội Di truyền Phân tử Lâm sàng và Di truyền Tế bào Lâm sàng Vương quốc Anh. Giá trị ghi nhận là bất thường khi NST được xác định là trisomy (có ít nhất 2 locus của NST đó dị hợp tử 3 alen với tỷ số 1:2:1 hoặc 2 alen với tỷ số 2:1 hoặc 1:2) hoặc NST được xác định là monosomy khi tất cả các locus của NST đó chỉ có 1 alen. Giá trị ghi nhận bình thường khi NST được xác định là disomy khi có ít nhất 2 locus của NST đó ở dạng dị hợp tử 2 alen với tỷ số định lượng giữa 2 alen là 1:1.

+ Tính độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương, tiên đoán âm dựa vào công thức: Độ nhạy=a/(a+c)x100; độ đặc hiệu=(d/d+b)x100; tiên đoán dương=a/(a+b)x100; tiên đoán âm=d/(d+c)x100.

- Phương pháp xử lý số liệu: Phân tích dữ liệu bằng SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm chung của thai phụ

Kết quả ghi nhận trên 1082, tuổi trung bình là 29,0 ± 5,8 tuổi. Tuổi thai trung bình là 17,5 ± 4,2; thường trú Cần Thơ chiếm (51,5%), có 78 trường hợp thai nhi DTBS (7,2%).

3.2 Tỷ lệ dị tật bẩm sinh thai nhi được phát hiện qua siêu âm, combined test, triple test và QF-PCR ở thai phụ nguy cơ cao

Bảng 1. Kết quả phát hiện dị tật bẩm sinh thai nhi qua siêu âm Loại dị tật bẩm sinh thai nhi

Kết quả siêu âm

Bất thường Bình thường

n % n %

Hệ thần kinh 26 2,4 1056 97,6

n = Z2(1- α/2) p(1-p) d2

(4)

Loại dị tật bẩm sinh thai nhi

Kết quả siêu âm

Bất thường Bình thường

n % n %

Mắt - tai - mặt – cổ 14 1,3 1068 98,7

Sứt môi, khe hở vòm miệng 11 1 1071 99

Hệ cơ – xương 16 1,5 1066 98,5

Hệ tiết niệu 2 0,2 1080 99,8

DTBS khác 9 0,8 1073 99,2

Nhận xét: Siêu âm phát hiện 2,4% dị tật bẩm sinh thai nhi thuộc hệ thần kinh, thấp nhất là hệ tiết niệu với 0,2%.

Bảng 2. Giá trị của siêu âm trong sàng lọc, chẩn đoán DTBS thai nhi Giá trị của siêu âm phát hiện

các loại DTBS

Độ nhạy (%)

Độ

đặc hiệu (%)

Tiên đoán dương tính (%)

Tiên đoán âm tính (%)

Hệ thần kinh 100 100 100 100

Mắt - tai - mặt – cổ 100 100 100 100

Sứt môi, khe hở vòm miệng 91,7 100 100 99,9

Hệ cơ – xương 80 100 100 99,6

Hệ tiết niệu 100 100 100 100

DTBS khác 100 100 100 100

Nhận xét: Độ nhạy của siêu âm: 80 đến 100%; độ đặc hiệu: 100%; tiên đoán dương: 100%;

tiên đoán âm: 99,6% - 100%.

Bảng 3. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thai nhi và độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương, tiên đoán âm của combined test

Kết quả combined test NST bất thường n (%)

Bình thường n (%)

Tổng

n (%) p

Nguy cơ cao 2 (22,2) 7 (77,8) 9 (4,3)

<0,001

Nguy cơ thấp 1 (0,5) 200 (99,5) 201 (95,7)

Tổng 3 207 210

Độ nhạy 66,7%

Độ đặc hiệu 96,6%

Tiên đoán dương 22,2%

Tiên đoán âm 99,5%

Nhận xét: Tổng số thai phụ có nguy cơ cao sinh con DTBS thực hiện xét nghiệm combined test là 210 người, trong đó, độ nhạy chẩn đoán bất thường NST là 66,7% DTBS ở thai 11 đến dưới 14 tuần; độ đặc hiệu 96,6%; tiên đoán dương 22,2%; tiên đoán âm 99,5%.

Bảng 4. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thai nhi và độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương, tiên đoán âm của triple test

Kết quả Triple test NST bất thường n (%)

Bình thường n (%)

Tổng

n (%) p

Nguy cơ cao 10 (6,3) 148 (93,7) 158(36,6)

0,028

Nguy cơ thấp 6 (2,2) 268 (97,8) 274 (63,4)

Tổng 16 416 432

Độ nhạy 62,5%

Độ đặc hiệu 64,4%

Tiên đoán dương 6,3%

Tiên đoán âm 97,8%

(5)

Nhận xét: độ nhạy triple test là 62,5% trong phát hiện dị tật bẩm sinh ở thai nhi > 14 -21 tuần với độ đặc hiệu là 64,4%; tiên đoán dương 6,3%, tiên đoán âm 97,8%.

Bảng 5. Tỷ lệ bất thường nhiễm sắc thể thai nhi qua xét nghiệm QF-PCR

Kết quả QF-PCR dịch ối NST bất thường Bình thường Tổng n (%)

Bất thường 21 0 21 (18,3)

Bình thường 0 94 94 (81,7)

Tổng 21 94 115

Độ nhạy 100%

Độ đặc hiệu 100%

Tiên đoán dương 100%

Tiên đoán âm 100%

Nhận xét: Xét nghiệm QF-PCR dịch ối trong nghiên cứu có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương và giá trị tiên đoán âm đạt 100%.

IV. BÀN LUẬN

4.1 Đặc điểm chung của thai phụ nghiên cứu

Trong nghiên cứu, các thai phụ có độ tuổi chủ yếu từ 20 đến < 35 tuổi; dân tộc Kinh và sống tại nông thôn; trong đó, tỷ lệ tại Cần Thơ chiếm đa số (>50% các trường hợp). Sự phân bố không đều này do khoảng cách địa lý nên các khu vực xa Cần Thơ như Long An, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau và Tiền Giang đến thực hiện khám và sang lọc chiếm tỷ lệ thấp. Ngoài ra, trung tâm Chẩn đoán, sàng lọc trước sinh và sơ sinh tại Cần Thơ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn đào tạo cho các cán bộ tỉnh về kỷ thuật sàng lọc trước sinh và sơ sinh nên hiên nay các bệnh viện tỉnh có thể đủ điều kiện về trang thiết bị kỷ thuật và đội ngủ cán bộ thực hiện test sàng lọc.

4.2 Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của siêu âm, combined test, triple test và QF-PCR trong sàng lọc, chẩn đoán dị tật bẩm sinh thai nhi

4.2.1 Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của siêu âm, trong sàng lọc, chẩn đoán dị tật bẩm sinh thai nhi

Tất cả 26 DTBS của hệ thần kinh ở các thai nhi đều được chẩn đoán trước sinh bằng siêu âm. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính, giá trị tiên đoán âm tính của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS hệ thần kinh thai nhi đạt 100%. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán DTBS hệ thần kinh ở nghiên cứu chúng tôi giống kết quả của Nguyễn Việt Hùng nhưng so với Lưu Thị Hồng thì kết quả của chúng tôi có độ nhạy cao hơn [5], [6]. Theo Lưu Thị Hồng [5], siêu âm phát hiện 232/239 DTBS hệ thần kinh thai nhi, độ nhạy đạt 97,07%. So với các tác giả nước ngoài, độ nhạy của siêu âm chẩn đoán DTBS hệ thần kinh trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn. Theo Levi S và CS [11], độ nhạy của siêu âm trong chẩn đoán các DTBS của hệ thần kinh là 78,95%, độ đặc hiệu là 99,98%, giá trị tiên đoán dương tính là 93,75% và giá trị tiên đoán âm tính là 99,92%.

4.2.2 Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của combined test trong sàng lọc, chẩn đoán dị tật bẩm sinh thai nhi

Chúng tôi tư vấn và thực hiện sàng lọc bằng xét nghiệm combined test cho 210 thai phụ có nguy cơ cao sinh con DTBS. Kết quả ghi nhận Combined test sàng lọc phát hiện 66,7% dị tật bẩm sinh ở thai 11 đến dưới 14 tuần với độ đặc hiệu 96,6%, tiên đoán dương tính 22,2%, tiên đoán âm tính 99,5%. Như vậy, kết quả ghi nhận có giá trị trong sàng lọc dị tật cho thai phụ có nguy cơ nhưng giá trị tiên đoán dương tính không cao, có thể do việc đánh giá kết quả của xét nghiệm combined test phụ thuộc vào nhiều yếu tố nguy cơ, thể trạng, dân tộc, tình trạng bệnh lý cũng như siêu âm đo trị số của độ mờ da gáy nên giá trị xét nghiệm còn giới hạn. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác như Wright D. ghi nhận độ nhạy của xét nghiệm combined test là 91,7%

(6)

và giá trị chẩn đoán dương tính là 7% [15]. Tương tự, Spencer năm 2003 cho thấy giá trị tầm soát rất cao ở tam cá nguyệt 1 là 97,5%, giá trị dương tính giả thấp khoảng 5,2% [14].

4.2.3 Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của triple test trong sàng lọc, chẩn đoán dị tật bẩm sinh thai nhi

Theo Hazem S và CS [9], Kirkegaard Ida và CS [10] chỉ có khoảng 5% xét nghiệm triple test có kết quả là dương tính thật. Kết quả nghiên cứu ghi nhận Triple test sàng lọ phát hiện được 62,5% dị tật bẩm sinh ở thai nhi >14 -21 tuần với độ đặc hiệu là 64,4%; tiên đoán dương tính 6,3%.

Khi tham khảo các nghiên cứu khác, chúng tôi nhận thấy độ nhạy của xét nghiệm dao động từ 66,7 - 91,67%, giá trị tiên đoán âm từ 67,50 - 99,66%. Có sự khác nhau này là do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi có số lượng khác nhau và chúng tôi thực hiện xét nghiệm trên đối tượng thai phụ có nguy cơ sinh con DTBS.

4.2.4 Giá trị độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên đoán dương và tiên đoán âm của QF-PCR trong sàng lọc, chẩn đoán dị tật bẩm sinh thai nhi

Kết quả QF - PCR có 21/115 kết quả bất thường chiếm 18,3% và 94/115 kết quả bình thường. Kết quả chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phan Chiến Thắng [8]. Phan Chiến Thắng có tỉ lệ bất thường NST rất cao 42,10 % (40/95 trường hợp) ở các thai nhi bị DTBS hình thể lớn. Có sự khác biệt này là do những trường hợp có chỉ định chọc ối của chúng tôi chủ yếu do kết quả xét nghiệm combined test, triple test nguy cơ cao, các thai phụ mang thai có bất thường hình thái bên ngoài đồng ý chọc ối rất ít. Nicolaides cho rằng nên phối hợp tìm DNA thai nhi tự do trong máu mẹ với các xét nghiệm sinh hóa sàng lọc sẽ giúp phát hiện thai nhi có nguy cơ bị trisomy 21, 18, 13 tốt hơn [12].

V. KẾT LUẬN

Độ nhạy của siêu âm: 80% đến 100%; thấp nhất trong phát hiện DTBS của hệ cơ xương (80,0%). Xét nghiệm combined test có độ nhạy đạt 66,7% với độ đặc hiệu 96,6%; triple test có độ nhạy 62,5% với độ đặc hiệu là 64,4% trong phát hiện bất thường NST thai nhi. Xét nghiệm QF- PCR dịch ối chẩn đoán được 100% các bất thường NST thai nhi.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Châu Quỳnh Anh (2012), Khảo sát một số loại dị dạng thai nhi trên siêu âm và các yếu tố liên quan từ 05/2011 đến 05/2012 tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học Y Dược Huế, Huế.

2. Phan Quang Anh (2010), Nghiên cứu về dị tật tim bẩm sinh thai nhi được chẩn đoán bằng siêu âm tại bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận văn thạc sỹ trường đại học Y Hà Nội.

3. Trịnh Văn Bảo (2004), Dị dạng bẩm sinh, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.

4. Nguyễn Trí Dũng, Phùng Như Toàn (2004), “Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến dị tật bẩm sinh ở sơ sinh tại Bệnh viện Từ Dũ Thành phố Hồ Chí Minh năm 2000”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 8 (1), tr. 18 - 22.

5. Lưu Thị Hồng (2008), Phát hiện dị dạng thai nhi bằng siêu âm và một số yếu tố liên quan đến dị dạng tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

6. Nguyễn Việt Hùng (2006), Xác định giá trị của một số phương pháp phát hiện dị tật bẩm sinh của thai nhi ở tuổi thai 13 - 26 tuần, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

7. Vương Thị Ngọc Lan (2011), “Sơ lược về tầm soát dị tật thai nhi trong chẩn đoán tiền sản”, Thực hành sản phụ khoa, tr. 26 - 33.

8. Phan Chiến Thắng và cộng sự (2005), “Khảo sát mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm bất thường và kết quả phân tích nhiễm sắc thể trong chẩn đoán trước sinh”, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9 (4), tr. 205 - 209.

9. Hazem S, Abou-Youssef, Manal M, Kamal, Dina A, et al (2014), “Triple test Screening for Down

(7)

syndrome: An Egyptian-Tailored Study”, Plos One, 9(10), e110370.

10. Kirkegaard Ida, Niels Uldbjers, Tine B. Henriksen (2011), “PAPP-A and free β- hCG in relation to admission to neonatal intensive care unit and neonatal disease”, Prenat Diagn, 31, pp. 1169 - 1175.

11. Levi S, et all (1995), “Sensibility and speeifility of routine antenatal sereening for eongenital anomalies by ultrasound: The Belgian Multicentric study”, Ultrasound Obstet . Gunecol, 1, pp. 102 - 110.

12. Nicolaides K. H., A. Syngelaki, Poon L.C. , Gil M.M., Wright D. (2014), “First-trimester contingent screening for trisomies 21,18 and 13 by biomarkers and maternal blood cell- Free DNA Testing”, Fetal Diagn Ther, 35, pp. 185 - 192.

13. Pennant M, Alldred SK, Takwoingi Y, Guo B, Deeks JJ, Neilson JP, Alfirevic Z (2017), “First trimester ultrasound tests alone or in combination with first trimester serum tests for Downs syndrome screening”, Cochrane Database System Review, Vol 3.

14. Poulton A, Lindquist A, Halliday J, Hui L (2018), “Prenatal diagnostic testing and atypical chromosome abnormalities following combined first-trimester screening: implications for contingent models of non-invasive prenatal testing”, Ultrasound Obstetric Gynecology, Vol 51 (4), p487-492.

15. Wright D., Spencer K., Kagan K K., Torrings N., Petersen O.B., et al (2010), “First - trimester combined screening for trisomy 21 at 7-14 weeks’ gestation”, Ultrasound Obstet Gynecol, 36, pp.

404 - 411.

(Ngày nhận bài: 07/10/2018- Ngày duyệt đăng: 12/12/2018)

Referensi

Dokumen terkait

Hiệu các độ cao của điểm trọng lực P trên mặt địa hình thực và điểm Q tương ứng trên mặt địa hình trung bình được sử dụng để đánh giá mức độ biến thiên của dị thường Faye tại điểm

Siêu âm Doppler là phương pháp rẻ tiền, dễ áp dụng và thường được sử dụng như một xét nghiệm sàng lọc để quyết định có thực hiện DSA hay không.2 Tuy nhiên, DSA mặc dù là tiêu chuẩn

Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Altitoprak và cộng sự năm 2013 và bã thức ăn hay được tìm thấy ngay tại vị trí chuyển tiếp là khối hình oval chứa các chấm khí ở bên trong.3 Thoát

Nhiều nghiên cứu đều chỉ ra rằng các chỉ số hiệu thời gian tiềm như DMLd, DSLd, MUD là các chỉ số có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong các chỉ số điện sinh lý.13,14 Nghiên cứu của Nguyễn

Do vậy, cần phải giảm thiểu tối đa chi phí và thời gian cho công tác xác nhận phương pháp phân tích nhưng vẫn đảm bảo chất lượng xét nghiệm.3 Viện tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm Hoa

Kết luận: Nghiên cứu này gợi ý rằng giảm tiểu cầu, giảm albumin máu , INR tăng, thời gian APTT kéo dài và AST/ALT tăng là các yếu tố có ý nghĩa tiên đoán SXHD nặng ở trẻ em Từ khóa:

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn huyết hoặc sốc nhiễm khuẩn điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Đa

Một số biểu hiện lâm sàng và biến cố tim mạch - 11/15 thành viên trong gia đình có đột biến: Trong đó 5 thành viên mang đột biến dị hợp tử trên exon 4; năm thành viên mang đột biến