• Tidak ada hasil yang ditemukan

Giải pháp phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Giải pháp phát triển các khu kinh tế, khu công nghiệp"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

Kinh tế ÚIIhíĩiiío

Giải pháp phát triển

các khu kinh tế, khu công nghiệp tỉnh Thanh Hóa

TRỊNH TGẤN SINH*

* Tỉnh ủy Thanh Hóa

"KhoaKinh tế - Quảntrịkinh doanh, Trường Đạihọc Hồng Đức

LÊ THỊ LAN**

Trongđịnh

hướng phát triển

lĩnh

vực công nghiệp

thương mại

tỉnh

Thanh

Hóa

đến

năm 2020, định hương

đến năm

2030,

Tỉnh sẽ tập

trung nguồn lực để

đầu

tư,

quy hoạch phát triển Khu

kinh

tế (KKT)

Nghi Sơn

8khu

công

nghiệp

(KCN) trên

địa

bàn vơi

hạ tầng tương đốì đồngbộ.

Sự phát triển

của

các KKT, KCN

Thanh

Hóa

đã góp phần

không nhỏ

vào

tăng trưởng

kinh

tế

củađịa

phương. Bài

viếtphân

tích

đónggóp

của

các

KKT, KCN trên địa bàn

tỉnh

Thanh Hóa trên các góc độ: thu

hút

đầu

tư;

tăng ngân

sách

địa

phương;

tạo

công

ăn

việc làm

cho người lao

động;

từ đó,

đưa ra

các

giải

pháp

nhằm phát

triển các KKT, KCN

trên

địa bàn Tỉnh.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KKT, KCN TẠI TỈNH THANH HÓA Tính đến hết năm 2020, toàn tỉnh Thanh Hóa có 1 KKT và 8 KCN với diện tích hơn 2 nghìn hecta theo quy hoạch (Bảng 1). Số lượng các KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa phát triển nhanh từ năm 2011-2016, với mức tăng trưởng 14,3%-100%, trong đó bao gồm cả các KCN mới được quy hoạch, số lượng KKT, KCN tăng từ 2 khu năm 2010 lên 9 khu năm 2020. Từ năm 2017 đến nay, các KCN không chỉ phát triển thêm về số lượng, mà còn tập trung vào việc thu hút đầu tư, phát triển các hoạt động bên trong KCN.

về diện tích, tổng diện tích các KKT, KCN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa là 108.082,04 ha; trong đó, KKT Nghi Sơn có diện tích lớn nhất là 106 ha, tương đương 98,07% trong tổng diện tích các KKT và KCN của Tỉnh. Đây là KKT được quy hoạch rộng lớn, là trọng tâm thu hút đầu tư của địa phương trong thời gian qua và cả trong giai đoạn 2020-2025.

Theo số liệu thống kê của Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa, tổng số dự án đầu tư đăng ký trong các KCN Thanh Hóa tính đến hết năm 2020 là 644 dự án. Trong đó, số dự

án đăng ký vào KKT Nghi Sơn là 265 dự án, chiếm 41,15% tổng số dự án, cao nhất trong các KCN của tỉnh Thanh Hóa. Thứ hai là sô' dự án đầu tư vào KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga với 270 dự án.

về sô' doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn, KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga có sô' doanh nghiệp cao nhất với 250 doanh nghiệp đang hoạt động (chiếm 57,47%), sau đó mới đến KKT Nghi Sơn. KCN Lễ Môn, mặc dù diện tích nhỏ (87,61 ha), nhưng đây là KCN đầu tiên được thành lập ở Thanh Hóa, lại khá

BẢNG 1: THựC TRẠNG số LƯỢNG, QGY MÔ CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA ĐEN năm 2020

STT Tên KCN Năm

thànhlập

Diện tích (ha)

SỐDN hoạt động

Số dự án đầu

Tỷ lệ lấp đầy (%)

I KKT Nghi sơn 2006 106.000 115 265 55

2 KCN Lễ Môn 1998 87,61 29 32 100

3 KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga 2013 162,7 250 270 95

4 KCN Hoàng Long 2011 321,5 20 23 21,74

5 KCN Bỉm Sơn 2011 503,63 20 49 58,01

6 KCN Lam Sơn - Sao Vàng 2015 537,3 01 02 1,67

7 KCN Thạch Quảng 2013* 140 0 01 6,62

8 KCN Bãi Trành 2012* 179,3 0 0 0

9 KCN Ngọc Lặc 2016* 150 0 02 12,05

Tổng 108.082,04 435 644

* Các KCN Thạch Quảng, KCN Bãi Trành, KCN NgọcLặcmớidược quyhoạch chưa đượcđầu tưsở hạtầng công nghiệp đầy đủ

Nguồn: Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa

Economy and ForecastReview

89

(2)

KINH TẾ NGÀNH - LÃNH THổ

gần trung tâm thành phô', nên dễ thu hút các nhà đầu tư do sự hấp dẫn về thị trường tiêu thụ và thị trường lao động. Đây cũng là KCN duy nhất trên địa bàn có tỷ lệ lap đầy đạt 100%.

về tỷ lệ lấp đầy của các KCN hiện nay, các KCN được thành lập trước và gần các trung tâm thành phô', thị xã, như: KCN Lễ Môn, KCN Đình Hương - Tây Bắc Ga, KCN Bỉm Sơn có tỷ lệ lấp đầy khá cao, từ 58%-100%. KKT Nghi Sơn được ưu tiên áp dụng các chính sách đặc biệt, nên cũng là điểm đến hấp dẫn các nhà đầu tư cũ; nhờ đó, tỷ lệ lấp đầy khá tốt ở mức 55%

tại khu vực cũ, 15% ở khu vực mới mở rộng.

ĐÓNG GÓP CỦ£ CÁC KKT, KCN THANH HÓA VÀO Sự PHÁT TRIỂN CỦA ĐỊA PHƯƠNG

Thu hút đầu

Công tác xúc tiến đầu tư luôn được tỉnh Thanh Hóa chú trọng đổi mới cách thức, chủ động tiếp cận nhà đầu tư, thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước. Tỉnh nhất quán thực hiện đồng bộ các biện pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư. Nhờ đó, môi trường đầu tư của KKT Nghi Sơn và các KCN ngày càng được cải thiện, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Sô' liệu của UBND tỉnh Thanh Hóa cho thấy, tính đến nay,

Tỉnh đã tổ chức tiếp đón hơn 190 nhà đầu tư đến từ nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thê' giới vào tìm hiểu đầu tư tại KKT Nghi Sơn, như: Hyosung - Hàn Quốc, PEC - Singapore, Foxconn, Exxon Mobil, INTCO, Milenium Energy... Sự phát triển của các KKT, KCN là nhân tô' quyết định đưa Thanh Hóa trở thành địa phương thu hút đầu tư đứng thứ 8 cả nước, sô' liệu các chỉ tiêu đạt được cụ thể như tại Bảng 2, Bảng 3.

Đóng góp vào ngân sách

Năm 2020, giá trị sản xuất của các KKT, KCN Thanh Hóa đạt 207.285 tỷ đồng (gấp 22,5 lần năm 2011); Giá trị xuất khẩu đạt 2.681 tỷ USD (gấp 28 lần năm 2011); Tổng thu ngân sách đạt 16.465 tỷ đồng (gấp 75,87 lần năm 2011). Điều này cho thấy, sự phát triển của các KKT, KCN đã góp phần chủ yếu trong việc gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, tăng xuất khẩu và tăng thu ngân sách địa phương.

Đặc biệt, KKT Nghi Sơn trở thành động lực tăng trưởng quan trọng của Tỉnh, với tổng sô' 265 dự án đầu tư; trong đó, có 19 dự án có vô'n đầu tư trực tiếp

BẢNG 2: VỐN ĐÃNG KÝ ĐẦa vàocác KKT, KCN trênđịabàntỉnhthanhhóa GIAI ĐOẠN 2011-2020

TT Tiêuchí Đơn vị 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 1 KKT Nghi Sơn

1.1 Vốn đầu tư trong nước Tỷ VND 34.853 8.648 3.719 4.449 3.331 10.991 13.900 15.100 13.436 16.400 1.2 Vốn đầu tư nước ngoài Triệu USD 32 - 2.936 80 2.352 40 2.400 1.357 18,7 783

2 CácKCN khác

2.1 Vốn đầu tư trong nưổc Tỷ USD 395 599 2.853 792 3.861 2.268 1.700 1.700 1.103 1.500 2.2 Vốn đau tư nước ngoài Triệu USD 11 65 14 124 36 22 188 188 178,7 170

BẢNG 3: CÁC CHỈ TIÊU SẢN XGẤT kinhdoanh CỞA KKT nghisơncác KCN thanhhóa GIAI ĐOẠN 2011-2020

TT Chỉtiêu Đơnvị 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 I Giátrị sảnxuất Tỷ VND 9.200 9.700 11.610 16.480 25.962 49.570 55.619 106.432 190.119 207.285 1 KKT Nghi Sơn Tỷ VND 6.200 6.400 7.410 10.980 13.510 18.501 20.512 66.732 144.668 162.425 2 Các KCN khác Tỷ VND 3.000 3.300 4.200 5.500 12.452 31.069 35.107 39.700 45.451 44.860 II Xuấtkhẩu Triệu USD 102 260 339 394 581 1.046 1.176 1.861 2.300 2.681

1 KKT Nghi Sơn Triệu USD 39 89 124 115 133 239 242 779 1.174 1.590

2 Các KCN khác Triệu USD 63 171 215 279 448 807 934 1082 1126 1.091

III Thu ngân sách Tỷ VND 217 627 790 2.421 2.481 3.791 3.876 13.391 17.121 16.465 1 KKT Nghi Sơn Tỷ VND 150 550 700 2.300 2.336 3.291 3.211 12.172 16.189 15.565

2 Các KCN khác Tỷ VND 67 77 90 121 145 500 665 1219 932 900

Nguồn: Ban Quàn lý KKT Nghi Sơn vá các KCN Thanh Hóa

90

Kinh tếDự báo

(3)

kill hỊỠ Dự báo

nước ngoài, đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội. Ước tính giá trị sản xuất tính theo giá hiện hành của các doanh nghiệp trong KKT Nghi Sơn 10 năm (2011-2020) đạt 457.337 tỷ đồng, bằng 18% tổng giá trị sản xuất toàn Tỉnh trong cùng giai đoạn, riêng năm 2020 đạt 162,4 nghìn tỷ đồng, bằng 28,9% giá trị sản xuất cả Tỉnh.

Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp trong KKT Nghi Sơn bình quân tăng 34,2%/năm, ước đạt 1,55 tỷ USD, bằng 38,8% tổng giá trị xuất khẩu cả Tỉnh; thu ngân sách tại KKT Nghi Sơn trong giai đoạn 10 năm (2011-2020) đạt 56.464 tỷ đồng, bằng 40,1% tổng thu ngân sách, riêng năm 2020 đạt 15.565 tỷ đồng, bằng 68,4% thu ngân sách cả Tỉnh.

Tạo công ăn việc làm thu nhập cho người lao động

Theo báo cáo của Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa, tổng số’ lao động làm việc tại KKT Nghi Sơn và các KCN trên địa bàn Tỉnh tính đến năm 2020 là 84.685 người (Hình). Thu nhập bình quân của lao động tại các doanh nghiệp trên địa bàn đạt xấp xỉ 6 triệu đồng/người/tháng, trong đó: các doanh nghiệp nhà nước và dân doanh có thu nhập bình quân 5,5 triệu đồng/người/

tháng; các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bình quân đạt 6 triệu/đồng/

người/tháng. Một số doanh nghiệp có mức thu nhập bình quân cao, như: Công ty TNHH Lọc hóa dầu Nghi Sơn thu nhập bình quân 30,07 triệu đồng/người/

tháng; Công ty Xi măng Nghi Sơn bình quân đạt 17,5 triệu đồng/người/tháng;

Công ty Cổ phần cảng Dịch vụ Dầu khí Tổng hợp PTSC Thanh Hóa bình quân đạt 13,15 triệu đồng/người/tháng...

Nhìn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn KKT Nghi Sơn và các KCN thực hiện thanh toán tiền lương đầy đủ cho người lao động, không để nợ lương;

đồng thời, đảm bảo xây dựng kế hoạch tiền thưởng các ngày Lễ, Tết, cũng như các chế độ phúc lợi khác cho người lao động theo quy định.

MỘT SỐ KHÓ$HÀN TRONG CÔNG TÁC PHÁT TRIEN CÁC KKT, KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Bên cạnh những kết quả bước đầu khá tích cực, sự phát triển của các KKT, KCN Thanh Hóa vẫn còn đang đối mặt với một số khó khăn, như:

■ Tồng só lao động (người) HÌNH: TỔNG số LAO ĐỘNG TẠI KKT VÀ CÁC KCN THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020

KKT Nghi KCN LỄ KCN Oình KCN Hoàng KCN Bỉm KCN Lam Sơn Môn Hương - Long Sơn Sơn -

Tây Bắc Ga Sao Vàng Nguồn: Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa

Hạ tầng một sô' khu vực còn chưa thực sự đồng bộ, đặc biệt là phần mở rộng của KKT Nghi Sơn và 4 KCN mới quy hoạch. Nhu cầu vốn đầu tư các dự án hạ tầng là rất lớn, trong khi nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm cho KKT và các KCN còn hạn hẹp, nên nhiều công trình hạ tầng chậm tiến độ.

Công tác giải phóng mặt bằng một sô' dự án còn mất nhiều thời gian chờ đợi, vì vậy, có thể ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư của các doanh nghiệp. Do đất nông nghiệp đã được giao ổn định lâu dài trong 20 năm cho từng hộ gia đình nông dân, nên quá trình chuyển đổi ruộng đất và bồi thường giải phóng rất khó khăn, phức tạp; chi phí bồi thường lớn xuất phát từ vấn đề quyền lợi kinh tế, đời sống, việc làm của người nông dân.

Thủ tục hành chính trong quá trình quản lý tại Ban Quản lý KKT và các KCN chưa bảo đảm tính ổn định cần thiết của quy trình thủ tục hành chính. Nguyên nhân là do sự hướng dẫn của các bộ, ngành thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định. Ví dụ: trong lĩnh vực quy hoạch và xây dựng, Ban Quản lý KKT và các KCN phải thường xuyên thay đổi quy trình để phù hợp với Thông tư, Nghị định mới.

Một sô' nhà đầu tư chưa bô' trí đủ nguồn vốn để tập trung triển khai thực hiện theo cam kết; một sô' dự án gặp khó khăn, vướng mắc về kỹ thuật, triển khai chưa đảm bảo đủ tiến độ, ảnh hướng đến việc thực hiện các chỉ tiêu chính.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KKT, KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Đẩy mạnh xúc tiếnđầutư, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển KKT,KCN

Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư của Tỉnh theo hướng thiết thực, có trọng tâm trọng điểm, định hướng tập trung vào các thị trường, đối tác có tiềm năng và thê' mạnh; tăng cường quảng bá môi trường đầu tư, kinh doanh tại KKT và các KCN của Tỉnh trên một sô' kênh truyền thông trong nước, quốc tê' có uy tín; tạo mối quan hệ chặt chẽ với các Đại sứ quán Việt Nam và các tổ chức tư vấn đầu tư tại các thị trường trọng điểm, như: Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, EU. Tăng cường phôi hợp với các bộ, ngành trung ương (đặc biệt là Bộ Ngoại giao, Bộ Công Thương, Bộ Kê' hoạch và Đầu tư), các tập đoàn kinh tê' lớn của Việt Nam để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư.

Economy and Forecast Review

91

(4)

KINH TỂ NQÀNH - LÃNH THổ

Thực hiện tốt công táccải cách hành chính Tiếp tục chọn cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm; tạo bước chuyển biến mạnh về kỷ luật, kỷ cương, ý thức, trách nhiệm, tinh thần phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Cải thiện môi trường đầu tư; thúc đẩy, nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất, kinh doanh trên địa bàn Tỉnh.

Thực hiện tốt cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; ứng dụng triệt để các thành tựu của công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý hồ sơ công việc và dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, đảm bảo rút ngắn thời gian và chi phí cho nhà đầu tư, góp phần cải thiện chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI); nâng cao chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan nhà nước (SIPAS). Nâng cấp cổng thông tin điện tử để quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư và triển khai các dịch vụ hành chính công tại Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN.

Tiếp tục rà soát, bãi bỏ các thủ tục hành chính không thực sự cần thiết, gây khó khăn cho hoạt động đầu tư, kinh doanh. Thường xuyên tổng hợp những bất cập trong quá trình áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để đề xuất câp có thẩm quyền xem xét điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ.

Nâng cao hiệuquả công tácgiải phóng mặt bằng, di dân tái định cư, đẩynhanh tiến độ thực hiệncác dự ánđầu

Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai ở cơ sở, nâng cao trách nhiệm của các câp chính quyền địa phương tại KKT Nghi Sơn và các KCN trong việc xác định nguồn gốc đất, hiện trạng sử dụng đất, xác định đối tượng tái định cư; ngăn ngừa và xử lý kịp thời tình trạng lấn chiếm đất đai, xây dựng cơi nới trái phép;

phổ biến, tuyền truyền, giáo dục pháp luật bằng nhiều hình thức phù hợp, nâng cao ý thức pháp luật cho người dân nhằm hạn chế vi phạm.

Rà soát, điều chỉnh bảng giá đất đảm bảo mặt bằng chung so với các tỉnh trong vùng; xây dựng đơn giá bồi thường giải phóng mặt bằng, chính sách hỗ trợ tái định cư phù hợp với quy định của pháp luật, sát với tình hình

thực tế, đảm bảo sự hài hòa lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và người sử dụng đất.

Chú trọng công tác chuyển đổi nghề và phục hồi sinh kế cho người dân bị ảnh hưởng bởi các dự án đầu tư tại KKT, các KCN. Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách giải phóng mặt bằng sạch để thu hút đầu tư.

Huy động và sử dụng có hiệu quả cácnguồnvốn để đầu tư, xây dựng kết câ'u hạ tầng KKT các KCN

Tranh thủ và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách, đồng thời lồng ghép các chương trình, dự án của các bộ, ngành trung ương để tập trung đầu tư hạ tầng KKT Nghi Sơn và một số hạng mục hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào các KCN.

Tăng cường huy động các nguồn vốn: PPP, ODA, vốn từ quỹ đất, vốn ứng trước từ các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng hạ tầng, vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp.

Phát triểnnguồn nhânlực đáp ứng yêu cầu phát triểnKKT,KCN

Đào tạo đội ngũ cán bộ xúc tiến đầu tư giỏi về chuyên môn, ngoại ngữ (tiếng Anh, tiếng Nhật, tiếng Hàn), am hiểu nhiều lĩnh vực để chủ động tiếp cận thị trường và đốì tác. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, đồng hành, hỗ trợ nhà đầu tư trong suốt quá trình trước, trong và sau đầu tư.

Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn vốn để đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của KKT Nghi Sơn và các KCN. Tạo điều kiện thuận lợi và có cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tê đầu tư vào lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực.u

TÀILIỆUTHAM KHẢO

1. Ban Quản lý KKT Nghi Sơn và các KCN Thanh Hóa (2011-2020). Báo cáo tổng kết tình hĩnh thực hiện nhiệm vụ năm các năm từ 2011 -2020

2. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2018). Báo cáo sơ kết thực hiện Quyết định sô' 288/QĐ-TU, ngày 27/5/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về Chương trình phát triển KKTNghi Sơn và các KCN giai đoạn 2016-2020

3. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2020). Đề án xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

4. Tỉnh ủy Thanh Hóa (2021). Chương trình phát triển KKT Nghi Sơn và các KCN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025

5. UBND tỉnh Thanh Hóa (2017). Quyết định số 177/QĐ-UBND, ngày 16/01/2017 về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp và thương mại tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

92

Kinh tếvà Dự báo

Referensi

Dokumen terkait

Tuy nhiên, du lịch biển của tỉnh vẫn chưa thực sự phát triển như tiềm năng, bởi vì chủ yếu tỉnh chỉ tập trung khai thác du lịch dựa vào tài nguyên văn hóa, chưa thực sự đầu tư cơ sở hạ

Đây là những điều kiện lí tưởng để tỉnh Trà Vinh phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, thu hút du khách trong và ngoài nước đến tham quan du lịch, tìm hiểu văn hóa bản sắc dân tộc,

Mặt khác, các nước đang phát triển bị vướng vào nhiều vấn đề gây khó khăn trong việc thiết lập và thực hiện các chính sách phù hợp với mức độ phát triển kinh tế, năng lực công nghệ và

Chính vì vậy, để đƣa Nghệ An trở thành một trong những tỉnh phát triển cam hàng hóa tập trung có năng suất, chất lƣợng, đảm bảo thƣơng hiệu và có uy tín trên thị trƣờng, chúng tôi đề

Điều này tạo áp lực lớncho Việt Nam trong hội nhập, hợp tác quốc tế, phát triểnnền kinh tếthị trường nhất làthị trường khoa học công nghệ, cải thiệnđổi mới môi trường đầu tư kinh doanh,

Đang nghiên cứu, điều chỉnh Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam và các mô hình kiến trúc xanh, tiết kiệm Cụ thể hóa công tác quy hoạch, kiến trúc gắn với phát triển kinh tế - xã

Theo đó, quy hoạch tỉnh phải cơ câu tái câu trúc lại nền kinh tế trên các lĩnh vực năng lượng, nguồn nước, công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật, xây dựng và đô thị, du lịch, giao thông vận tải

K ế thừa những kết quả quan trọng, toàn diện đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị, với niềm tin, khát vọng vươn lên mạnh mẽ, quyết