• Tidak ada hasil yang ditemukan

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG

TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA THỂ DỤC THỂ THAO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Phạm Văn Quang*, Nguyễn Huy Ánh Trường Đại học Sư phạm – ĐH Thái Nguyên

TÓM TẮT

Ý thức học tập của một bộ phận sinh viên, Khoa Thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên những khóa đào tạo gần đây nhất là từ khi chuyển từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ thiếu tích cực, chủ động dẫn đến năng lực còn hạn chế, kết quả học tập còn yếu kém, ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo chung, đây là vấn đề đang được quan tâm. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về việc học tập của sinh viên Khoa Thể dục thể thao cũng như những nhân tố ảnh hưởng để tìm ra những giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của sinh viên khoa Thể dục thể thao, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Từ khóa: Giải pháp, tích cực, chủ động, học tập, sinh viên, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

ĐẶT VẤN ĐỀ*

Công tác giáo dục thể chất (GDTC) có vai trò vô cùng quan trọng trong giáo dục toàn diện ở nhà trường cũng như trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đối với nước ta “phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” [1]. Thể dục thể thao (TDTT) được xác định là bộ phận quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, SV góp phần tích cực vào công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước [2].

Khoa TDTT, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP – ĐHTN) góp một phần không nhỏ vào công tác đào tạo bồi dưỡng giáo viên có trình độ đại học sư phạm GDTC và GDTC – Giáo dục quốc phòng.

Qua thực tế những khóa đào tạo gần đây cho thấy, khi sinh viên (SV) ra trường đã được trang bị những kiến thức cơ bản để chuẩn bị hành trang cho công việc sau này, đáp ứng được cơ bản yêu cầu của nhà tuyển dụng theo chuyên ngành học. Tuy nhiên, bên cạnh đó một bộ phận SV trong Khoa năng lực sự phạm còn có những hạn chế nhất định. Thực trạng của một số SV này cho thấy họ chưa có ý thức tự giác, tích cực, chủ động trong việc

*Tel: 0912477615 Email: [email protected]

học tập và rèn luyện của mình dẫn tới kết quả cũng như năng lực còn yếu kém.

Một vấn đề cơ bản nữa đó là việc đào tạo chưa gắn với nhu cầu của xã hội. Những khóa học gần đây phần lớn SV tốt nghiệp ra trường không xin được việc làm theo đúng ngành nghề được đào tạo.v.v...

Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài tiến hành nghiên cứu “Giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN”. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp phỏng vấn, phương pháp toán học thống kê [3].

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu thực trạng về tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHDP – ĐHTN

Để đánh giá được thực trạng về tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN, đề tài tiến hành điều tra, phân tích kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên tốt nghiệp ra trường đúng thời hạn đợt 1 từ khóa 43 là khóa bắt đầu chuyển đổi hình thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ đến khóa 48 là khóa tốt nghiệp ra trường gần đây nhất của Khoa TDTT. Kết quả được trình bày ở bảng 1.

(2)

Bảng 1. Thực trạng kết quả học tập và rèn luyện của sinh viên Khoa TDTT khi chuyển đổi hình thức đào tạo

Khóa

Sv tốt nghiệp

đợt 1/

toàn khóa

Tỷ lệ

%

Điểm trung bình học tập tốt nghiệp ra trường

Điểm rèn luyện tốt nghiệp ra trường

Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ

% Xếp loại

Số lượng

Tỷ lệ

%

K43

(n = 150) 83.3

(n = 125) (n = 125)

125

Xuất sắc >3.60 3 2.4 Xuất sắc > 90 3 2.4

Giỏi (3.2-3.59) 7 5.6 Giỏi (81-90) 7 5.6

Khá (2.5-3.19) 90 72 Khá (71-80) 90 72

TB (2.0-2.49) 25 20 TB (61-70) 25 20

K44

(n = 240) 81.7

(n = 196) (n = 196)

196

Xuất sắc >3.60 2 1 Xuất sắc > 90 2 1

Giỏi (3.2-3.59) 5 2.6 Giỏi (81-90) 5 2.6

Khá (2.5-3.19) 155 79.1 Khá (71-80) 155 79.1

TB (2.0-2.49) 34 17.3 TB (61-70) 34 17.3

K45

(n = 220) 52.3

(n = 115) (n = 115)

115

Xuất sắc >3.60 1 0.9 Xuất sắc > 90 1 0.9

Giỏi (3.2-3.59) 4 3.5 Giỏi (81-90) 4 3.5

Khá (2.5-3.19) 70 60.9 Khá (71-80) 70 60.9 TB (2.0-2.49) 40 34.7 TB (61-70) 40 34.7

K46

(n = 170) 37.1

( n = 63) ( n = 63)

63

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 2 3.2 Giỏi (81-90) 2 3.2

Khá (2.5-3.19) 35 55.5 Khá (71-80) 35 55.5

TB (2.0-2.49) 26 41.3 TB (61-70) 26 41.3

K47

(n = 162) 24.5

( n = 40) ( n = 40)

40

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 1 2.5 Giỏi (81-90) 1 2.5

Khá (2.5-3.19) 23 57.5 Khá (71-80) 23 57.5

TB (2.0-2.49) 16 45 TB (61-70) 16 45

K48

(n = 120) 19.2

( n = 23) ( n = 23)

23

Xuất sắc >3.60 0 0 Xuất sắc > 90 0 0

Giỏi (3.2-3.59) 1 4.3 Giỏi (81-90) 1 4.3

Khá (2.5-3.19) 15 65.3 Khá (71-80) 15 65.3

TB (2.0-2.49) 7 30.4 TB (61-70) 7 30.4

Bảng 1 cho thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp ra trường Khoa TDTT Trường ĐHSP – ĐHTN từ khóa 43 là khóa đầu tiên chuyển đổi từ hình thức đào tạo niên chế sang hình thức đào tạo tín chỉ đã giảm nhiều. Những khóa đầu tỉ lệ sinh viên ra trường đúng thời hạn đợt 1 có tỷ lệ cao ở các khóa 43, 44 là 83.3 % và 81.7 %.

Những khóa gần đây tỷ lệ ra trường đợt 1 giảm dần và rất thấp như khóa 47, 48 chỉ còn 24.5 % xuống 19.2 %. Điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện tốt nghiệp ra trường những sinh

viên đạt điểm xuất sắc và điểm giỏi cũng giảm dần và chiếm tỷ lệ rất ít. Điểm học tập và điểm rèn luyện ra trường ở mức trung bình chiếm tỷ lệ khá cao ở các khóa gần đây. Như vậy thực trạng của sinh viên Khoa TDTT hiện nay có tỷ lệ tốt nghiệp ra trường thấp; điểm trung bình học tập và điểm rèn luyện không cao. Một trong các yếu tố dẫn đến thực trạng trên là do chính sinh viên chưa tích cực, chủ động trong việc học tập và rèn luyện của mình khi chuyển đổi hình thức đào tạo.

(3)

Từ thực trạng trên, đề tài tiếp tục tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực chủ động của sinh viên Khoa TDTT

.

Đề tài tiến hành phỏng vấn 90 em SV; Số phiếu phát ra 90, số phiếu thu về là 85 phiếu và tiếp tục tiến hành phỏng vấn 20 cán bộ, giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN. Số phiếu phát ra 20, số phiếu thu về là 18 phiếu.

Bảng 2. Kết quả phỏng vấn SV, cán bộ giảng viên về những nguyên nhân ảnh hưởng đến tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN

TT Nội dung câu hỏi

Kết quả phỏng vấn

Sinh viên (n = 85) Cán bộ, giảng viên (n = 18) Số phiếu

đồng ý

Tỷ lệ (%)

Số phiếu đồng ý

Tỷ lệ (%)

1

Nhận thức của SV về trách nhiệm của mình trong việc học tập và rèn luyện trước bản thân, gia đình và xã hội

- Đầy đủ 13 15,2 1 5.6

- Chưa đầy đủ 65 76,4 11 61,1

- Kém 7 8,24 6 33,3

2

Chất lượng đội ngũ giảng viên của Khoa TDTT Trường ĐHSP - ĐHTN

- Tốt 55 64,7 11 61,1

- Chưa tốt 20 23,5 4 22,2

- Yếu 10 11,8 3 16,7

3

Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay phục vụ cho công tác đào tạo

- Đủ 6 7,1 0 0

- Tương đối đủ 10 11,7 4 22,2

- Thiếu 69 81,2 14 77,8

4

Nội dung chương trình đào tạo của nhà trường và khoa trong giai đoạn vừa qua

- Phù hợp 38 44,7 7 38,9

- Tương đối 30 35,2 8 44,4

- Chưa phù hợp 17 20,1 3 16,7

5

Sự tiếp nhận của xã hội sau khi SV tốt nghiệp ra trường

- Ảnh hưởng lớn 57 67,1 12 66,7

- Có ảnh hưởng 17 20,1 6 33,3

- Không ảnh hưởng 11 12,8 0 0

6

Sự lựa chọn ngành nghề của SV không theo năng lực, sở trường

- Ảnh hưởng lớn 52 61,2 11 61,1

- Có ảnh hưởng 25 29,4 4 22,2

- Không ảnh hưởng 8 9,4 3 16,7

Qua kết quả phiếu phỏng vấn SV và phiếu phỏng vấn cán bộ giảng viên, căn cứ vào kết quả dựa trên đa số phiếu tán thành đạt tỷ lệ phần trăm nhất trí cao (> 60%) đề tài tìm ra được 4 nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tính tích cực, chủ động trong học tập của SV khoa TDTT:

1. SV nhận thức về trách nhiệm của mình trong việc học tập và rèn luyện trước bản thân, gia đình và xã hội chưa cao.

2. Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay chưa đảm bảo để phục vụ cho công tác đào tạo.

3. Sự tiếp nhận của xã hội sau khi SV tốt nghiệp ra trường có ảnh hưởng nhiều đến tính tích cực, chủ động trong học tập của SV.

4. Sự lựa chọn ngành nghề của SV không theo năng lực, sở trường có ảnh hưởng đến tính tích cực, chủ động trong học tập của SV.

(4)

Lựa chọn đề xuất những giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP- ĐHTN

Để giải quyết nhiệm vụ trên, đề tài tiếp tục tiến hành phỏng vấn SV Khoa TDTT và cán bộ, giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN. Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng sau:

Ghi chú: Mức độ (MĐ) của các giải pháp: MĐ1: Không cần thiết; MĐ2: Cần thiết; MĐ3: Rất cần thiết

Bảng 3. Kết quả phỏng vấn SV về các giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP – ĐHTN (n = 85)

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

1

Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

0 0 9 7.5 76 89.5

2

Tăng cường nâng cao về số lượng và

chất lượng của đội ngũ giảng viên. 18 21 45 52.95 22 25.9 3

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác dạy và học. 0 0 5 5.9 80 94.1

4

Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm với các nhà trường phổ thông trong công tác đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề nghiệp.

3 3.5 23 27 60 70.5

5

Thay đổi cho phù hợp giữa chương trình đào tạo SV với nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng dụng hoạt động nghề nghiệp.

6 7.1 16 18.8 63 74.1

6

Khoa, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và thi đấu như: Văn nghệ, TDTT, đi thực tế…

15 17.7 30 35.2 40 47.1

7

Học tập ngoại khóa cần có giáo viên hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ thể.

13 15.3 20 23.5 52 61.2

8

Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với năng lực tự học, sáng tạo của SV.

16 18.8 32 37.7 37 43.5

Bảng 4. Kết quả phỏng vấn cán bộ giảng viên Trường ĐHSP – ĐHTN về các giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT (n = 18)

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

1

Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.

0 0 2 11,1 16 88,9

2

Tăng cường nâng cao về số lượng và

chất lượng của đội ngũ giảng viên. 3 16,7 9 50,0 6 33,3

(5)

TT MĐ1 MĐ2 MĐ3

Phiếu % Phiếu % Phiếu %

3

Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ

cho công tác dạy và học. 0 0 4 22,2 14 77,8

4

Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm với các nhà trường phổ thông trong công tác đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề nghiệp.

2 11,1 3 16,7 13 72,2

5

Thay đổi cho phù hợp giữa chương trình đào tạo SV với nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng dụng hoạt động nghề nghiệp.

0 0 6 33,3 12 66,7

6

Khoa, nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa và thi đấu như: Văn nghệ, TDTT, đi thực tế…

5 27,8 6 33,3 7 38,9

7

Học tập ngoại khóa cần có giáo viên hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ thể.

2 11.1 4 22,2 12 66,7

8

Thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá cho phù hợp với năng lực tự học, sáng tạo của SV.

5 27,8 8 44,4 5 27,8

Qua kết quả của phiếu phỏng vấn SV và phiếu phỏng vấn cán bộ giảng viên, đề tài nhận thấy có sự tương đồng về sự lựa chọn mức độ cần thiết của các giải pháp mà đề tài đưa ra. Dựa trên kết quả phỏng vấn này, đề tài chỉ xác định lựa chọn các giải pháp có sự lựa chọn trên 60%, đó là các giải pháp 1, 3, 4, 5, 7. Đây là các giải pháp mang tính cấp thiết nhất nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập từ đó nâng cao kết quả học tập của SV.

Các giải pháp đã lựa chọn cụ thể như sau:

1. Giáo dục ý thức về nhiệm vụ học tập và rèn luyện của SV khi bắt đầu khóa học, tăng cường liên hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội: Thường xuyên tổ chức họp gặp mặt giữa ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, đoàn thể với sinh viên để giải đáp những thắc mắc của các em. Đồng thời tuyên truyền, phát động các cuộc thi đua dạy tốt học tốt, tăng cường vai trò tư vấn, hỗ trợ của giáo viên chủ nhiệm và giảng viên làm nhiệm vụ cố vấn học tập đối với sinh viên.

2. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học: Đầu tư bảo dưỡng và

mua thêm trang thiết bị dạy và học cho giảng viên và sinh viên. Đầu tư thêm cơ sở hạ tầng, đa dạng hóa dụng cụ và mô hình tập luyện theo nhu cầu của sinh viên. Đề xuất mua sắm thêm cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và phong trào tập luyện ngoại khóa của sinh viên. Triển khai phương án khai thác tối đa cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường…

3. Gắn kết hơn nữa giữa nhà trường sư phạm với các nhà trường phổ thông trong công tác đào tạo và thực hành ứng dụng kỹ năng nghề nghiệp: Đề xuất giảm thời gian học tập lý thuyết, tăng thời gian thực hành, thực tập sư phạm cho sinh viên. Đưa sinh viên đi thực tế xuống trường phổ thông từ những năm đầu để học hỏi kinh nghiệm, trau dồi kiến thức…

4. Thay đổi cho phù hợp giữa đào tạo SV với nhu cầu của xã hội, tập trung phát triển kỹ năng nghề nghiệp và các kỹ năng mềm ứng dụng hoạt động nghề nghiệp: Liên kết với nhiều đơn vị sử dụng lao động, định hướng nghề nghiệp cho sinh viên…

5. Học tập ngoại khóa cần có giáo viên hướng dẫn, thành lập nhiều câu lạc bộ, nhóm các môn thể thao hoạt động có kế hoạch cụ

(6)

thể: Tổ chức phụ đạo, hướng dẫn cho SV tự tập thêm các môn thể thao đã học, mở các lớp tiểu giáo viên cho cán bộ làm công tác phong trào TDTT ở các chuyên khoa. Tổ chức xây dựng nhiều các câu lạc bộ như: Câu lạc bộ võ thuật, câu lạc bộ bơi lội, khiêu vũ, aerobic…

có nội quy, quy chế rõ ràng. Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao giữa các khoa trong nhà trường với nhau; Giữa các câu lạc bộ trong và ngoài trường…

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu thực tế cho thấy SV khoa TDTT, Trường ĐHSP - ĐHTN trong những năm gần đây cũng như hiện nay một bộ phận SV có kết quả học tập và rèn luyện chưa tốt dẫn đến năng lực còn yếu kém, ra trường chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Đề tài đã tìm

ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng trên từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động trong học tập của SV Khoa TDTT, Trường ĐHSP - ĐHTN (5 giải pháp đã nêu trên).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Trường Sơn Trấn Hải (2014), “Nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên thể dục thể thao trong các trường sư phạm theo học chế tín chỉ”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 6, tr. 66 - 69.

2. Phạm Văn Quang (2008), Nghiên cứu về thể chất và đối sách phát triển giáo dục thể chất đối với sinh viên Trường ĐHSP – ĐHTN – Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Giáo dục học, Viện TDTT - Đại học Sư phạm Quảng Tây - Trung Quốc.

3. Nguyễn Xuân Sinh (2012), Lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.

SUMMARY

SOLUTIONS TO ENHANCE THE ACTIVENESS OF STUDY OF STUDENTS PHYSICAL EDUCATION AND SPORT FACULTY AT THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUCATION

Pham Van Quang*, Nguyen Huy Anh University of Education - TNU

A great number of students of Physical Education and Sport Faculty at University of Education - Thai Nguyen University has recently become inactive since the training program was changed into credit-based instead of year-based. Consequently, the students' competency is poor and their study results are low, which affects the training quality. This is indeed a burning issue. In term of studying the current state of study of students from Physical Education and Sport Faculty and some affecting factors, the writer found out some solutions to enhance the activeness of students Physical Education and Sport Faculty at University of Education - Thai Nguyen University.

Keywords: Solutions, Activeness, study, students, University of Education - Thai Nguyen University

Ngày nhận bài: 04/4/2017; Ngày phản biện: 06/6/2017; Ngày duyệt đăng: 28/9/2017

*Tel: 0912477615 Email: [email protected]

(7)

soT T¹p chÝ Khoa häc vµ C«ng nghÖ

SOCIAL SCIENCE – HUMANITIES – ECONOMICS

Content

Page

Luu Binh Duong, Nguyen Van Tien - "Sacred" fundamental structure of customary law 3 Nguyen Thi Mai Chanh, Bui Thuy Linh - The characters of mythology in “The Republic of Wine” by

Guan Moye 9

Pham Van Cuong - Studying adaptation to the training menthod of the credit for northern mountainous ethnic

minority students 15

Bui Linh Phuong, Mai Thi Ngoc Ha - Analysis and comparison of mathematical content in the forestry

agricultural sector training program of a number of universities in the world 19 Trinh Thi Kim Thoa - The situation and the solutions to improve the quality of teaching and learning Ho Chi

Minh ideology at University of Information and Communication Technology – TNU 25 Than Thi Thu Ngan - The 90th anniversary of the publication of "Duong Kach menh" book (1927 – 2017)

Theoretical and practical meaning of the work “Duong Kach menh” of the leader Nguyen Ai Quoc - Ho Chi Minh 31 Ma Thi Ngan - Some features should be regarded when building a physical education program to increase the

learning result of students 35

Duong Thi Huong Lan, Nguyen Vu Phong Van, Nguyen Hien Luong - Applied experiential learning activities in an English speaking lesson of University of Economics and Business Administration - Thai

Nguyen University 41

Le Ngoc Nuong, Nguyen Thi Ha, Nguyen Hai Khanh - Building the theory of integrity of satisfaction in the

work of laborers at Thai Nguyen Traffic Trading and Management Joint Stock Company 47 Doan Quang Thieu - Establishing the standard sample system of occurred economic operations and accounting

vouchers for students' practice 53 Do Thi Ha Phuong, Doan Thi Mai, Chu Thi Ha, Nguyen Thi Giang - Factors influencing willingness to pay

for safety food in Thai Nguyen city, Thai Nguyen province 59

Nguyen Thi Thanh Thuy - Analysis of FPT Joint Stock Company 's financial situation 65 Vu Hong Van, Luong Thi Mai Uyen - Strengthen competitive capability of mechanical industry in the process

of international economic integration 71

Nguyen Thi Linh Trang, Bui Thi Ngan - The development of non - cash payment service at military JSC Bank

– Thai Nguyen branch 77

Nguyen Thi Lan Anh, Nong Thi Van Thao - Building the system of management support in scoring staffs at

Vietcombank transaction deparment 85

Nguyen Thu Nga, Kieu Thi Khanh, Hoang Van Du - Investigation of commercial bank’s efficiency with

credit risk incorporated 91

Nguyen Thi Van, Nguyen Bich Hong - Solutions to promote the economic structural transformation in Bac

Giang province towards industrialization and modernization to 2020 with a vision to 2030 97 Dam Thi Phuong Thao, Nguyen Tien Manh - Estimating the effect of some factors on operational efficiency

of real estate companies posted up in Viet Nam stock market 103

Pham Thi Huyen - Precedent and the application of precedent in Vietnam law system 109 Duong Thi Huyen - The relationship of the English's factory in Hirado (1613- 1623) with Japan government 115 Tran Nguyen Si Nguyen - Subtle mass mobilization is core of political activism art of Ho Chi Minh 121

Journal of Science and Technology

N¨m

2017

(8)

Tran Bao Ngoc, Le Thi Luu, Bui Thanh Thuy et al - The pharmaceutical students’ perception of educational

environment at Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy by DREEM questionnare 131 Luong Ngoc Huyen - A current issue of applying mathemarics into teaching practice and assessing,

evaluating the result of learning mathemarics of 10th grade students in high schools in Tuyen Quang city,

causes and solutions 137 Nguyen Thi Hong, Nguyen Xuan Truong, Hoang Thi Giang - Geographical approaches in research of the

relationship between economic development and ensuring national defense and security for border communes,

Ha Giang province 143

Do Thi Quyen, Nguyen Thi Kim Tuyen - Study psychological factors which affect to the buy online behavior of

consumers in Thai Nguyen province 149

Phuong Huu Khiem, Nguyen Dac Dung, Nguyen Ngoc Ly - Developing the output product market for forest

plantations followed sustainable trend in Dong Hy district, Thai Nguyen province 155 Phan Thi Thanh Huyen, Ha Xuan Linh - Study on residental land price in Soc Son district, Ha Noi city 161 Nguyen Thi Van Anh - Attracting investment – motivation and foundation to develop sustainable economic in

Thai Nguyen province 167

Van Thi Quynh Hoa, Nguyen Lan Huong - The effects of information technology in teaching English to first

year students at University of Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University 173 Mai Van Can - Using the character of Thach Sanh in teaching English practice at secondary school 179 Do Thi Huong Lien - Discussion on revolution of Hoang Dinh Kinh (Cai Kinh) and relationship with

contemporary revolutions 185

Pham Van Quang, Nguyen Huy Anh - Solutions to enhance the activeness of study of students physical

education and sport faculty at Thai Nguyen University of Education 191

Nguyen Thi Minh Thu, Bui Thi Ngoc Anh - Folk songs in fishing village of Ha Long Bay - characterristics of

sea culture 197

Dang Anh Tuan, Ngo Thi Minh Hang, Pham Thi Trung Ha - Recovering of real estate market and business

risk of real estate companies 203

Le Van Tho, Vu Anh Tuan - Assessment land use in urban areas in Viet Tri city – Phu Tho province from

2011 to 2016 209

Referensi

Dokumen terkait