• Tidak ada hasil yang ditemukan

Một sô giải pháp phát triển kinh tê sô ở Việt Nam - Khoa học

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Một sô giải pháp phát triển kinh tê sô ở Việt Nam - Khoa học"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

__________________________________ NGHIÊN CỨU

RESEARCH

Một sô giải pháp phát triển kinh Việt Nam trong những năm tiếp theo

Nguyễn Thị Kim Dung Trường Đại học Hà Tĩnh

Cách mạng Công nghiệp lầnthứ tư đánh dấu sự phát triển vượt bậctrong việcsử dụng dữ liệu vào các hoạtđộng của đờisống xã hội, đặc biệttronglĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trongbối cảnh đó, kinh tế số đangtrở thành đặc trưng và xu hướngphát triển quan trọng, được nhiềuquốc gianghiên cứu, ứngdụng vàphát triển. Với Việt Nam, phát triển kinh tế số là cơ hội lớn để thu hẹp khoảngcách phát triển.

1. Khái quát vê kinh tếsô

Theo nhómcộng tác kinh tế số Oxford, Kinh tế số là được hiểu đó là một nền kinh tế vậnhành chủ yếu dựa trên côngnghệ số, đặcbiệtlà các giao dịchđiện tử tiếnhành thôngqua Internet. Kinh tếsốbao gồm tất cảcác lĩnh vực và nềnkinh tế (công nghiệp, nông nghiệp,dịch vụ; sảnxuất, phân phối,giao thông vận tải, logistic,tàichính ngânhàng,...) mà công nghệ số được ápdụng.

Vê bản chất, đây là các mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của nền kinh tế dựa trên ứng dụng công nghệ số. Những biểu hiện của công nghệ số xuất hiện ở bất cứ đâu trong đời sống như các trang thương mại điện tử,quảngcáo trựctuyến hay các ứng dụng về ăn uống, vận chuyển, giao nhận,... cũng tíchhợp công nghệ số đểđáp ứng nhu cầu thuận tiệncho khách hàng. Nhưng nếu xétở tầm vĩ mô hơn thì kinh tế số cũng có những đóng góp không nhỏ trongsự hộinhập củacác doanh nghiệp Việt Nam vàochuỗi côngnghệ toàn cẫuvà tạo ra các giá trị về kinh tế lớn thúcđẩy pháttriểnđất nước.

Kinhtế số có thể được tập hợp trong 3 quá trình xử lý chính đan xen với nhau bao gồm:i) Xửlý vật liệu; ii)Xửlý năng lượng; iii)Xử lý thôngtin.

Trong đó, có thể thấy việc xử lý thông tin đóng vai trò quan trọng nhấtvà cũng làlĩnhvực dễ số hóa nhất. Tính kết nốigiữa các chủthể và chu trình kinh tế nhờ vào các thànhtựu của công nghệ thông tinvà Internet giúp kết nối hóa các nguồn lực, lược bỏ nhiều khâu trunggian và tăng cơ hội tiếp cận chuỗi giá trị toàn cẵu. Có thể dựa trên khả năng kết nối thôngqua các thiết bị di động và khả năng tiếp cận vớicơ sở dữ liệu lớn,những tính năngxử lý thông tin sẽ được nhân lên bởi những đột phá công nghệ trên nhiều lĩnh vực.

2. MộtSÔvân đê vêkinh tê sô ở Việt Nam 2.1 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước ta về pháttriển kinh tê số

Nhận thức tầm quan trọng của nền kinh tế số, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm,sớm có nhiều chủ trương, giải pháp thực hiện Cách mạngcôngnghiệp 4.0 và chuyển đổi sang nên kinh tế số. Các chủ trương này được thể hiện trong các văn bản như: Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày01/7/2014 của Bộ Chínhtrị về đẩymạnh phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế; Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 26/5/2016 về chính sách ưu đãi thuếthúcđẩy việc phát triển vàứngdụng côngnghệ thông tin và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 về tăng cường năng lực tiếp cận Cách mạng công nghiệp 4.0.Tháng8/2018,ủy ban Quốc gia về Chính phủ điệntử được thành lập do Thủ tướng Chính phủ trực tiếp làm Chủ tịch ửyban; Nghị quyết số 52/NQ- TW về một số chủ trương, chính sáchchủđộngtham gia cuộc Cáchmạng công nghiệp 4.0; Nghị quyết số 52-NQ/TW đặt mục tiêu đến năm 2025 nền kinh tế số Việt Nam sẽ đạt 20% GDP; Quyết định số 749/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đen năm 2030”. Theo đó, ViệtNamthuộc nhóm ít các nướctrênthế giới sớm ban hành chiến lược chuyển đổi số quốc gia, chiến lược về một quốc gia số. Với mục tiêu rất cao mà Chương trình đề ra, cần phải quyết liệt phấn đấu mới thựchiện được như:Đến năm 2025, kinh tế số chiếm 20% GDP; năm 2030 chiếm 30% GDP; 50%

dân số có tài khoản thanh toán điện tử vào năm 2025 vàđến năm 2030 là 80%dân số.

Đại hội Đảng lần thứ XIII đã nhất tríthông qua Nghị quyết của Đại hội, khẳng định rõ, đẩy mạnh nghiên cứu,chuyên giao,ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sángtạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện chuyển đổi số quốcgia, phát triểnkinh tế số, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh củanền kinh tế.

2.2 Thực trạng phát triển kinh tế số ở Việt Nam

96

Kinh tế Châu Á - Thái Binh Dương (Tháng 8/ 2022)

(2)

ViệtNamđượcđánh giá là mộttrong những quốc gia cótốc độ phát triển kinh tế số ở mứckhátrong khu vực ASEAN với hạ tầng viễn thông- công nghệ thông tin khátốt, phủ sóng rộng, mậtđộ người dùng cao. Tính đến cuối năm 2020, cả ba nhà mạng điện thoại di động lớn trong nước là Viettel, VNPT và Mobifone đều đồng loạt công bố vùng phủ sóng, chính thứcthử nghiệm kinh doanh dịch vụ 5G, đưa Việt Nam vào nhóm các quốcgia đầu tiên trên thế giới tiếp cận công nghệ này, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ kinh tế số. Quan trọng hơn, không như các công nghệ trước đây hầu hết phải nhập khẩu,Việt Nam đã dần làm chủ và sản xuất được các thiết bị 5G, một bước tiến mang ý nghĩa chiến lược trong quá trình phát triển viễn thông - công nghệ thông tin của quốc gia.

Theo báocáo"Nền kinhtế số Đông Nam Á 2020", tốc độ tăng trưởng kinh tế số của Việt Nam luôn tăngtrưởng ở mức hai consố, dẫn đầu khu vực cùng với Indonesia. Nền kinh tế số tại Việt Namtừ 3 tỷ

USDnăm 2015 đã tăng lên 12 tỷ USDvàonăm 2019 và 14 tỷ USD năm2020. Dựkiến đến năm 2025 bứt phá lên52tỉUSD,baogồm các lĩnh vực:Thương mại điện tử (TMĐT), du lịch trực tuyến, truyền thông trực tuyến vàgọixe công nghệ

TMĐT đã gópphần đáng kể thúcđẩytăng trưởng kinh tế ởViệt Nam. Theo báo cáoTMĐTnăm 2020, doanhthu TMĐTB2C tăngtrưởnggiai đoạn 2015 - 2019 luôn ở haicon số với mức tăng trưởngtrung bình cả giai đoạn là 25,4%, quy mô doanh thu năm 2019tănggấp 2,5 lần so với nãm 2015.

2.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nềnkinh tế số ở Việt Nam

Thuận lợi

Thứ nhất,Chính phủ Việt Nam đãcó nhiều chính sách, thể hiện quyết tâm lớn trong định hướng, hành động và tận dụngmọi cơ hội của cuộc CMCN 4.0 nhằm thúc đẩy phát triển kinh tê số ở Việt Nam.

Thứ hai, Việt Nam có tỷ lệ dân số trẻ cao, cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế số ở Việt Nam. Vớilợi thế dân sốtrẻ, cách thức tiêu dùng, có nềntảngtoán họcvàcông nghệ thôngtintương đối tốt, người Việt Nam lại yêu thích và nhanh nhạytiếp cận vớicông nghệ mới,đâychính là chìakhóathành côngđểthúc đẩy kinh tế số ở Việt Nam phát triển.

Thứ ba, nền tảng hạtầng kinhtếsốcủaViệtNam khá thuận lợi cho việc chuyển đổi và ứng dụng số.

Việt Nam có mạng lướihạ tầngmạng viễn thông, hạ tầng công nghệ thông tin và internet phát triển nhanh chóng, baophủ rộng khắp và hiện đại không thua kém các nước tiên tiến trên thế giới. Tỷ lệ người dân sử dụng internet và điện thoại thông minh cao, nằm trong top đâu các nước có tốc độ tăngtrưởngnhanh nhất thê giới.

Thứtư, thời gian gần đây các hình thức của kinh tếsố ở Việt Nam phát triển đa dạng, và có xuhướng phát triển mạnh mẽ hơn trong những năm tới. Xu hướng sốhóa, chuyển đổi và ứngdụng công nghệ số trên nhiều lĩnh vực, ngành kinh tế, từ thương mại đến giao thông, ngân hàng, y tế, giáo dục, du lịch,giải trí, quảng cáo và các dạng ứng dụng trực tuyến...

Trong đó TMĐT phát triển nhanh cả về quy mô lẫn hình thức. Các hình thức chợ trực tuyến (online), muasắm,kinh doanh, giải trí, cùng với đó là các dịch vụ giao nhận, cácgiải pháp thanh toán trực tuyến, thanh toánthẻ, máy thanh toán bùngnổ mạnh mẽ, hiệndiệnkhắp mọi nơi.

Thứ năm, hệ thống chính trị vànền kinhtế vĩ mô Việt Nam luôn duy trì ổn định. Cùng với sự tăng trưởng kinhtế nhanhvà mộtnền kinh tếngày càng hộinhập sâu rộng với thế giới, sựgiatăng thu nhập của người dân, sự lớn mạnh của tầnglớp trung lưu và thị trườngrộng lớn với gần 100 triệu dân. Đây thựcsựlànềntảngthúcđẩy kinhtế sốnói chungvà TMĐT nói riêngpháttriển.

Khó khăn

Thứnhất, hệ thông thể chế, chínhsách cũng như các thiết chếthựcthi, giải quyếttranh chấp và hiệu lực của cơ quan thực thi liên quan đến phát triển kinh tế số còn yếu, chưa đồng bộ và hiệu quả nên chưa khai thác hết tiềm năng để phát triển kinh tế số. Thờigian qua, do sự phát triển nhanh chóngcủa khoa học công nghệ, kinh tế số cùng các phương thức kinh doanh và các ý tưởngsáng tạo mới xuất hiện,chưa cótiềnlệ đã làm chocác cơquan quản lý nhà nước khálúngtúng trong quản lý các hoạt động kinh tếsố.

Thứhai, cơ sởdữ liệu của nhiều bộ, ngành, địa phương đang xây dựngcònmanh mún và phân tán, không có sự kết nối liên thông, vì vậy khó có thể cạnh tranh vớithế giới.

Thứba, các doanh nghiệp kinhtế số ở Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh của doanh nghiệp nước ngoài. Báo cáo vềthị trườnggọi xe công nghệ Việt Nam 6 thángnăm 2020 của ABI Research cho thấy Grab vẫn là hãng gọi xe công nghệ dẫn đầu thị trường, chiếm74,6%thịphần,tặngnhẹso với 73%

nửa đầu năm 2019, cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp trongnước nhưGo-Việt, Be,MyGo,..

Thứ tư, thói quen giao dịch,thanh toán tiền mặt của đa số người tiêu dùng là trở ngại lớn. Việc trả tiền mặt khi nhận hàng làm xói mòn sự tin tưởng giữa doanh nghiệp vàngườitiêu dùng. Cácbên giao dịch đều nghi ngờ lẫn nhau làm khả năng kết nối thành công củacác giao dịch ở luôn mức thấp. Hành vi kinh doanh và tiêu dùngcủa người dân khu vực ngoàithànhthịvẫnchưa có nhiều chuyển biến. Kinh tế số nói chung và TMĐT nói riêng vẫn có một

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 8/ 2022)

97

(3)

__________________________________ NGHIÊN CỨU

RESEARCH

khoảng cách lớngiữa thànhthị với cáckhu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của nước ta.

Thứ năm, nhận thức của người dân và một bộ phận cán bộ quản lý nhà nước về kinhtếsố còn hạn chế, kỹ năng sử dụng internet an toàn thấp và chưa theokịpvới tốc độ pháttriển của công nghệ.

Thứ sáu, chất lượng nguôn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu chuyển đổi sang kinh tế số. Việt Nam đang có sựthiếu hụt nguồn nhânlực chấtlượng cao, nhất là nhân lực công nghệ thông tin và truyền thông. Giáo dục ViệtNam chưa theo kịp xuthế phát triển nhanh chóng của kinh tế số, kinh tế sáng tạo của CMCN4.0 trênthế giớihiện nay. vấnđề này nếu không được quan tâm đầu tư đúng mức trong thời gian tới sẽ trở thành một điểm nghẽn lớn cho phát triển kinhtế số ởViệt Nam.

3. Một sô giải pháp thúc đây phát triển kinh tếsổ ởViệt Nam trong những năm tiếp theo

Thứnhất, quán triệt và thực hiện tốtquan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong việc chủ động tham gia, tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghệ 4.0, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp thông minh, phát triển nền kinh tế số trong toàn hệthống chínhtrị vàdoanhnghiệp.

Theo đó chúng ta cần phải phải đổi mới tư duy, thống nhất nhận thức, tăngcường vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lýcủa Nhà nước trongphát triển nền kinh tế số, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cậnvàhoạt động trong môi trườngkinh tế số. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của toàn dân hưởng ứng và đồng hành cùng doanhnghiệp nhằmtạo môitrường, điềukiện thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp thông minh ở ViệtNam.

Thứhai, xây dựng vàhoàn thiện khung khổ pháp lý, cơ chế, chính sách tạo điều kiện thúc đẩy và hỗ trự doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là doanh nghiệpvừa và nhỏ chuyên đổi,pháttriểntrong nền kinh tế số. Nhà nước tạo môi trường thuận lợi và ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tự chuyển đổi sang thành các doanh nghiệp thông minh, các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Xây dựngvà triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển các doanhnghiệp công nghệ, ưu tiênphát triển các doanh nghiệp côngnghệsố, doanh nghiệp công nghệ cao thực hiệnthiết kế,sáng tạo và sảnxuất tại Việt Nam.

Thứ ba, đẩy mạnh phát triển kết cấu hạ kinh tế - xã hội để đáp ứng đòi hỏi của nền kinh tế số hiện nay. Xây dựng và pháttriển Chính phủ điện tửvới hạ tầng công nghệ thông minh. Hình thành và vận hành một chính quyền điện tử đủ mạnh, thông suốt,

thủ tục hành chính gọn nhẹ, nhanh chóng tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Xây dựngvà phát triển đồng bộ hạtầng dữ liệu quốc gia, hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia, các trung tâm dữ liệu vùng và địa phương kết nối đồng bộvàthống nhất.

Thứtư, thực hiện biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục vàđào tạo nguồn nhân lựccho nền kinh tế số cụ thể như chúngta thấy sự thiếuhụtnguồn nhân lực công nghệ thông tin được xem là một trong những thách thức lớn đối với sự phát triển nềnkinh tếsố của ViệtNam

Thứ năm, chú trọng côngtác bảo vệan ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng. Tập trungbảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng không chỉ ở cấp quốc gia màcòn ở từng cơ quan,đơnvị các cấp và từng doanhnghiệp, nhất là hệ thống tài chính - tiên tệ vàcác cơ quanchính phủ được số hóa.

Trong công cuộc chuyển đổi số nền kinh tế, Việt Nam đã có những thành công bước đầu trên nhiều khía cạnh. Sự thành công trong chuyển đổi số giai đoạntiếp theo, với nguồn lực cóhạn, đòi hỏi Chính phủ cần xác định rõ những chiến lược ưu tiên, đặc biệt phối hợp với khu vực doanh nghiệp trong tiến trình chuyển đổi số. Dù đangđối mặt vớinhiềuthách thức, nhưng với sự quyết tâm cao độ của người dân và chính quyền, thì việc đạt được mục tiêu chương trình chuyển đổi số của Việt Nam đến năm 2025, định hướng 2030 sẽ sớm thành hiệnthực./.

Tài liệu tham khảo

Bộ Chính trị [2019], Nghị quyết số 52/NQ-TW, ngày27/09/2019về một sốchủ trương, chính sách chủ động thamgiacuộcCách mạng Công nghiệp4.0.

Bộ Công Thương [2020], Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2020, CụcThương mại điện tử và Kinhtế số.

Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia [2019], Chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2019 và mộtsố khuyến nghịchính sách đối với Việt Nam.

Nguyễn Mạnh Hùng [2021], Kinh nghiệm phát triển kinh tế số ở một số quốc gia và giá trị tham khảo với Việt Nam, http://hdll.vn/vi/nghien-cuu- trao-doi/kinh-nghiem-phat-trien-kinh-te-so-o-mot- so-quoc-gia-va-gia-tri-tham-khao-voi-viet-nam--

%E2%80%8B.html.

Chính phủ (2020), Quyết định số 749/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt"Chương trình Chuyên đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Cơ quan Nghiên cứu Khoa học và Công nghiệp Khối thịnhvượng chung úc(CSIRO). Tương lai nền kinh tếsố Việt Namhướng tới năm 2030 và2045.

Asia-PacificEconomicReview

98

Kinh tê Châu Á - Thái Bình Dương (Tháng 8/ 2022)

Referensi

Dokumen terkait

Việc nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho phát triển du lịch bền vững hệ thống các đảo này không chỉ góp phần tích cực vào việc phát triển du lịch khu vực miền Trung từ góc độ tạo ra

Để ngành Dệt May có sự phát triển bền vững trong những năm tiếp theo, vượt qua ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mới đây, ông Lê Tiến Trường – Thành viên HĐTV, Phó Tổng giám

Trên cơ sở chiến lược, kế hoạch của từng địa phương, cần quy hoạch rõ các khu vực, địa bàn được tập trung phát triển kinh tế ban đêm, các khu vực trung tâm và các khu vực vệ tinh, các

Quán triệt các nghị quyết của Đảng, trong quá trình thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng và phát triển bền vững, Việt Nam đã triển khai toàn diện nhiều chính

Thị trường hàng hoá và dịch vụ trong nước liên tục phát triển; thị trường tài chính, tiền tệ phát triển nhanh trên nhiều mặt, trở thành kênh quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ tài

Theo đó, quy hoạch tỉnh phải cơ câu tái câu trúc lại nền kinh tế trên các lĩnh vực năng lượng, nguồn nước, công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật, xây dựng và đô thị, du lịch, giao thông vận tải

ĐẶ VẤN Đ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần thứ X nhiệm kỳ 2015 - 2020 Đảng bộ TPHCM đã xác định Thành phố “phát triển nông nghiệp đô thị hiện đại, hiệu quả, bền vững theo hướng nông

Từ góc độ kinh tế, lợi ích của kinh tếbanđêm giúpgópphầntái cấu trúc ngành công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm và nguồn thu nhập mớicho địaphươngvà cho quốc gia; tái thiết và phát