• Tidak ada hasil yang ditemukan

GIÁO DỤC Ý THỨC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA CHO SINH

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "GIÁO DỤC Ý THỨC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA CHO SINH"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

GIÁO DỤC Ý THỨC GIỮ GÌN BẢN SẮC VĂN HÓA CHO SINH VIÊN DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ĐÀ LẠT

Phan Văn Minh* Tóm tt: Nội dung chính của bài báo đề cập đến một số vấn đề lí luận về giáo dục ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa cho sinh viên dân tộc thiểu số, trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng, đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp giáo dục ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa cho sinh viên dân tộc thiểu số ở trường Cao đẳng Sư phạm Đà Lạt.

T khóa: Dân tộc thiểu số, giáo dục; giáo dục bản sắc văn hóa.

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, nước ta đang trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới – nền văn hóa thống nhất trong sự đa dạng, nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

Vì vậy, một yêu cầu quan trọng trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là phải biết chọn lọc, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa (BSVH) tốt đẹp của từng dân tộc ở Việt Nam. Điều 5 của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 có ghi rõ: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”.

Lâm Đồng là vùng đất hội tụ 43 dân tộc sinh sống, làm việc và học tập, là nơi có nhiều dân tộc thiểu số bản địa lâu đời như Cill, Churu, Châu Mạ, ... Trong quá trình sinh sống và phát triển của mình, các dân tộc thiểu số đã để lại những giá trị văn hóa độc đáo và sâu sắc, không chỉ ảnh hưởng sâu xa đến từng cá nhân trong cộng đồng dân tộc mình mà còn góp phần làm phong phú thêm những giá trị cho nền văn hóa dân tộc của địa phương và đất nước.

Hiện nay, trường CĐSP Đà Lạt có 628 sinh viên (SV) hệ chính quy đang theo học. Trong đó, số lượng sinh viên người dân tộc thiểu số là 343/628 tổng số SV toàn trường, chiếm 54.6%, bao gồm các dân tộc thiểu số: Cơ ho (140 SV), Cill (102 SV), Chu ru (21 SV), Nùng (18 SV), Lạch, Châu Mạ, H’ Mông,... Được học tập, rèn luyện và tiếp xúc với nhiều luồng văn hóa từ xã hội cả tích cực và tiêu cực, nhiều loại hình văn hóa có sức lôi cuốn mạnh mẽ với giới trẻ. Việc tuyên truyền cho các thế hệ SV dân tộc thiểu số biết tôn trọng, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc luôn luôn

* Giảng viên – Cán bộ Phòng TCCB - CTSV

(2)

được chính gia đình, dòng họ giáo dục. Bên cạnh đó, khi các em đến trường cũng được Nhà trường giáo dục nên cơ bản các em cũng có ý thức trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mình. Bên cạnh đó, vẫn có một bộ phận SV chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa, mục đích, tầm quan trọng của việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc mình.

Trong những năm qua, với sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, của Tỉnh, của các tổ chức và cá nhân địa phương, công tác giáo dục ý thức giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) Đà Lạt đã đạt được một số kết quả nhất định, song vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu lí luận, thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức (GDYT) giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết.

2. Thực trạng giữ gìn BSVH của SV tộc thiểu số tại trường CĐSP Đà Lạt SV Trường CĐSP Đà Lạt nói chung và SV người dân tộc thiểu số nói riêng từ trước đến nay được đánh giá ngoan, lễ phép, luôn biết phát huy truyền thống tốt đẹp của các thế hệ SV nhà trường và các thế hệ cha anh, khẳng định niềm tin vào mục tiêu, lý tưởng cách mạng và sự lãnh đạo của Đảng; có nhận thức và thái độ chính trị đúng đắn, kiên quyết chống lại những biểu hiện sai trái, các hành vi của các thế lực phản động, thù địch gây tổn hại đến sự phát triển đất nước. Đại đa số SV của trường luôn quan tâm đến các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương, đất nước; có ý chí vươn lên dành kết quả cao trong học tập, rèn luyện, tích cực tham gia các hoạt động xã hội (công tác tình nguyện, hiến máu nhân đạo, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,…); nhiều SV có ý thức chính trị tốt, tích cực phấn đấu để sớm trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam (trong 5 năm qua hàng trăm SV được công nhận là cảm tình Đảng, hàng chục SV được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam).

Đại đa số SV của nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, tôn trọng các chuẩn mực đạo đức xã hội, giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, có ý thức công dân, chấp hành pháp luật, tích cực tham gia các phong trào đoàn thể, xung kích, sáng tạo, tình nguyện vì cộng đồng; sống có nghĩa, có tình, luôn biết quan tâm, giúp đỡ người khác, có tinh thần tương thân, tương ái. Nhiều tấm gương SV của trường vượt qua khó khăn của bản thân, gia đình để vươn lên thành người hữu ích, đạt kết quả cao trong học tập, rèn luyện.

Tuy nhiên, vẫn còn một số SV của Nhà trường chí hướng phấn đấu và động cơ học tập chưa rõ ràng, chưa hiểu biết đầy đủ truyền thống cách mạng của Đảng và dân tộc, ít quan tâm đến tình hình chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương, đất nước; một bộ phận SV lười học tập, rèn luyện, ngại khó, trốn tránh sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, chưa làm tròn trách nhiệm và nghĩa vụ với gia đình, với tập thể lớp; có một số ít SV bản lĩnh non kém nên dễ bị lôi kéo, kích động. Từ năm học 2013 -2014 đến nay, số lượng SV người dân tộc thiểu số được kết nạp vào hạng ngũ của Đảng Cộng sản

(3)

Việt Nam hết sức hạn chế, chỉ có duy nhất SV K’ Thông (SP Tiểu học K38) trong tổng số 28 SV được kết nạp; điều đó cho thấy, số lượng SV người dân tộc thiểu số với lượng SV được kết nạp vào hàng ngũ của Đảng là hết sức khiêm tốn.

Trong thực tiễn hiện nay, giáo dục ý thức giữ gìn BSVH dân tộc cho SV trong các nhà trường còn mang tính hình thức; nội dung hoạt động ít thay đổi, hình thức hoạt động thiếu đa dạng, gây sự nhàm chán trong hoạt động của SV, chưa hấp dẫn thu hút được sự tham gia của đông đảo SV, chưa tạo được sân chơi lành mạnh, sinh động, dẫn đến kết quả là việc giáo dục văn hoá dân tộc của trường chưa tốt. Do đó, cần có những biện pháp giáo dục ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa cho SV dân tộc thiểu số góp phần giữ gìn văn hóa cho các dân tộc…

TT Tầm quan trọng

Lực lượng

% CBQL (SL) GV (SL) SV (SL)

1 Rất quan trọng 27 25 176 70.6

2 Quan trọng 03 05 49 18.8

3 Không quan trọng 0 0 25 8.06

Bảng 1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên về tầm quan trọng của giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc thiểu số

Dựa vào bảng 2.1 có thể thấy 228/310 (chiếm 70.6%) người được hỏi về tầm quan trọng của công tác giáo dục ý thức giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số cho rằng rất quan trọng, 57/310 (18,8%) người cho rằng quan trọng. Như vậy có thể thấy ngoài công tác giảng dạy, thì công tác giáo dục cho SV có ý thức giữ gìn BSVH cũng có tầm quan trọng đặc biệt nhằm góp phần giáo dục toàn diện nhân cách cho SV. Tuy nhiên, có 8.06 % số SV được hỏi cho rằng giáo dục ý thức giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số không quan trọng, có thể thấy vẫn còn một bộ phận SV nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của việc giữ gìn BSVH của dân tộc; từ đó, nhà trường cần có những biện pháp, hình thức tổ chức nhằm giúp SV có được nhận thức đúng đắn đối với việc giữ gìn BSVH dân tộc mình trong giai đoạn hội nhập hiện nay.

3. Thực trạng công tác GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt Từ kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này, chúng tôi thấy rằng: Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của tỉnh Lâm Đồng, hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt ngày càng được chú trọng. Nội dung, phương pháp, hình thức GDYT giữ gìn BSVH cho SV dần được đổi

(4)

mới, hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động này ngày càng được đảm bảo, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của các cán bộ đảm trách hoạt động này từng bước được cải thiện, tính tích cực, chủ động của SV trong các hoạt động giáo dục ngày càng được nâng cao. Kết quả của hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt đã giúp cho SV dân tộc thiểu số ngày càng nhận thức đúng đắn và đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa các dân tộc nói chung và dân tộc mình nói riêng, từ đó, giúp họ có được thái độ đúng đắn và có những hành động, việc làm tích cực đối với việc giữ gìn và phát huy BSVH dân tộc Thiểu số. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt còn tồn tại nhiều bất cập như chưa hoàn thiện được chương trình, nội dung GDYT giữ gìn BSVH cho SV, các biện pháp và hình thức giáo dục còn chưa phát huy hiệu quả, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận cán bộ đảm trách hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt còn có những hạn chế...

4. Một số biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV trường CĐSP Đà Lạt Dựa vào những kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, đồng thời, căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản như đảm bảo tính mục đích, đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính kế thừa, đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo tính khả thi, đảm bảo tính hiệu quả…

chúng tôi đề xuất một số biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt sau:

Biện pháp 1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng về tầm quan trọng của hoạt động giữ gìn BSVH dân tộc và GDYT giữ gìn BSVH dân tộc thiểu số.

Biện pháp 2. Huy động sự tham gia của các lực lượng trong việc xây dựng, hoàn thiện nội dung GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số.

Biện pháp 3. Bồi dưỡng năng lực giáo dục cho các cán bộ đảm trách hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số.

Biện pháp 4. Phát huy vai trò chủ đạo của cán bộ Phòng công tác SV trong phối hợp các lực lượng tham gia GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số.

Biện pháp 5. Phối hợp liên ngành, đảm bảo các điều kiện về nguồn kinh phí, trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số.

Biện pháp 6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số một cách thường xuyên.

Biện pháp 7. Khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số.

(5)

Để có thể kiểm chứng về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt đã được đề xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 63 chuyên gia thuộc các lĩnh vực Tâm lí học, Giáo dục học và các cán bộ thuộc các Ban, Ngành, Đoàn thể tại địa phương. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng dưới đây:

Biện pháp

Mức độ cần thiết Tính khả thi

Cần thiết Bình thường

Không cần thiết

Khả Thi

Bình thường

Không khả thi

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Biện pháp 1

59 93.7 4 6.3 0 0 58 92.1 4 6.3 1 1.6 Biện pháp 2

54 83.3 8 15.1 1 1.6 53 85.7 9 14.3 0 0 Biện pháp 3

57 90.5 5 7.9 1 1.6 56 88.9 5 7.9 2 3.2 Biện pháp 4

52 82.5 9 14.3 2 3.2 57 90.5 6 9.5 0 0 Biện pháp 5

48 76.2 15 23.8 0 0 59 93.7 4 6.3 0 0 Biện pháp 6

55 87.3 8 12.7 0 0 54 83.3 9 16.7 0 0 Biện pháp 7

47 74.6 16 25.4 0 0 51 80.9 12 19.1 0 0 Bảng 2. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt

Từ bảng số liệu trên có thể nhận thấy rằng: Đa số khách thể tham gia khảo sát đều khẳng định các biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt đã được đề xuất là cần thiết (tỉ lệ ý kiến đồng ý ở mục mức độ dao động từ 74,6% đến 93,7%) và mục tính khả thi (tỉ lệ ý kiến đồng ý ở mức độ này dao động từ 80,9% đến 92,1%)). Điều này cho thấy tính đúng đắn của các biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt mà chúng tôi đã đề xuất.

5. Kết luận

Hoạt động GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt có ý nghĩa quan trọng, vừa góp phần giáo dục toàn diện cho SV, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường, vừa đóng góp tích cực vào quá trình gìn giữ và phát triển những giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc thiểu số nói riêng và văn hóa

(6)

Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, những kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn, cũng như các biện pháp GDYT giữ gìn BSVH cho SV dân tộc thiểu số ở trường CĐSP Đà Lạt được đề xuất trên đây là cơ sở lí luận và thực tiễn quan trọng để các nhà nghiên cứu, các nhà quản lí văn hóa, xã hội có thể vận dụng vào thực tiễn hoạt động nghề nghiệp của mình.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Kiều Thu Hoạch (2015), Văn hóa dân gian người Việt góc nhìn so sánh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

2. Trần Thị Minh Huế (2009), “Giáo dục bản sắc văn hóa dân tộc cho sinh viên sư phạm: Một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay”, Tạp chí Giáo dục, số 220, tr.19-21.

3. Phan Văn Minh (2019), “Giáo dục ý thức giữ gìn bản sắc văn hóa cho sinh viên dân tộc thiểu số ở trường Cao đẳng sư phạm Đà Lạt”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 1, tr.41-43.

4. Hồ Chí Minh (2004), Toàn tập, Tập 3, Nxb CTQG, Hà Nội.

5. UBND tỉnh Lâm Đồng (2018), Quyết định về việc phê duyệt đề án “bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc bản địa, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống gắn với hoạt động du lịch trên địa bàn lâm đồng giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2030”, Số 450/QĐ-UBND.

Referensi

Dokumen terkait

VĂN MẪU LỚP 3 – TẢ CON TRÂU Tả con trâu - Bài làm 1 MỞ BÀI Có rất nhiều con vật thân quen và gắn bó với cuộc sống của những người nông dân Việt Nam.. Đúng như vậy, có thể kể đến tầm

Các cơ sở giáo dục đào tạo cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của việc trang bị kĩ năng mềm cần thiết và phù hợp với nội dung đào tạo chuyên môn, kĩ năng làm việc cho sinh viên, có sự

ẢNH HƢỞNG CỦA PHƢƠNG THỨC NUÔI ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG VÀ CHO THỊT CỦA VỊT CỔ LŨNG NUÔI TẠI THÀNH PHỐ THANH HÓA Đỗ Ngọc Hà1, Hoàng Văn Chính2, Lê Thị Hà3, Hoàng Thị Bích4, Lê Thị