• Tidak ada hasil yang ditemukan

PDF Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Tài Chính Cã Nhân Ở Việt Nam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "PDF Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Tài Chính Cã Nhân Ở Việt Nam"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

IẠP CHÍ CÓNG THIÍ0NG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

DỊCH VỤ TÀI CHÍNH NHÂN VIỆT NAM

• LÊ LONGGIANG

TÓM TẮT:

ỚViệt Nam,dịch vụ tài chính cá nhân (DVTCCN) đang trởthành một trongnhững môi quan tâm hàng đầu củacác ngân hàng thương mại (NHTM). Mặc dù có nhữngbước phát triển mạnh mẽ, song nhận thứccủangười dân về tài chính cá nhân còn hạn chế,tínhcạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chưa cao,... Bài viếttậptrunglàmrõ khái niệmvề DVTCCN, đánh giá thực trạng phát triển DVTCCN tại ViệtNam, từ đó đưara những gợi ý nhằm thúc đẩyvà phát triển dịch vụ này trong thơi gian tới.

Từkhóa: dịch vụ tài chính cá nhân, ngân hàng thươngmại, tài chính, ngân hàng.

1. Đặt vân đề

Tài chính cá nhân là việc ứng dụng những nguyên tắcquản lý tàichính vào những quyết định về tiền bạc của một cá nhân hoặc một hộgia đình.

Hiểu biết về tài chính cá nhân giúp các cá nhân hoặc hộ gia đìnhhoạch định ngân sách, tiếtkiệm, kiếm tiền và tiêu tiền theo thời gian, có tính toán đến những rủi ro về tài chính và những kê hoạch trong cuộc sống tương lai. Kếhoạch tài chínhcủa mỗiconngườithay đổi theo mục tiêu,giai đoạn của cuộc sống và hết sức quan trọng để đảm bảo an toànvề tàichính trong dài hạncủa mỗi cá nhân và hộ gia đình. Thêm vàođó,tàichính cá nhânđóng vaitròquantrọngkhôngchỉ đối với cáccánhânmà còn đốivớitổngthểnền kinh tế - xã hội.Việc nâng cao nhận thức về tài chính cá nhân và tạora cácsản phẩm, dịch vụ về tài chính cá nhân sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộcsống củacác cá nhân nói riêng, đồng thời gópphần nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường tài chính cũngnhư sựphát triển bền vững của cả xã hộinóichung.

Tuy nhiên,bất chấp vai trò quan trọng của sự hiểubiếtvề tài chính, ngườitiêu dùng lạiđang có nhữngmụctiêu giới hạn vànhận thức chủ quan về các vấn đề tài chính. Tại Việt Nam, thực trạng hiểubiết cáckiến thức tài chính cá nhân cơbản

của người dânvẫn còn hạn chế. Dođó, việc phát triển các DVTCCNtrong quá trình phát triển của nền kinh tế là một xu hướngtấtyếu. DVTCCN ra đời và phát triển sẽ giúp các kháchhàng cá nhân nâng cao kỹ thuật quản lý tài chínhvà hành vira quyếtđịnhtài chínhnhằm tối ưu hóamục tiêu tài chính của mình.

2. Cơ sởlý thuyết 2.1. Tàichính cá nhân

Tài chính cá nhân là một khái niệm tương đối phổbiến tại các thị trườngpháttriển, tuy nhiên đây là một kháiniệmcònmới tạithịtrường ViệtNam.

Theo Wikipedia,tài chínhcá nhân là việc quảnlý tài chính mà mỗi cá nhân hoặc một gia đình thực hiện để lập ngân sách, tiết kiệm và chi tiêu các nguồn tiền mặttheo thời gian, cótínhđếncácrủi ro tài chính và các sựkiện trong tương lai. Khi lập kế hoạch tài chính cá nhân, cá nhânsẽxem xét sựphù hợp với nhu cầucủamình về một loạtcác sản phẩm ngân hàng (tài khoản tiết kiệm, vãng lai, thẻ tín dụng và các khoản cho vaytiêudùng) hoặc đầu tư cá nhân (thị trường chứng khoán, trái phiếu, quỹ tương hỗ) và bảo hiểm (bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn) hoặc tham gia, giám sátcác kế hoạch hưu trí, trợ cấp an sinh xãhội và quản lý thuế thu nhập.

28Ó SỐ 7-Tháng 4/2022

(2)

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG - BẢO HIỂM

Một sô' quan điểmcho rằng, tài chínhcánhân là ứng dụng những nguyên tắc tài chính vào những quyếtđịnh về tiền bạc củamộtcá thể hoặc một gia đình. Nó chỉ ra phương thức để những cá thể/gia đình đó hoạch định ngân sách, tiết kiệm, kiếm tiền vàtiêu tiền theo thời gian, có tính toán đến những rủi ro về tài chính và những kếhoạch trong cuộc sống tương lai. Đơn giản hơn,tài chính cá nhân là những hoạt động có liên quan đến tiền của cá nhân/gia đình để giúp cá nhân/gia đình đạt được cácmục tiêu mong ước tươnglai.

2.2. Dịch vụ tài chính cá nhân

Nguyễn Trọng Tài (2015) định nghĩa, DVTCCN là các dịch vụ nhắm đến đối tượng kháchhàng cá nhân, thay vì nhóm khách hàng doanhnghiệp.Các dịch vụ chủ yếu là tiết kiệm, thanh toán, cho vay tiêu dùng, thẻtín dụng, thẻ ghinợ, chovay bổ sung Vốnsảnxuất - kinhdoanh, cho vay trảgóp,...

Phát triển DVTCCN đang là xu thếvà là yêu cầu tất yếu đối với hệ thống các tổ chức tín dụng của Việt Nam nói chung và các ngânhàng thương mại hiện nay nhằmphát triển thươnghiệu, giatăng thị phần và đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, gópphần vào việc tăngsức cạnh tranh, tăng doanh thu, mở rộng thị trường, tiềmnăng phát triển. Cùng vớiđó, khả năngphân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh cũng được tăng lên.

Đối với nền kinh tế, phát triển dịchvụ tàichính cá nhângóp phần hỗ trợcá nhân tiếp cậnsản phẩm tiêu dùng, kích cầu tạo điều kiện đầu ra cho sản xuất- kinh doanh, nângcao đời sống dân cư, góp phầntăng GDP quốc gia, tạo nguồn lực phát triển cho nền kinh tế.

3. Thực trạng phát triển dịch vụ tài chính cá nhân ở ViệtNam

TheoTổng cụcThống kê,Việt Nam có quy mô dân số lớn, đạt98,51 triệu người năm2021,với dân sốtrẻ khá cao (50,5 triệu người tronglực lượng từ

15 tuổi trở lên). Tuy nhiên,khoảng một nửa dân số hiện chưa tiếp cận các dịch vụ tàichính thôngqua ngân hàng.

Việt Nam còn là quốc gia đang phát triển với nền kinh tế năng động và thu nhậpcủa người dân tăng trưởng mỗinăm. Với mật độdânsố trẻcao và thu nhập ngàycàngtăng, nhu cầu mua sắm và tiêu dùng nói chung và nhucầu về các dịch vụ tàichính cá nhânđể cải thiện cuộc sốngcủangười dân từ đó cũng không ngừng tăng lên.

Với những tiềm năng này, phát triểnDVTCCN đang trở thành một trong những định hướngchiến lược của các NHTM. Thực tê cho thấy, DVTCCN tại các ngân hàng hiệnnay ngày càng đadạng, trở nên đồng đềuhơn với việc triểnkhai củahầu hết các NHTM, tạo cho khách hàng nhiều cơ hội lựa chọn, đáp ứng được phần nào nhu cầu tiết kiệm, đầu tư, tiêu dùng và thanhtoán.

Đặc biệt, xu hướng cạnh tranh trênlĩnhvực tài chínhcá nhân không chỉ của NHTM và công ty tài chính, mà còn có sựtham giacủa các công ty công nghệtài chính vớisự hỗ trợđắc lực của công nghệ thông tin. Cácsảnphẩmtàichínhcủanhóm công ty công nghệ tài chính khá phong phú sovới nhu cầu của người tiêu dùngvà các thủ tục được thực hiện trực tuyến. Với hình thức vay vốn trực tuyến, các công ty sẽ không phải chịu nhiều cáckhoản chi phí vềmặt bằng, điệnnước, lương nhân viên,...để duy trìhoạt động nên mức lãi suâtcủa cácdịch vụ cho vay trực tuyếntrở nên hấp dẫn hơn.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, Việt Nam có khoảng 183 tổ chứctín dụng vàgần 1.200 quỹ tín dụng nhândân; 22 công ty tài chính được cấp phép hoạt động với 13 chinhánh, 43văn phòng đại diện và 53.516điểm giới thiệu dịch vụ tại 63/63 tỉnh, thành phố; 4 tổ chức tài chínhvi mô được cấp phép hoạt động với 61 chi nhánh, 53 phòng giao dịch tại 23tỉnh,thànhphôi

Cho vay tiêu dùng trong 10 năm qua luôn cao hơntăng trưởng dư nợ cho vaychung toàn nềnkinh tế, tăng trưởng bìnhquân giai đoạn 2010 - 2020 đạt 33,7%, trong khi đó tốc độ tăng dư nợ tín dụng chung toàn nền kinh tế đạt 17,3%. Dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống, cho vay tiêudùng đến cuối năm2020đạt 1,85 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 10,5% so với năm2019 và tăng hơn 10 lần dư nợ cuối năm2010. về tỷ trọng dư nợ cho vay phụcvụ đời sống,cho vaytiêu dùngcũng tăngtừ 8,17% dư nợnềnkinh tế năm2010 lên trên 20%/dư nợ nền kinh tế năm 2020. Việc mở rộng cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn tiêu dùng chongười dân đã gópphần hạn chế người dân tiếp cận vốn từ những kênh không chính thức, giúp giảmthiểucác hệ lụy, bảo đảm an ninhtrậttự xã hội (Thúy Hà, 2021).

Bên cạnh những cơhội, tiềm năng, việc phát triểncácdịch vụ tài chính cá nhân ở Việt Nam vẫn còn không ítkhó khăn, thách thức. Nguyên nhân là do các văn bản pháp quy liên quan tới các DVTCCNchưa đầy đủ. Việc phát triểndịch vụ tài

SỐ 7-Tháng 4/2022 287

(3)

TẠP CHÍ CÔNG ỈHMG

chính cá nhân kéotheo nhiều vấn đề liên quan giữa các bên vàcần có các quy địnhcụ thể để điềuchỉnh nhằm đảm bảo lợi ích của các bên, đặc biệt là lợi ích củakháchhàng.

Trongkhi đó, nhận thức, kiến thức của một bộ phậnngười dân về tài chính cá nhân và dịch vụtài chínhcá nhân còn hạn chế; các đối tượng đượcđào tạo bài bản về tài chính cá nhân còn khá khiêm tốn.

Đólà chưa kể,các dịch vụ ngânhàngbán lẻ còn nhiềubất cập. Thông tin dữliệu về khách hàng cá nhân còn thiếu,cơ chế phốihợp, hợp tác, chia sẻdữ liệu thông tin giữa các cơ quan, doanh nghiệp,...

chưa có quy định rõ ràng, nên các ngân hàng gặp nhiều khó khăn trong việc khaithác thông tin khách hàng để phát triển cácsản phẩmtài chính cá nhân.

Hơn nữa, những rủi ro trong quản lý tài chính cá nhân, các hành vi lừađảo, những vấnđề liên quan đến xâm phạm bí mật thông tin riêng tư,... có nguy cơ đe dọa tài chính cá nhân ngày càng tinh vi và phức tạp.

Chính sách phân phôi được xem là một trong những chính sáchquantrọng khi tung ra bất cứ sản phẩm nào, đặc biệt là các sản phẩm DVTCCN khi mà đối tượng được hướngđến là cáccá nhân, hộgia đìnhđáp ứng yêucầucủa ngân hàng. Tuyvậy, một sốngân hàng chưa xâydựngđược chính sáchphân phôi tốt, các sản phẩmngân hàng chưa được tiếp cận gầngũi đếnkháchhàng, đượckhách hàng biết đến rộngrãi.

4. Đe xuấtcác giải pháp nhằm phát triển dịch vụtài chính cánhânở Việt Nam

Để nâng cao chất lượng, phát triển DVTCCN ở ViệtNam, cầnthựchiệnmộtsố giải pháp sau:

Một là, các cơ quan quản lý cần ban hành, bổ sung và sửa đổi kịp thời các quy định,cơ chếchính sách liênquan đến DVTCCNmột cách kịp thờiđể đáp ứng yêu cầupháttriển trên thị trường tài chính với những nhu cầu sử dụng DVTCCN ngày càng tăng, tạo điều kiệnthuận lợi cho cáctổchức tíndụng đẩy mạnh các sản phẩm tàichính cá nhân.Nghiên cứu ban hành các chính sách ưu đãi, miễn thuế đối với các quỹ hưu trí tự nguyệnvà các sản phẩm hưu trí, cácsản phẩm DVTCCN hữu ích,...

Hailà, nâng cao nhận thứccủa người dân về vai trò củatài chính cá nhân trong việcquảnlý tài sản cũng như đạt được các mục tiêu chi tiêu của bản thân và gia đình. Để làm được điều này, cần tăng cường công tác tuyên truyền giúp người dân thay đổi thói quen cấtgiữ tiền tại nhà, tư vấn để người

dânhiểu và thấy được lợi ích khi tham gia gửitiền vào ngân hàng,... Các tổ chức chính trị xã hội, các NHTM cần tăng cường tổ chức hội thảo, chương trinhtuyên truyền haytạo lập các diễn đàn vềtài chính cá nhân đểngườidân có thể nhậnthức được tầmquan trọng củaquản lý chitiêu nói riêng và tài chính cá nhân nói chung.

Ba là, để thị trường DVTCCN phát triển hiệu quả, tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư được tiếp cận với các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tiến tới việc giao dịch thanh toánkhông dùng tiền mặt trong các giao dịch kinh tế, bản thân các NHTM cần phải nỗlực cải tiến công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, quản lý thông tin khách hàngmột cáchchặt chẽ,...

Các ngân hàng cần thực hiện nghiên cứu thị trường, nghiên cứuchiến lược của các ngân hàng đôi thủ,kê cả những đốithủtiềm năng. Song song với đó, tìmhiểunhucầu cũng như sự thayđổi trong thị hiếutiêu dùng và thanh toáncủa người dân. Các ngân hàng cũng nên phân nhóm khách hàng theo những tiêuchí khác nhau nhằm cung cấp những sản phẩm phù hợpnhấtdựa trên thu nhập, ngành nghề, địa bànsinh sống,...từ đóthiết kê những sản phẩm và chính sách quản lý phùhợp, sát với thực tiễn nhu cầu của người dân.

Mộtsô dịchvụ như tưvân tài chính, quản lýtài chính cho khách hàng cá nhân còn chưa thựcsự phổ biến, trongkhiđây là mộtdịch vụ cần thiết trong bốicảnh thu nhập và mức sống củangười dân ngày càng nâng cao. Vì vậy,cácngânhàngcầnnâng cao chất lượng những sản phẩm này để cải thiện thị trường DVTCCN ở ViệtNam.

Bon là, cải thiện chính sách phân phôi DVTCCN. Các ngân hàng cần xem xét mở rộngchi nhánh, phòng giaodịchtại các địabàn tiềm năng, đặc biệt làvùng sâu, vùng xa để tiếp cậnđếnngười dâncó nhu cầu.Phát triển kênhphânphôihiệnđại ứng dụng công nghệ trêncơ sở nâng cao chấtlượng dịch vụ đường truyền và các biện pháp nghiệpvụ nhằm tăng tính bảo mật thông tin khách hàng.Tiếp tục mở rộng các điểm chấp nhận thay toán thẻ, thanh toán quamã QR cho khách hàng.

Ngoài chính sáchphân phôi,các ngânhàng cần đẩy mạnh chính sách marketing nhằm đem sản phẩm dịch vụ tài chính đến gần hơn khách hàng thông qua các chương trình quảng cáo, giới thiệu sảnphẩm, hay các ưu đãi đi kèm nhưbiểu phí cạnh tranh, rút ngắn thời gian giảiquyết giao dịch■

288 SỐ 7-Tháng 4/2022

(4)

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-BÃO HIỂM

TÀILIỆUTHAM KHẢO:

1. Thúy Hà (2021). 10 năm cho vay tiêu dùng: Góp phần đẩy lùi tín dụng đen. Truy cập tại:

. https://www.vietnamplus.vn/10-nam-cho-vay-tieu-dung-gop-phan-day-lui-tin-dung-den/701358.vnp

2. Hanna, Sherman D., Lindamood, Suzanne. (2010). Quantifying the Economic Benefits of Personal Financial Planning. Financial Services Review, 19(2).

3. Hogarth J.M. (2002). Financial literacy and Family and Consumer Sciences. Journal of Family and Consumer Sciences, 94(1), 15-28.

4. Trần Thị Thanh Vân, Vũ Thị Thùy Dung (2020). Phát triển dịch vụ tài chính cá nhân ở Việt Nam. Tạp chí Tài chính, Kỳ 2, tháng 6.

5. Nguyễn Trọng Tài (2015). Phát triển dịch vụ tài chính cá nhân tại Việt Nam hiện nay: Một số đánh giá và khuyến nghị. Tạp chí Những vấn đề kinh tê'và chính trị thê'giới, số 2(226).

6. Tổng cục Thống kê (2021). Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế-xã hội quý IV và năm 2021.

7. Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Thương mại (2020). Tài chính cá nhân - Lý thuyết và thực hành trong bối cảnh mới, Tài liệu hội thảo quốc gia.

Ngày nhận bài: 16/2/2022

Ngàyphản biện đánh giá và sửa chữa: 7/3/2022 Ngày châ'pnhận đăng bài: 17/3/2022

Thông tintác giả:

LÊLONG GIANG

Hiệphội Tư vấn Tài chính Việt Nam

SOLUTIONS TO DEVELOP PERSONAL FINANCIAL SERVICES IN VIETNAM

• LE LONGGIANG

Vietnam Financial Consulting Association

ABSTRACT:

In Vietnam, personal financial services are becoming oneof the top concerns of commercial banks. Although therehave been strong developments, the awarenessof customers of personal finance is still quite low and the competitiveness in the personal financialservices market is not high. This paper clarifies the concept of personal financial services, assesses the current development of personal financial services in Vietnam. Based on the paper’s findings, some recommendations are made to promote the development of personal financial services in the coming time.

Keywords: personalfinancial services, commercial banking, finance, banking.

SỐ7 - Tháng 4/2022 289

Referensi

Dokumen terkait

Giải pháp quản lý nợ công hiệu quả ở Việt Nam trong thời gian tới Những phân tích trên cho thấy, Việt Nam đang có nhiều dấu hiệu giống với một số nước châu Âu lâm vào tình trạng

Nhiều vấn đề mới phát sinh trong quản lý các hoạt động KTS như vấn đề quản lý và thu thuế đối với các hoạt động thương mại trực tuyến, nhất là kinh doanh qua các mạng xã hội và cung cấp

Trong bối cảnh đó, các giải pháp đưa ra nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, vừa hỗ trợ thị trường chứng khoán phát triển ổn định, bền vững đó là: cần tiếp tục thực hiện

Cùng với cáchoạt động thuhút đầu tư với sự tham gia của nhiềutập đoàn kinh tế lớn và công ty đa quốc giahàng đầu tại Việt Nam, các doanh nghiệp DN trong nước cũng đã có bước phát triển,

Nâng cao chất lượng nhân lực tại chỗ thông qua hoạt động giáo dục nghề nghiệp Đê nâng cao chất lượng nhân lực tại chỗ, Hải Phòng đã và đang triển khai đồng bộ nhiều giải pháp, trong

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật vé tội chống người thi hành công vụ trong phòng, chống dịch COVID-19 ở Việt Nam Thứ nhất, hoàn thiện các quy định của pháp luật vể

Thứ ba, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ nhằm nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chát lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của

Hạn chế và nguyên nhân phát triển dịch vụ hỗ trợ tư vấn marketing xuất khẩu cho các doanh nghiệp Việt Nam Thứ nhất, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ tư vấn marketing xuất khẩu