• Tidak ada hasil yang ditemukan

giải pháp của tỉnh Thanh Hóa - Nghiên cứu

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "giải pháp của tỉnh Thanh Hóa - Nghiên cứu"

Copied!
3
0
0

Teks penuh

(1)

__________________________________ NGHIÊN CỨU _________________________________

RESEARCH

Thực trạng giải pháp phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa

Nguyễn Thị Kim Duyên

Trường Đại học Điện lực

Bài báo sử dụng phương pháp phân tích dữ liệutheo thời gianvàso sánh cácchỉ số của ngànhcông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóagiai đoạn 2011 - 2020 để nghiên cứu thực trạng vàđề xuấtgiải pháp nhằm pháttriển ngành côngnghiệp củatỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 - 2030.Các doanh nghiệp của tỉnh Thanh Hóa phần lớn cóquy mô sản xuất nhỏ,vốn và năng lực cạnh cònhạnchế. Do đó, các giải pháp về chính sách để phát triển hạ tầng, quy mô, nhân lực... cần được thực hiện nhằm đảm bảo cho ngành công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa phát triển nhanh và bền vững, tương xứng với nhữngtiềmnăngcủa tỉnh.

1. Mởđâu

Thanh Hóa là một tỉnh lớn, có vị trí chiến lược đặc biệt quantrọng, là cầunối giữaBắcBộ vàTrung Bộ; là tỉnhđông dânthứ 3 cả nước (3,7 triệungười, chỉ sau Hà Nội và TP.HỒ Chí Minh). Là một trong những tỉnh có nhiều huyện, nhiềuxã nhất cả nước;

có 4vùng kinh tế(miền núi, trung du, đồng bằng và venbiển); bờ biến dài (102 km), có đường biên giới dài với Lào (192 km). Thanh Hoá có khu kinh tế Nghi Sơn với những ưu đãi đầu tư thuận lợi nhất Việt Nam; tài nguyên thiên thiên phong phú. KKT Nghi Sơn đãtrởthành điểm đến hấp dẫn, sôi động trong mắt các nhà đầu tư trong nước và quốc tế. Đến nay, Khu kinhtếNghi Sơn đã thuhút được 246 dự án (trong đó có 19 dựán FD1) với tổng vốn đẵutư đăngký 130.000 tỷ đồng và12,7 tỷ USD, thựcsự trở thành một khu kinh tế ven biển phát triển năng động, một trọng điểm của vùng kinh tế Bắc Bộ.

Trong thời kỳ đổi mới và hội nhập, Thanh Hóa đã đạtnhiều thành tựuphát triểnkinh tế- xã hội; kinh tế tăng trưởng cao (bình quân trên 10%/năm), luôn thuộc nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước;

đời sống nhândân cải thiện rõ rệt; quốc phòng, an ninh củng cố vững chắc... Giai đoạn 2010 - 2021 ngành công nghiệp cùa tỉnh Thanh Hóa phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnhvực, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với những tiềm năng vàlợithế của tỉnh.

2. Thựctrạng phát triển ngành công nghiệp 2.1. Tình hình phát triển các ngành, sản phẩm côngnghiệpchủ lực

Sản xuất côngnghiệp giai đoạn 2011- 2020tăng trưởng mạnh mẽ; giá trị sản xuất năm 2020 đạt 141.047 tyđồng, gấp4,59 lầnnăm 2010, đứng đấu các tỉnh Bắc Trung Bộ và thứ 16 cả nước. Một số ngành công nghiệp thuộc nhóm dẫn đầu cả nước nhưlọc dầu, xi măng, thép.

- Công nghiệp khai thác khoáng sản: Các dự án

thăm dò vàkhai thác khoáng sản trên địa bàntrong từng thời kỳ nhất định đã có những đóng góp quan trọng cho phát triển công nghiệp toàn tỉnh; giá trị sản xuấtnăm 2021 đạt 1.327 tỷ đồng. Tăngtrưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 9,9%/năm, thấp hơn tăngtrưởng chung công nghiệp toàn tỉnh (21,4%/năm); tỷ trọng giá trị sản xuất ngành khai thác khoáng sản trong tổng giátrịsản xuấttoàntỉnh giảm dần qua các năm, từ 1,4% năm 2015, xuống còn 0,9%năm 2020.

- Chế biến thực phẩmvà đồ uốngchiếm mộtvịtrí quantrọng trong côngnghiệp tỉnh Thanh Hóa. Đến năm 2020, giá trị sản xuất ngành chế biến thực phẩm và đồ uống đạt 9.432 tỷ đồng; tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 6,2%/năm, thấphơnso với mức tăng 11,8% của giai đoạn 2011 - 2015, và thấp hơn tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chế biến thực phẩmvà đồ uống trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh giảm dần qua các năm, từ 12,1% nam 2015xuống 6,2%năm 2020.

- Công nghiệpdệt may da giầy: Giai đoạn 2011 - 2020, ngành công nghiẹp tỉnh Thanh Hồa chứng kiếnsự phát triểnmạnhmẽcủa lĩnh vực công nghiệp dệt may và da giầydo làn sóng đầu tư dệt may, da giầy từ dòngvốn FDI vào tỉnh tăng nhanh, theo mức độ hội nhập sâu kinh tế quốc te và ảnh hưởng chiến tranh Trung - Mỹ. Sản lượng toàn ngành dệt may, giầy da năm 2020 gấp 2,1 lần năm 2015, giá trị sản xuất năm 2020 đạt 42.510tỷ đông (giá so sánh năm 2010), tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020là 16,2%.

- Công nghiệp lọc hóadầu,hóachất,caosu, nhựa:

Được xácđịnhlà sản phẩm chủ lực, cótính chấtthúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2020, với hạtnhân làcác sản phẩm của nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn. Đến năm 2020, giá trị sản xuất lĩnhvực lọc hóa dầu, hóa chất, cao su đạt 51.310 tỷ đồng,

32

Kinh tế Châu  - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022)

(2)

bình quân giai đoạn 2016 - 2020 tăng84.3%/năm, cao gấp 4lần mức tăng chung giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh; góp phần đưa tỷ trọng giá trị sản xuất lĩnh vực lọc hóa dầu, hóa chãt, cao su trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh từ 4,2%

năm 2015 iên 33,7%năm 2020^

- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Giai đoạn 2011 - 2020, ngành sản xuất vật liệu xây dựng của tỉnh tiếp tục có sự pháttriển, tập trung vào các sản phẩm chính làximăng, clinkervàgạch nền; giá trị sản xuất năm 2020 đạt 21.230 tỷ đồng, tăng bình quân £iai đoạn 2016 -2020 đạt 5,1%/năm, tỷ trọng giá trịsản xuất ngànhvật liệu xây dựng trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh giảm từ 23,6%

năm 2016xuống còn 13,9% năm 2020.

- Côngnghiệpcơkhí, điện tử và sản xuấtkim loại:

Hiện toàn ngành có 224 doanhnghiệp và 6.081 cơ sở cơ khí. Năm 2020, giá trị sản xuất đạt 7.036 tỷ đồng. Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 đạt 19,1%/năm; tỷ trọng giá trị sản xuất ngành cơ khí, điện tử và sản xuất kim loại trong giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh năm 2020 đạt 4,6%.

Thànhtựu lớn nhất trong pháttriển cơ khí, điện tử vàsản xuất kimloại củatỉnh là đã hoàn thành và đi vào vận hành thương mại dây chuyền 1 và 2 Nhà máy Thép Nghi Sơn trong quý IV/2009, sản xuất năm 2020đạt 900.000tấn thép phôi.

- Công nghiệp điện, nước: Giai đoạn2011 -2020, công nghiệp sản xuất điện nước có bước tăng trương mạnh, đóng gópvàosự phát triểnchung của tỉnh. Sản lượng điện sản xuất năm 2020 đạt 7 tỷ Kwh, tănggấp 37,2 lần năm 2010. Nguồn điệnđang sản xuất trên địa bàntỉnh gồmcó 15 nhà máy đang hoạt động với tổng công suất 1.275,1 MW; một số nhà máysản xuất điện điểnhình đã hoàn thành và vận hànlh phát điện như: điện Cửa Đạt (97 MW), thủy điện Bá Thước 1 và 2 (140 MW), Nhiệt điện Nghi Sơn 1 (600 MW); thủy điện Hồi Xuân (102 MW), thủy điện Trung Sơn (260 MW); hiệnđang xây dựng Nhà máy Nhiệt điệnNghi Sơn 2 (1200 MW).

2.2. Phát triển tiểuthủ công nghiệpvà ngành nghềnông thôn

Toàn tỉnh hiện có 36 nghề tiểu thủ công nghiệp đang hoạt động; trongđó 27 nghề truyền thống và 09 nghề dunhập mới, phân bố tại 125 làng nghề tiểu thủ công nghiệp, giải quyết việc làm cho 65.020 lao động; giá trịsản xuất năm2020 đạt14.700 tỷ đồng, chiếm 10%giá trị sảnxuất công nghiệp toàn tỉnh.

Nghề tiểu thủ công nghiệp truyềnthống: Đã duy trì va phát triển được 27 nghề tiểuthủ côngnghiệp truyền thống, như các nghề: Mây tre đan tại các huyện Hoang Hóa, Nông cống, Quảng Xương; Nghề mayđo thủ công, mộc, cơ khí, nấu rượu, nem, giò, chả, làmđậu phụ...phát triểnđềuởcáchuyện;Nghề chế biến thủy sản tại các huyện, thị xã, thành phố

ven biển; Nón lá tại các huyện Nông cốngvà Triệu Sơn; Chiếu cói tại cáchuyệnNga Sơn, Quảng Xương và Nông Cống; Đúc đồng tại các huyện Thiệu Hóa, Đông Sơn và Quảng Xương....

Nghề tiểu thủ công nghiệp mới: Đã du nhập và pháttriển được 09 nghề mới,giải quyết được việc làm cho 5.343 lao động, gồm: Nghề khâu bóng tại các huyện Hoằng Hóa và Hậu Lộc; Nghề đính hạt cườm tại huyện Quảng Xương; Nghề nứa cuốn tại các huyện Yên Định, Thọ Xuân và Thường Xuân;

Nghề may túisiêuthị tại thành phốSầm Sơn, Quảng Xương,Hậu Lộc....

Đối với pháttriển làng nghề: Toàn tỉnh hiện có 125làng nghề đang hoạt động (85 làngnghề truyền thống và 40 làng nghề mới), trong đó có 69 làng nghề đã được Chủ tịch UBND tỉnh có quyết định công nhận, tạo việc làm cho27.313lao động.Một số làng nghề gồm: làngnghề chiếu cói; làng nghề mây tre đan; làng nghềmộc; làng nghềchếbiếnhải sản;

làng nghè rèn, đúc đồng; làng nghềchể biến bánh, nemgiòchả; làng nghề làm men rượu, nấu rượu.

2.3. Thực trạng phát triển cụm công nghiệp (CCN)

Đến năm 2020, toàn tỉnh có61 CCN hoạt động và có doanh nghiệp đầu tư trong tổngsố 71 CCN trong quy hoạch; diện tích đất trong cácCCN đã thuê đạt 686,7 ha, tỷ lệ lấp đầy đất công nghiệpđạt 40,1%. số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong các CCN của tỉnh là 310 doanh nghiệp với tổngvốn đầu tư 7.903,2 tỷ đồng. Các doanh nghiệp đầu tư vào CCN trên địa bànphần lớn thuộc các ngành chể biến nông, lâm sản; sản xuất cơ khí; sửa chữa ôtô; may mặc, da giầy, sản xuất hàng thủcông mỹ nghệ.Trình độ công nghệ của cácdoanhnghiệp FDI ởmức trung bình ở các khu vực, cònphần lớn cácdoanh nghiệp trong nước đầu tư vàoCCN có trang bịkỹ thuật còn lạchậu, nên sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, khả năng cạnh tranh kém.

3. Đánhgiá chung về sảnxuấtcông nghiệp Giaiđoạn 2011 -2020, với việc hoàn thành, đưa vàovận hành nhiều dự ánsảnxuấtcôngnghiệp lớn, đặc biệt lànhà máy lọc hóadầu Nghi Sơn, thép Nghi Sơn, xi măng Long Sơn, dầu ăn Nghi Sơn...đã tạo tăng trưởng mạnh mẽ cho sản xuất công nghiệp của tỉnh theo đúng định hướng, quy hoạch, phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Nhờ đó, giátrị sản xuất công nghiệp của tỉnh Thanh Hóa đạt vị trí 16/63 tỉnh, thành phố cả nước vàđứngđầucác tỉnh Bắc, Trung Bộ; có đóng góp quan trọng cho tăng trưởng kinh tế toàn tỉnh.

Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực. Trong các ngành công nghiệp cấp I, ngành côngnghiệp chế biến, chế tạo ngàngcàng chiếm tỷ trọng ưu thế;ngành công nghiệp sản xuất phânphối

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022) 33

(3)

NGHIÊN CỨU

RESEARCH

điện tỷ trọng cũng gia tăng. Số lượng cơ sở công nghiệp tăng nhanh thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, giải quyết công ăn việc làm, đóng góp ngân sách và góp phần quan trọng thực hiện các Chương trình trọng tâmtại Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lầnthứ XVIII.

Bên cạnh những kết quả đạt được, hiện nay, ngành công nghiệp cũng đanggặp một sốtrởngại, đólà:

- Các doanhnghiệp phần lớn có quy mô sản xuất nhỏ, vốn và năng lực cạnh tranh còn hạn chế; đặc biệt là ở các cơ sở sản xuất nhỏ vẫn sản xuất thủ công và bán cơkhí làchủ yếu. Trình độ nhân lực và năngsuất lao động trong ngành nghề còn thấp, thiếu hụt lao độngtrình độ cao, công tác giáo dục nghề nghiệp thiếu sự gắn kết với nhu cầucủa thịtrường lao động.

- Hạtầngkỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp ở nhiều khu vực chưa đáp ứng yêu cầu, đầu tưkết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp còn thiểu đồng bộ do thiếu nguồn vốn đầu tư, công tác giải phóngmặt bằng thường chậm trễ.

- Vấn đề ô nhiễm môi trường chưa được xửlý triệt để, hiện vẫncòn nhiều cơ sở sản xuất chưa có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đạt tiêu chuẩn cho phép.

- Mặc dù, nền kinh tế Thanh Hóa đang có sự chuyểndịchcơ cấu từ phattriển ngành công nghiệp phụ thuộc vào tài nguyên sang các ngành công nghiệp thâmdụnglao động như sản xuẩt da, các sản phẩm từda,sảnxuất trang phục và chếbiến gỗ, qua đó hangtrăm nghìn việc làm đượctạo ra mỗi năm cho người dân trongtỉnh.

4. Giải pháp phát triển ngành công nghiệp cùatỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021 -2030

Phát triển công nghiệp theo hướng kết hợp hài hòa cả chiều rộng và chiều sầu, trong đó chú trọng phát triểntheo chiều sâu,đưaThanh Hóa trở thành một trong những trungtâm lớn củavùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp nặng, trọng tâm là phát triển KKT Nghi Sơn.

- Ngành dệt may, giầy da: Hiện tại, ở khu vực đồng bằng và ven biển đã hình thành tương đối nhiều dự án may mặc, giầy da với khoảngcách 5 - 15 km mộtcơ sở. Đểnâng cao giá trị sản xuất lĩnh vực may mực, giầy da, đưa ThanhHóatrở thành số mộttrong lĩnh vực dệt may, da giày khu vực Bắc Trung Bộvàđáp ứngyêu cầu về nguồn gốcxuất xứ củasản phẩm trong các hiệpđịnh thương mại tự do FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia; việc phát triển ngành phụ trợ dệt may, giầy da là cần thiết.

- Côngnghiệp hóa dầu, hóa chất và chế biến sản phẩm từ hóa dầu: Tạo mọi điều kiện thuận lợi để Nhàmáy Lọc hóa dầu NghiSơn phát huy tối đa công suất 10 triệutấn dầu thô/năm giai đoạn sau 2020.

Giai đoạn sau 2020, kêu gọi đầu tư mở rộng giai đoạn Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn, nâng công suất Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn có sản phẩm thương mại trong năm 2025, sản lượng đạt trên 30% cong suất thiết kế. Giai đoạn đến năm 2030, duy trì hoạt động ổnđịnh củaNhàmáy lọc hóa dầu, bảođảmsản lượng đạt trên 95% côngsuấtthiết kế.

- Công nghiệp sảnxuất giấy,chế biến lâmsản: Với lợi thế về rừng sản xuất vànguyên liệucho chế biến lâm sản, giai đạn 2021 - 2030 đẩy mạnh khuyến khích đầu tư các dự án chếbiến lâm sản, chuyển từ xuất khẩu dăm gỗsang sản xuất gỗcông nghiệp thay thế nhu cầu gỗ tựnhiên như:Đầu tư pháttriển thêm sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ, pháttriển cácnhàmáy sản xuấtván sàn gỗ, ván ép từtre, luồngtại các huyện Thường Xuân, Quan Hóa, Quan Sơn, Lang Chánh, Ngọc Lặc.

- Công nghiệp phân bón: Để phù hợp với định hướng phát triểnngành nông, lâm, thủy sảnlàgiảm dần diện tích đất nông nghiệp, hướngđến sảnxuất nôngnghiệp sạch,ứng dụng công nghệ cao và để bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững; định hướng trong giai đoạn tới khôngthu hút thêm cácdự án mới trong lĩnh vực sản xuất phân bón. Duy trì hoạt độngcủacác nhà máysản xuấtphân bón hiện có; tậptrung đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư; tập trung đổi mới công nghệ, xác định lại cơ cấu sản phẩm đểhạ giáthành, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranhcủa sảnphẩm.

- Công nghiệp cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh,bềnvững,nângcaotínhđộclập, tự chủ; đảm bảo khả năng tham gia sâu, có hiệu quảcủa neenfk- inh tế vào mạng sản xuất và phân phối toàn càu, đượcquan tâm đău tư thích đáng. Giaiđoạn 2021 - 2025 khuyến khích thu hút các dự án đầu tư công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, phụ tùngmáy móc,độngcơ điện,máynôngnghiệp, máy xâydựng, lắp rápphương tiệnvận tải, các sản phẩm cơ điện tiêu dùng tại KCN Hoàng Long, Lam Sơn - Sao Vằng và KCN Bỉm Sơn./.

Tài liệu tham khảo

Thủ tướng chính phủ (2015), Điều chỉnh Quy hoạch tổngthể phát triểnkinhtế - xã hội tỉnhThanh Hóa đến năm 2020 vàtầm nhìn 2030.Quyết địnhsố 872/QĐ-TTg ngày 17/6/2015;

UBND Tỉnh Thanh Hóa (2018), Báo cáo phát triển kinhtế- xã hội của tỉnh Thanh Hóa giaiđoạn 2011-2015 và tình hình pháttriển kinh tế xã hội tỉnhThanh Hóa năm 2018;

Cục Thống kê tỉnh Thanh Hóa: Niên giám thống kê cácnăm 2010 - 2020.

Asia-PacificEconomicReview

34

Kinh tế Châu Ả - Thái Bình Dương (Tháng 6/ 2022)

Referensi

Dokumen terkait

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Công tác tuyên truyền giới thiệu tài liệu tại Thư viện tỉnh Thanh Hóa là một hoạt động quan trọng, thông qua các hình thức và

Để truyền tải những nội dung đó đến với công chúng có hiệu quả thì công tác giáo dục được các bảo tàng rất chú trọng, đây là khâu cuối trong chu trình hoạt động nghiệp vụ của bảo tàng,

Luật này bao gồm các nội hàm về danh mục đầu tư CSHT, các chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển CSHT; các cơ chế, chính sách đặc thù trong giai đoạn đến năm 2030; trách nhiệm, quyền

Theo đó, quy hoạch tỉnh phải cơ câu tái câu trúc lại nền kinh tế trên các lĩnh vực năng lượng, nguồn nước, công nghiệp, hạ tầng kĩ thuật, xây dựng và đô thị, du lịch, giao thông vận tải

Tuy nhiên, tốc độ tăng vốn thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước năm 2020 đạt mức cao nhất trong giai đoạn 2011 - 2020, đây là kết quả đẩy mạnh thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công

Trong nghiên cứu chuyển gen thực vật, mức độ tái sinh thành cây hoàn chỉnh của mẫu biến nạp sau các giai đoạn nuôi cấy chọn lọc cũng như sức sống và khả năng sinh sản của cây tái sinh

Qua kết quả bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của tổ hợp phân bón đến tốc độ tăng trưởng chiều dài cây của cây thạch đen tại các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn sinh trưởng, đạt cao

Mặc dù thời gian qua, các trường ĐHSP đã có nhiều biện pháp tích cực trong công tác bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giảng viên, song cần đẩy mạnh hơn nữa các hoạt động