TẠP CHÍ CONS HUONG
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
• NGUYỄN VÀN QUỐC BÌNH - PHẠM VĂN BÉ SÁU
TÓM TẮT:
Bài báo này tậptrung đánh giá thực trạng pháttriển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) bằng sữ dụng các phươngpháp Phân tích thông kê và so sánh trên nềntảngsô' liệu thứ câp của niên giám thống kê tỉnh thành ĐBSCL và ViệtNam.Kếtquảchỉ ra rằng,các DNNVV tỉnhTrà Vinh có năng lực cạnhtranh (NLCT) yếu hơn rất nhiều so vớimặt bằng chung của các tỉnh ĐBSCL, muốn phát triển các doanh nghiệp này trong thời gian tớicầncải thiệnvà nângcao NLCT của các doanh nghiệp này.
Từ khóa: Doanhnghiệp nhỏvàvừa, pháttriểndoanh nghiệp, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnhtranh doanh nghiệp.
1. Dặt vân đề
Doanh nghiệp nhỏvà vừa hiệnđang đónggóp khoảng 15% GRDP, 12% việc làm và hơn 10%
ngân sách của tỉnh. Sự đónggóp này khá khiêm tôn so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
Hiện sốlượng DNNVV chỉ là 2.627 DN với quy mổ vôn lao động, doanh thu và hiệu qua kinh doanh khá khiêm tônso với tiềm năngcủachính doanh nghiệp và so với các tỉnh ĐBSCL. Phát triển DNNVV đượcđịa phương coi là một trọng tâm lớn đểthúc đẩy phát triển kinh tếtỉnhTrà Vinh. Bài báo này tập trung đánh giá thực trạng phát triển DNNVV vối nhữngthành côngvà hạn chế làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển trong nhữngnămtới.
2. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 2.1. Cơsởlýthuyết
Lý thuyết năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai tròrất quan trọngtrong nền kinh tế thị trườngcủa nhiều nước hiện nay trên nhiềuphương diện. Chính vì vậy, nghiên cứu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa được quan tâm bởi chính phủ và các nhà hoạch định chính sách.
Mộtquốc gia giàu mạnh và cónăng lựccạnh tranhcao trên thế giói là quốc giaở đó có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao M.
Porter (1990). Điều này cũng hàm ý rằngdoanh nghiệp có thầnh công và phát triển hay không phụ thuộc vào năng lực cạnh tranh của nó. Theo
KINH ĨÊ
Porter (1998), năng lựccạnh tranh(NLCT) của doanh nghiệp là khả năng duy trì,mở rộng thị phần vàđạt được lợinhuận cao nhờnăngsuất cao trêncơ sở không ngừng nâng cao trình độ công nghệ, trìnhđộ lao động, trình độ quản trị và năng lực tài chính. Theo Sanchez & Heene (2004), năng lựccạnh tranh của một công ty là khả năng duy trì, triển khai, phối hợpcác nguồn lực và khả năng theo cách giúp công ty đạt được mục tiêu của nó. Theo cách tiếp cận NLCT, phát triển doanh nghiệp chínhlà quá trìnhkhông ngừngcải thiện và nâng cao NLCTcủa doanh nghiệp.
Kết quả cácnghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam.
ở
Việt Nam có nhiều nghiên cứu trong các thời kỳ khác nhau và đề cập tổi nội dung này trên nhiềukhía cạnh. Các doanh nghiệp ViệtNam có quy mô nhỏ, nănglực quản trị, tài chính yếu (Lê Xuân Bá và nhóm tácgiả (2006); Nguyễn Thị Kim Lý (2020);Cácdoanh nghiệp này của Việt Nam có chiến lược kinh doanh chưa theo kịp xu thế chung củathế giớivà thể hiện năng lựcquản trị doanh nghiệpyếu (Phạm Thúy Hồng(2004)).Hay trong bôi cảnh hội nhập quốc tế, các DNNVV của chúng tacàngbộc lộ sứccạnhtranh yếuđặc biệtlà năngsuấtvà hiệu quả tháp(Phạm QuangTrung, Vũ Đình Hiển. LêThị Lan Hương (2009)).
Như vậy. phát triển DNNVV là quá trình cải thiện và nâng cao NLCT của doanh nghiệp, để doanh nghiệp tồn tại và không ngừng mở rộng sảnxuât - kinhdoanh chiếm lĩnh thị trườngtrong và ngoài nước.
2.2. Phươngpháp nghiên cứu
Số liệu: Nguồn số’ liệu bao gồm số liệu niên giám thống kê tỉnh Trà Vinh và các tỉnh trong vùng; Các báo cáo kinh tế - xã hội, tình hình doanhnghiệp; Năng lực cạnh tranh câ”p tỉnh của tỉnh, vùngvà Việt Nam.
Phươngpháp phân tích: Nghiên cứu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là Phân tíchthống kê và so sánh, Phân tích thông kê được sử dụng xem xét tình hình và xu thế biến động kinh tế - xã hội, số lượngdoanh nghiệp, năng lực doanh nghiệptheo thờigian và khônggian để địnhvị sựpháttriển DNNVV trên địa bàn tỉnhTrà Vinh.Phươngpháp so sánh được sử dụng trongxem xét, đánh giá thực trạng về phát triển DNNVV so với kế hoạch, so với quá khứ và so vớicác địa phương khác trong vùng để xác địnhvị thế DNNVV tỉnh Trà Vinh.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Tình hình phát triển DNNW giai đoạn 2015 - 2020
Sô” lượng DNNVV tỉnh Trà Vinh tăng khá nhanh từ năm 2015 đến 2019. Năm 2015 là 1.306 DN và năm 2019là 2.627 DN, tăng 1.321 DN và tăngtrưởngtrung bình là 19% năm. Quỵ mô vốn, lao độngcủaDNNVV cũng tăng nhanh. Quy mô vô”n tăng5491 tỷ và lao động tăng 27.151 người, trung bình 14.6% năm. Năm 2015, sô” DN trên
10.000 dân là 1.3 thì nãm 2019 là 2.6tăng gâ”p 2 lần.tỷ lệ DN trên 10.000 lao động là 2.19 và 4.54 DN tăng 2.34DN (Rang 1).
Bỏng 1. Số lượng, quy mô và mật độ DNNVV tĩnh Trà Vinh
Cácchỉsố 2015 2016 2017 2018 2019
Số lượng DNNW (DN) 1306 1539 1897 2250 2627
Vôh củaDNNVV (tỷđổng) 6741 8305 9569 10771 12232
Lao động của DNNW(LĐ) 37221 43981 53301 57746 64372
Nguồn: Sà Kếhoạch và Đầu tư
SỐDNNVV /1.000 dân (DN) 1.30 1.53 1.88 2.23 2.60
, SốDNNW/1.000 LĐ (DN) ! 2.19 2.60 3.20 3.83 4.54
ĨẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Hình ĩ: Vị thế DNNVV tỉnh Trà Vinh ở ĐBSCL theo mật độ DN
9000 sooo a ijj 7000 yj
■W 6000 cr
5000 '©
£ 4000 Q
Of 3000 t
■“ 2000 1000 0
1000 1000 3000 5000 7000 9000
SỔ lượng doanh nghiệp 2018 (DN)
11000
Hình 2: VỊ thế DNNVV tỉnh Trà Vinh ở ĐBSCL theo số tượng và quy mô
360000 310000
Q SÓC Trăng
-ẽoooo ộ 20000 40000 <50000 80000 1 <90000 Cà Mau
Cần Thơ
Long An
Diện tích hình tròn là sỗ krựng DN năm 2018 (DN) Trả Vinh 2250
120000 140000 160000 18000 0 2 00000
■90000
TSCĐvà ĐTdài hạn ciaDNcó KQSXKD (Tỳ đ)Trà Vinh 67234
Nguồn:Xử Ịý từ số liệuthống kêcáctỉnhDBSCLnăm 20Ỉ6vù năm2020
thấy vị trí của Trà Vinh nằm ô dưới ỉệch bên phải -hàmý rằng quy mô và số lượng DNNVV còn khiêm tôn so với các tỉnh trong vùng. Trên Hình 2, vị trí của Trà Vinhởcuối cùng, cho thấy mậtđộ DNNVV của tỉnh kém nha’t ỏ đây.
Về cơ câu doanh nghiệp DNNVV tỉnh Trà Vinh: Tỷtrọng của doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm khoảng 70% và không thay đổi nhiều trong thời gian qua. Doanh nghiệp nhỏ chiếm khoảng 27- 28% và doanh nghiệp vừa chiếm chưa tới 3%. Xét theo loại hình công ty, tỷ lệ công ty TNHH 1TV chiêm đa sô’ và xu thê’ tăng dần, năm 2016 là 57.7% thì năm 2019 là 72.1% tăng 14.5%. Trong khi đó, tỷ lệ công ty TNHH 2TV giảm dần, năm 2018 còn 11.9%
giảm 7.7% so với 2015.
Sô’lượngcông ty cổphần chiếm khoáng gần 6%
không thay đổi nhiều, số lượng công ty tư nhân hiện chiếm khoảng hơn 10% (Bảng 1). Như vậy, các DNNVV thường lựa chọn hình thức tổ chức Ta so sánhvới các tỉnh ĐBSCL về sô’ lượng,
quy mô và mật độ DNNVV tại thời điểm năm 2018 trên Hình 1 và 2. Trên Hình 1, Trục hoành biểuthị lượng TSCĐvà đầu tưdài hạn năm 2018, trục tung biểu thị số lượng lao động trong các DNNVVhoạt động có kết quả SXKD và diệntích hình tròn là số lượng DN năm 2018. Ở đây cho
quản lý phù hợp với quy mô nhỏ và siêu nhỏ. Các DNNVV tỉnh TràVinh chủ yếu kinhdoanh trong lình vực Thương mại - Dịch vụ, vói tỷ lệ gần60%. Tronglĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng, tỷ trọng DNNVV có xu thế giảm nhẹ từgần 42% năm 2016 giảmxuống còn 39% năm 2019. Sô’ lượng doanh nghiệp này trong nông nghiệp chiếm chỉ khoảng 3.7%. Các
KINH TÊ
DNNVV của tỉnh đều có phân bổ ở khắp các huyện, thị xã, thành phố’ của tỉnh, tuy nhiên không phấn bổ đồng đều. Khoảng hơn 50%
doanh nghiệpchọn địa bàn thành phố' Trà Vinh và huyện Châu Thành để đặt cơ sở sản xuất - kinhdoanh.
về vốn, lao động, trình độ công nghệ DNNVV tỉnh Trà Vinh: Sô' lượng vôn kinh doanh của DNNVV tăng nhanh, quy mô vốn tăng 5.491 tỷ đồng từ năm 2016 tđi năm 2019. Do số' lượng DNNVV tăng khá nhanh và tập trung vào nhóm siêu nhỏ trong giai đoạn 2016 - 2019 nên quy mô vốn vàlao động/1 DN giảm dần.Năm 2016 trung bình là 5.4 tỷ đồng/doanhnghiệpthìnăm 2019 là 4.7 tỷ đồng/doanh nghiệp, giảm 0.7 tỷ đồng.
Ngược lại với xuthế trên, giá trịTSCĐvà ĐT dài hạn lại tăngnhanhtrong giai đoạn 2016 - 2019 nên giá trịTSCĐ và ĐT dài hạn/1 DN tăng trong thời gian này. Điều này là tín hiệu tích cực với nền kinh tế và pháttriển DNNVV.
Sô' lượng lao động của DNNVV tăng nhanh.
Quy mô laođộng tăng 27.151 người, trung bình 14.6%. Do sốlượng DNNVV tỉnh Trà Vinh tăng khá nhanh và tập trung vào nhóm siêu nhỏ từ năm 2016 đến năm 2019 nên quy mô laođộng/1 DNNVV giảm dần. Lao động bình quân/doanh nghiệp giảm từ 28.6 lao động xuống 24.5 lao động, giảm 4.1 người trong giai đoạn này. Tỷ lệ laođộng qua đào tạo của nền kinh tế tháp, tuy tăngdầncũng chĩ 12%(tiêu chuẩn cũaBộ LĐvà TBXH). Nhưng, tỷ trọng lao động qua đàotạo của DNNVV đã chiếm 55% năm 2019 tăng 3.2% so với năm 2016.
Vị thế của DN Trà Vinh theo các vốn và TSCĐ ởvùng ĐBSCL chưa cao xét trên tổng thể do sô' lượng DN ít hơn.
Quy mô vôn DNNVV tỉnh Trà Vinh được so sánh với chỉ tiêu này của các tỉnh ĐBSCL năm 2018 trên Hình 3.Giá trị TSCĐ và đầutư dài hạn cũng như nguồn vôn của DN của Trà Vinh thấp
Hình 3: Vị thế DNNVV tỉnh Trà Vinh ở ĐBSCL theo tổng vốn
500000 Ị
s
450000 Ệ 400000 'g 350000cr
'â 300000
■ '8 S'
; Q
X
250000! ® §
g 200000
s
150000
> 100000
«
'I
59000 X0
Diện tích hình hòn là nguồn vốn/ DN có KQHDSXKD năm
0 20000 40000 60000 80000 100000 120000 140000 160000 180000 Gía trí TSCĐ vả ĐTTC dài hạn năm 2018 ( tỷ đổng)
Nguồn:Xử ỉỷ từ sô' liệu thống kêcáctính ĐBSCL 2020
TẠP CHÍ CÓNE ĨHIÍdNG
2900.0
Hình 4: Vị thè' DNNVV tỉnh Trà Vinh ở ĐBSCL theo lao động
Tiên Giang
Diện tích hình tròn lả hiệu suất sử đụng lao động của DN có KQSXKD năm 2018 -lần
400.0 Vĩnh Long
-100 49900 99900 149900 199900 249900 299900 349900 Số LĐ cùa DNcó KQ SXKD năm2018 (LĐ)
Nguồn: Xử lý từ sô liệu thống kê các tỉnh ĐBSCL năm20Ỉ6 và năm2020 hơn của Long An, cần Thơ, Kiên Giang và cao
hơn của các tỉnh còn lại. VỊ trí trên Hình 4 cho thây cả số lượng và hiệu quả sử dụng lao động của DNNVV tỉnh Trà Vinh ở cuô”i so với các tỉnh trong vùng.
về cơ bản, các chỉ tiêu phản ảnhtrình độ công nghệ của doanh nghiệp đều tăng từ năm 2016, hay nói cách khác là trình độ cóng nghệ của DNNVV được cải thiện, theo đó mức trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn/1 DN tăng gần 28 tỷ đồng trong giaiđoạn2016 - 2019. tỷ lệ c/v tăng hơn 11 lần hay trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng gâp hơn 11 lần so với chi phí lao động, NSLĐ tăng 16.8 triệu đồng.
về kết quả kinh doanhcủa DNNVV tỉnhTrà Vinh: Kết quả kinh doanh của các DNNVV khá tốt, doanh thu tăng đều, kinh doanh có lợinhuận, cácchỉ sốhiệu quả khá tốt,tuy nhiên lợi nhuận và các chỉ sốhiệu quả có xuhướng giảm.
Kếtquả kinh doanh của DNNVV Trà Vinh thể hiện trên Bảng 2. Doanh thu của các doanh nghiệp Trà Vinh tăngđềutừ năm2015. năm 2018
đạthơn 49.3 ngàn tỷ đồng tăng hơn 23.8 tỷ đồng sovới năm 2015. Lợi nhuận năm 2015 là 823 tỷ chỉtăngở năm 2016sau đógiảm dần, năm 2018 chỉcòn 212 tỷ đồng. Xuhướng nàycộng với vốn của doanh nghiệp lại tăng lên kéo theo các chỉ sô” hiệu quả thâ”p dần.
VỊ thê”của doanh nghiệp Trà Vinh ồĐBSCL về kết quả kinhdoanh tô't ở các chĩ sô' hiệu quả nhưng kém ở doanh thu và lợinhuận(hình 5). Vị thê” của Trà Vinh thâ”p nếu xét về doanh thu thuần, lợi nhuận trướcthuế và tỷ lệdoanh nghiệp có lãi (Bến trái Hình 5), nhưng lại tốt khixét về các chỉsố hiệu quả (Bên phải Hình 5).
3.2. Những hạn chếyếu kém của DNNVVtỉnh Từ phân tích trên đây có thể rút ra:
Thứ nhất, sô” lượng, quy mỗ và mật độ DNNVV tỉnh Trà Vinh tăng nhanh trong thời kỳ 2015 - 2019. nhưng còn khiêm tô”n so vớicáctỉnh trong vùng.
Thứ hai, DNNVV của tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp siêu nhỏ, lựa chọn hình thức công ty TNHH 1 TV và tậptrungkinh doanh thương mại
KINH TÊ
Bảng 2. Các chĩ tiêu về kết quả kỉnh doanh của DNNVV Trà Vinh
cệc chỉ số 2015 2016 2017 2018 TĐ
Doanh thuthuầncủa DN(tỷ.đ) 25509 42500 49668 49340 23831
Lợinhuận trước thuế của DN (tỷ.đ) 823 1311 821 212 -611
Tỷ lệ DNkinh doanh có lãi (%) 82.7 86.3 83.5 70.3 -12.4
Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế so vối
DTthuần của DN (%) ROS 3.2 3.1 1.7 0.4 -2.8
TỷlệLNtrướcthuế sovớitài sản của DNcóKQ
SXKD (%) ROA 5.3 3.5 1.1 0.2 -5.1
Tỷlệ lợi nhuận trước thuếso với vốn của chủ sồ hữu
cua DNcóKQSXKD (%)ROE 12.3 14.4 8.1 -10.1
Nguồn: Xử lý từsốliệucủa Sở Kế hoạch và Đầu tưvàNiêngiám thống kêtỉnh Trà Vinh 2020 Hình 5: Vị thế DNNVV tỉnh Trà Vinh ở ĐBSCL theo Dĩ, LN và KQKD
TỊ iệiọí shnận trinrr tbné so vói ill thuán cõa DN nám 2018 (’o) ROS Nguồn:Xửỉý từ sô' liệu thốngkê các tínhĐBSCLnăm2016 và năm2020 dịch vụ hay hình thức câu trúc công ty giản đơn.
Thứ ha, năng lực về vốn, lao động và công nghệ tuy được cải thiện, nhưng vẫn kém so với mặt bằng chung của cáctỉnh ĐBSCL.
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh có được cảithiện ô mối số chỉ tiêunhưng vẫn còn khá thápso với các tỉnh trong vùng.
Thứ năm, đóng gớpvào sự phát triển kinh tế còn hạn chế và chưa như kỳ vọng.
4. Những lợỉ thế, định hướng và mục tiêu phát triển DNNVV
về lợi thế: Trà Vinh là tỉnh ven biển đồng bằngsôngcửu Long có lợi thế tiềmnăng lớn phát triển các ngành nuôi trồng,khai thácđánh bắt và
chế biến thủyhải sản;có 143 chừa Khmer và trên 10di tíchlịch sử, kiến trúc, disảnvănhóa phi vật thể cấp quốc gia và 1 bẳo vật quốc gia, cùng nhiều loại hình văn hóa văn nghệ, lễ hội làng nghề truyềnthông,cùng với nhiều cù laocồn nổi để phát triển du lịchsinh thái, du lịchcộng đồng.
Đâylà lợi thế để phát triển DNNVV trong lĩnh vực du lịch, dịch vụ phục vụ du lịch và ngành công nghiệp chế biến,các ngành hàngcó lợithế tiềm năng như dừa, trái cây, thủ công mỹ nghệ, nuôi trồng và chế biến thủy sản và phát triển sản phẩm du lịch gắn với sản xuất nông nghiệp vằ đời sông nông thôn, sôngnước, gắn với làng nghề và sẩn phẩmđặc thù của người dân tộcKhmer.
TẠP CHÍ CÔNG THHHNG
về định hướng phát triển DNNW: Phát triển DNNVV theo hướngvừa cải thiện năng lực cạnh tranh DNNVV hiện có, vừa tăng sô' lượng thông quakết hợp khởinghiệp, khởi nghiệp sáng tạovà cùng với chuyển đổi hộ kinh doanh, không ngừng cải thiện cơ chế chính sách và môi trường cạnh tranhcủa tỉnh.
về mục tiêu: DNNVV tỉnh Trà Vinhcósốlượng tăng ổn định và bền vững, vị thế,trình độ và năng lực cạnhtranh bằng tốp đầu cáctỉnh vùng ĐBSCL.
khả năng đóng góp vàophát triển kinh tế- xã hội củatĩnh đúng với tiềmnăng, phân đâu đến năm 2025toàn tỉnh cótổng số lượngDNNVV là 5.000 doanh nghiệp.
5. Giải pháp phát triển DNNVV giai đoạn 2021-2025
Đê’ thựchiện đạt được mụctiêuđề ra trong thời gian tớicần thực hiện tậptrungđồng bộ các giải pháp sau đây:
5.1. Giải pháp gia tăng sô'lượng DNNVV mới tình Trà Vinhổn định và bền vững, cụthể:
- Duytrì các DNNVV hiệncóbằng cải thiện và nâng cao năng lựccạnh tranh thông qua các hoạt động nhóm giảipháp nâng cao năng lực cạnh tranh củaDNNVV.
- Tiếp tục rà soát, ban hành cấc cơ chế chính sách tập trung khuyến khích và hỗ trợ thành lập DNNVV mới, nhât là các doanh nghiệp khởi nghiệp và khởi nghiệp sáng tạo; tăng cườngưutiên tậphuân các kiên thức về xâydựngý tưởngkinh doanh/khởi nghiệp, lập kếhoạch kinh doanh và khỏi nghiệp.
- Tiếp tục tăng cường công tác vận động, khuyến khích,thúc đẩy vàhỗ trợ các HKDchuyển đổi lên DN thông qua cáchoạt động tuyến truyền, vận động và trợ giúpcho HKD chuyểnđổilênDN.
Tổ chứctập huấn định kỳvề các yêucầu bình đẳng giới (BĐG),dân tộc và môi trường cho chủ doanh nghiệp.
- Thu hútcác doanh nghiệp vừa và lớn đầu tư vào tỉnh từ Thành phô" Hồ Chí Minh và các tỉnh phía Nam, đặc biệt là các doanhnghiệp đóngvai trò đầu đàn, cốt lõi của các chuỗi thuộc ngành trọng tâm và ưu tiên phát triển.
5.2. Nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh củaDNNVVtình Trà Vinh
5.2. ỉ. Nâng cao năng lực quản trịdoanh nghiệp Thứnhất, Nâng cao hiểu biết,nhận thức và kỹ năng quản trị DN chochủ DN. Các kiến thức kỹ năng như: (i)Quản lý, điều hành tổchức hay doanh nghiệp; (ii) Xây dựngĐề án/kế hoạch/chiến lược kinh doanh khả thi cho DN;(iii)Xây dựngvà thực thi chiến lược marketing,thựchiện xúc tiếnthương mại. thương mại điện tử, liên kết,thương lượng và ký kếthợp đồng muabán; (iv) Quản trị năngsuất, chất lượng hàng hóa/dịch vụ, suất xứ hàng hóa; (v) Quản trị nhân sự; (vi) Quản trịsảnxuất; (vii) Quản trị rủi ro;...
Thứhai,Nângcao hiểu biếtvềtầm quantrọng và kỹ năng sử dụng cơ sở dữliệu (CSDL) và thông tin hữuích cho chủ DNNVV;
Thứ ba, Tổ chức học tập kinhnghiệm về quản lý, xúc tiến mời gọi,khuyênkhích đầutư thúc đẩy phát triển DN, đồngthời hỗ trợ chủ DN tiếpcận và học tập các mô hình, kinh nghiệm sản xuâ"t - kinh doanh nhátlà với DN thuộc cácngành hàng ưu tiên;
Thứ tư, Tập huấn, đào tạo nângcao năng lực cho các hiệp hội nghề nghiệp, câu lạcbộ doanh nghiệp.
5.2.2. Cải thiện vànâng cao nang lực tài chính của doanh nghiệp
Thứ nhất, Cảithiệnvận hànhhiệuquả hơn các nguồn quỹ hiên có của tĩnh, đólà: QuỹĐautư Phát triển;Quỹ Hỗ trợ pháttriển HTX; Quỹ Phát triển KHCN;Quỹ Khuyếncồng địa phương.
Thứ hai, Kết nối tháo gỡ những khó khăn vềtài chính cho DNNVV, nhất là với các ngân hàng thương mại.
Thứ ba, Tranh thủ sự hỗ trợ các nguồn quỹ Trung ương và kếtnốicác doanh nghiệp tiếp cận các nguồn quỹ của Trung ương để mở rộng phát triển, như: Quỹ Phát triểnDNNVV:Quỹ Phát triển KHCN quốc gia:Quỳ Đổi mới công nghệ quốc gia;
Quỹ Khuyến công quốc gia; Quỹ Đầu tư khởi nghiệp sáng tạoquốc gia. Đẩy mạnh hỗ trợ giải quyết các khó khăn cho các DN muốnđẩu tưmua sắm máy móc và chuyển giao công nghệ;
KINH TẼ
Thứ tư, tiếp tạc hỗ trợ các DN thuộc nhóm ngành hàng ưutiên tiếp cận các chương trình hỗ trợ và tài trỢ từ cácdựán;
Thứ năm:Hỗtrợ cảithiện nănglựcsảnxuất đáp ứng các yêu cầu về kỹthuậtvà môi trường.
5.2.3. Cải thiện vànâng caotrìnhđộlaođộng của DN, đặc biệtlà DN thuộc cácngànhhàngưu tiên
Thứnhất, Cải thiện và nâng cao năng lực và châì lượng các cơ sở giáo dục dạy nghề tại tỉnh;
xác định nhu cầu lao động có tay nghề đặthàng dài hạn củaDN để kếtịnốìtổ chức đào tạo nghề lao động;
Thứ hai, Thực hiện kết nối đào tạo nghề giữacơ sởđào tạovà doanh nghiệp, các doanhnghiệp có điềukiện có thểthamgia vằo đào tạonghề cho chính mình, cảitiến cốc chươngtrìnhđào tạo theo thịtrường và theođịa qhỉ để cung cap lao động chất lượng cho doanh nghiệp.
Thứ ba, Nângcao hiệu quả các chương trình đằo tạo nghề của trung ươngtại tỉnh như đào tạo nghề cholaođộngnôngthôn,hay chương trình, đề án vềviệc làm cho thanh niên. Tổ chức tham vấn và xây dựngcác chương trình đàotạo gắn với nhu cầu củadoanhnghiệp.
Thứ tư, Củng cố, nâng cao và quản lý chất lượng của các cơ sở giới thiệu việc làm, khuyến khích các cơ sở có uy tín từ TP. HCM hoạt động tại TràVinh, giúpcác DNgiảmchi phí tuyển dụng laođộng.
5.2.4. Cải thiện và nâng cao trĩnh độ công nghệ sản xuất
Thứnhất,Tiếptụcthực hiện các ưu đãi/khuyến khích/hỗ trợ đầu tưcho nâng cao kỹ thuật công nghệsản xuấtvà ưu tiền sử dụng các Quỹ của tỉnh như Quỹ Đầutư Phát triển;Quỹ Khuyên công địa phương nhất là Quỹ phát triển KHCN hỗ trợcác DNNVV thực hiện các dự án cắc chương trình hiện đạihóa công nghệ, qụy trình sản xuất, phát triển sảnphẩm mới;
Thứ hai,Cần thựchiện ngay những chính sách và nỗ lựccủa các cơ quan củatỉnh, hoạt động của các hiệp hội và doanh nghiệp thực hiện mong muốn lớn nhất của các DNNVV cắt giảm chiphí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm
thông qua cải tiếnhay nâng cao kỹ thuật công nghệsản xuất;
Thứ ba,Tiếp tục và đẩy mạnh cảicách đơn giản hóa cácquyđịnh về thủ tụchành chính tạo thuận lợi cho nỗ lực cảitiếnhay nâng cao kỳ thuật công nghệsản xuất của DN.
Thứ tư, Thực hiện kết nối với các cơ sở khoa học để chuyển giao và tưvân cải tiến hay nângcao kỹ thuậtcông nghệsản xuất -kinh doanhcủaDN.
Thứ năm,Hỗ trợ về tàichínhđể nâng cao cồng nghệ sản xuất, hoạt độngnày hiện vẫn chưa đáp ứng yêucâu của DN.
Thứ sáu, Hướng dẫn và hỗ trợ tổchức hoạtđộng nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp nhằm thúcđẩy hoạt động này mạnh hơn trongDN.
5.2.5. Cải thiện hạ tầng cơ sở phục vụ DNNW Thứ nhất, Tiếp tục đẩy mạnh hoàn thiện hạ tầng KCN,KKT để tạo điềukiện cho DNNVV tiếp cận sảnxuất, ưu tiên các ngành công nghiệp chế biến;
Thứhai, Đầu tưhệ thông giaothôngcho các vùng nguyên liệu trọng điểm cụ thểvà thiết thực hơn;
Thứ ba, Kiến nghị trung ương và dành đầu tư nhiềuhơn đểxây dựngmớivà nâng cấp các công trìnhgiao thông trọng điểmphục vụDN;
Thứ tư,Tiếp tục duy trì đầu tư của tỉnh cho các công trình điện nước phục vụ các cơ sở sản xuất- kinh doanh;
Thứ năm, Tạo điều kiện tốt hơn về pháp lý và minh bạch hơn để DN có thể tiếp cận,có được và ổn địnhmặt bằng sản xuất- kinh doanh.
5.3. Cải thiện co'chế, chínhsách,thủtục hành chính
Thứnhất, Tiếp tục banhành và triển khai hiệu quảcácvăn bản của địa phương để triển khaithực hiện LuậtHỖ trợ DN tốthơn;
Thứhai, Tiếp tụcđẩy nhanh việc rà soát, đánh giá, bổ sung/điều chỉnh và xâydựng mới có tính độtphácác chính sách,cơ chế hỗ trợDN vàƯu đãi đầu tư phù hợpvới nhu cầu và điều kiện của địa phương, đặc biệtchú trọng khuyến khích chuyển đổi HKD lên DN, khỏi nghiệp sáng tạo và ươm tạo, du lịchcộng đồng;
Thứ ba, Thay đổi phương pháp và công khai minh bạch hóa quá trình hoạchđịnh chínhsách,
TẠP CHÍ CÔNG THIÍÍNG
mởrộng việc thamvânvà tham gia ý kiến của các hiệp hội DN, tổ chức và cácDNNVV;
Thứtư, Tiếp tụcnâng câp, mở rộnghạ tầng kỹ thuật triển khaichínhquyền điện tửvà ứngdụng công nghệ thông tin cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cap côngthông tinđiện tử của tỉnh để mở rộng danh mục dịch vụ trực tuyến vớidịch vụcông của tỉnh;
Thứ năm,Tiếp tục nỗ lực hơn thực hiệnđơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động bộ phận “mộtcửa”tại Trung tâm hành chính công của tỉnh nhằmgiảm thờigian và các loại chi phí của DN,đặcbiệtlà đốivổi các DN ưu tiên;
Thứ sáu, Tiếp tục thực hiện hiệu quả cácquy chếphối hợp hỗ trợ DN, tất cả hoạt động phôi hợp liên ngành về hỗtrợ DN đều được xây dựng quychế;
Thứ bảy, Củngcố’ và cải thiện hoạt độngcác networkgiữa các ban ngành,chính quyền tỉnh với các đơn vị chức năng hỗ trợ DN của các Bộ, Hiệp hội ngành hàng trong và ngoài nước;
Thứtám, Tăng cường năng lực chocán bộ, công chức, viên chức trongbộ máy quản lý nhà nước thông qua thực hiện tiêuchuẩn công việc ở mỗi vị trí;
Thứ chín, Tiếp tục duy trì thường xuyên các cuộc đốithoại (café doanh nhân), tọa đàm để kịp
thời tháogỡcáckhó khăn, vướngmắccủa DN.
5.4. Cải thiện cung cấp địch vụ hỗ trợ cho DNNVV
Thứ nhất, Nghiên cứu xây dựng và ban hành các chương trình/chính sách đặc thù để hỗ trợ DNNVV;
Thứhai, Xây dựng và cậpnhậthệ thông CSDL, thông tin hỗ trợ phục vụ phát triển DN, các dịch vụ hỗ trợdoanh nghiệp, thông tin liên kếtcung cầu, tiếp cận thị trường;
Thứ'ba, Công khai,minh bạchcác tài liệu quy hoạch/ kế hoạch, chính sách về kinh tế - xã hội, môi trường... Thành lập, kiện toàn“đơn vị đầu môi thu thậpvà cung câpthông tincho DN”; các thông tin được thuthập và cập nhật, cung câp cóchủ đích đến DN;
Thứtư,Cải thiện năng lực điều phôi liên ngành, năng lực hỗ trợ phát triển DNNVV của các cơ quan, đơn vị và của cán bộ, công chức, viênchức khôi công.
Thứ năm, Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển cung câp các dịch vụcho cắc DNNVV trên địa bàn như dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường; dịch vụ tư vân về pháp luật; dịch vụ tìm kiếmđôitác kinhdoanh; dịch vụ xúc tiến thương mại; dịch vụ đào tạovềkế toán, tàichính phục vụ DNNVV ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Porter M.E. (1990). TheCompetitive Advantage of the Nations. NewYork:The Free Press.
2. PorterM.E.(1998). Clusters and NewEconomics of Competition,HarvardBusiness Review, Nov-Dev/1998, 77-91.
3. Sanchez & Heene. (2004). Thenewstrategicmanagement: Organization, competition andcompetence. New York: Wiley.
4. Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệpnhỏ và vừa ởViệt Nam, Nxb Chính trịQuốc gia, Hà Nội.
5. Phạm Thúy Hồng(2004), Chiến lược cạnh tranhchocác doanhnghiệpvừa vờ nhỏỗViệtNamhiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia.
ố. LêXuân Bá và nhóm tác giả (2006), Doanh nghiệp nhỏ và vừa của ViệtNam trong điềukiệnhội nhậpkinh tế quốc tế, NxbChínhtrị Quốcgia.
7. PhạmQuang Trung, Vũ ĐìnhHiển, Lê ThịLan Hương (2009), Tăng cường năng lựccạnh tranh củacác doanh nghiệpnhô và vừa, Sách chuyênkhảo, Đại học Kinh tế quốcdân,Hà Nội.
KINH ĨÊ
8. NguyễnThị Kim Lỵ (2020), Một số giải pháp thúc đẩydoanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, Tạp chí Tài chính, kỳ 2 tháng 3-2020,truycậptạihtĩp://tapchitaichinh.vn/ĩơi-chình-kình-doơnh/mot-so-giai-phap-thuc-dơy- doanh-nghiep-nho-va-vua-phat-trien-325683.html
Ngày nhận bài: 14(10/2020
Ngày phần biện đánh giá và sửa chữa:24/10/2020 Ngàychap nhậnđằngbài: 4/11/2020
Thông tin túc giả:
1. ThS.NGUYỄN VĂNQưốcBÌNH Phó Trưởng khoa Lý luậnchínhtrị TrườngĐạihọc Trà Vinh
2. ThS. PHẠM VĂN BÉ SÁU
Phó Trưởng phòng Tổng hợp-Kinhtế- Khoa giáo Sở Kê hoạchvàĐầu tư tỉnh Trà Vinh
SOLUTIONS FOR THE DEVELOPMENT
OF SMALL AND MEDIUM-SIZED ENTERPRISES LOCATED IN TRA VINH PROVINCE IN THE PERIOD FROM 2021 TO 2025
• Master. NGUYEN VANQUOC BINH Vice Dean, Faculty of Political Theory
TraVinh University
•Master.PHAMVAN BESAU
Deputy head, General Administration - Economics - Education Unit, Department of PlanningandInvestment - TraVinh Province
ABSTRACT:
This paperassesses the currentdevelopment of smallandmedium-sized enterprises (SMEs) by using thestatistical analysis andthe comparison methods with secondary data sets.The data sets were collected from thestatistical yearbooks ofprovinces of Mekong Delta provinces andthe national statistic:1 yearbooks. This paper’s findings indicate that the competitiveness of SMEs locatedin TraVilih Province is much lower than theaverage regional competitiveness ofMekong Delta. It is necessary for Tra Vinh Province to enhance the competitiveness of provincial enterprises in the coming time.
Keywords: Small and medium-sized enterprises, enterprise development, competitiveness, competitiveness ofenterprise.