• Tidak ada hasil yang ditemukan

GIẢI QUYÉT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "GIẢI QUYÉT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

MIÈN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỀN

GIẢI QUYÉT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẤK LAK HIEN NAY

TRÈN Sở BÌNH ĐẲNG GIỜI

ThS NGUYỄN THỊ THẢO Học viện Chính trị khu vực III

1.Đặt vấn đề

Ngày nay, bình đẳng giới đã trở thành một trong những vấn đềcủa phát triển mang tính toàncầu. Nói đến bìnhđắng giới, về cơ ban là nói đến sựbìnhđẳng về vị thế. cơhội và cácquyềncủaphụnừ với nam giới. Cùng với sự nồ lực của Đảng, Nhà nuớc vàtoànthể xà hội trong những nămqua,thực hiện mục tiêu bình đăng giới và côngtác phụ nữ trong cảnuớc nói chung, Đắk Lắk nói riêng đã đạt được nhiều thành tựu quantrọng, rất đáng tự hào và được cộng đồng quốc tế ghi nhận.

Bình đăng giới được thê chế hóa trong các văn bảnLuật: LuậtBìnhđănggiới năm 2006, Luật Phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 và Chương trình hành động quốc gia ve bình đăng giới giai đoạn 2016 - 2020... đê đảm bảo quyên lợi cho phụ nữ trên các lĩnh vực, trong đócó lĩnh vựckinh tế, lao động, việc làm. Theoquy định tại Khoản 7, Điều 4 BộLuật Lao động năm 2019 quy định: “Baođảm bìnhđăng giới;

quy địnhchế độ lao động và chính sách xãhội nhằm bào vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động caotuổi, laođộng chưa thành niên”.

Từ đó, bình đẳng giới trong lao động và việc làm gồm các nội dung như: Đảm bảo cơ hội ngang bằng cho cảnừgiớivà namgiới trong lình vực lao độngvà việc làm, bao gồm cơ hội trong việc tiếp cận các nguồn lựcđầutư cho “vốnconngười”,cácnguồnlực sản xuất, cơhộiđượctham gia thị trường lao độngvà có được việclàm phù hợp với khả năng, sở thích và có thê phát huy hết tiềm năng của bản thân; từng bướcxóabở những khácbiệt trong vai tròvà nhu cầu

giới giữa nam và nữ không do đặc điểm sinh học khác gây nên,đồngthờibùđắp cho những bất lợi mà nữ giới hay nam giới phai chịu do những đặc tính sinh học tạo nên trong lĩnh vựclao độngvà việc làm.

Kiên quyết loại bỏ sự phânbiệt đối xưtheo giới trong lình vực lao động và việc làm, cónghĩalàxóabỏmọi rào cản để nữ giới và nam giới phát huy được tiềm năngcủa mình trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và trong lình vực lao động, việc làm.

Đăk Lắk có diện tích tự nhiên là 13.125 km2.

Đen nay, dân số trung bình của Đắk Lắk là 1.872.574 người, bao gồm dânsố thành thị 463.270 người, chiếm 24,73%; dần số nông thôn 1.409.304 người, chiếm 75,27%; dân số nam 944.189 người, chiếm 50,42%; dân số nữ 928.385 người, chiếm 49,58%. Cùng với quátrình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ đô thị hóa nhanhđã làm nàysinh nhiều vấn đề về kinh tế - xãhội, trong đó có vấn đề việc làm vàthunhập cua người lao động: Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi là 1,97%, trong đó khu vực thành thị 1,18%, khu vực nông thôn 2,21%. Tỷ lệ thất nghiệpcủa lao động nữ luôn cao hơn lao động nam (năm 2020:nam là 1,85%, nữ là 2,46)'. Vấn đề việc làm cua lao độngnữ bộc lộ nhiều hạn chế, bấtcập về sốlượng thấp, chất lượng khôngổn định, cơ cấu mất cân đối, nghề nghiệp chu yếu làviệc làm giãn đơn, thu nhập thấp... Hơn nữa, laođộng nừthuộcnhóm lao động yếuthế, dềbị tổn thương và ít nhận được các thỏa thuận việc làm chính thức. Điềuđódầnđếnvấnđềviệc làm của lao

(2)

MIỀNTRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỀN

động nói chung, lao động nừ nói riêng là một nội dung cần nghiên cứu tìm hiểu.

2. Thực trạng giải quyêt việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiệnnay

2.1. Một so kếtquảđạtđược

Trong thờigian vừa qua, tinh ĐắkLắk đã ban hành nhiều chu trưong, chính sáchvà giải pháp đồng bộ tạo cơ hội tiếp cận việc làm, nàng cao thunhập cho phụ nừ. Tôngsốngườitrong độ tuôi lao độngcuaĐắkLắk là 1.128.108 người (chiếm 59% dân số), trong đó lao động nữ là 534.377 người chiếm 47%. Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xãhội tinh Đắk Lắk, số lượng nữ cóviệc làm tăng hàng năm, cơ cấu lao động chuyến dịchtheo hướng tích cực, ty lệ thiếu việc làm giảm dần. Trongnăm 2020 đã giải quyết việc làm cho 30.200 người, trongđó lao động nữ là 14.190 người, đạt 46,99%2. Thực tế cho thấy, tạo điều kiện chongười phụnữ tự lậpvề kinh tế không chi giúp họ chu độnghơn trongcuộc sống màcòn giúp họ tự tin, bàn lĩnh, vững vàng hơn khi xử lý các vấn đề phát sinh, đảm bảo mối quan hệ hài trong cuộc sống gia đình vàcácmối quan hệxã hội.

Song hành với côngtác giảiquyết việc làm, công tác đàotạo nghề cho laođộng nữ đượctinh Đắk Lắk đặcbiệt chú trọng và đạt được những kết quả tích cực.

Hiện nay, mạng lưới cơ sở đào tạo nghề của tỉnhphát triên, đadạng về loại hình, trình độ đào tạo và môhình hoạt động. Trên địa bàn tỉnhcó35cơsở giáo dục nghề nghiệp gồm: 06 trường caođẳng, 05trường trung cấp, 24trungtâm giáo dục nghề nghiệp. Năm 2020, sốlao động nữ được đào tạo nghề là 11.982 người/32.287 người, chiếm37,11%3, tuyển mới 32.287 học viên, học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp đạt 89,8% trong đó nữ là: 11.982 người chiếm 37,11%; số học viên, học sinh, sinh viên tốt nghiệp trong năm: 23.764người trong đó nữ: 9.466 ngườichiếm 39,8%4. Điểm rất quan trọng trong hoạt động dạy nghề làkhông chi đào tạo được nhiều lao động nừ, góp phần tăng ti lệlao động nừđược đào tạocủa cả tình mà còn kết hợp với việc triên khai thực hiện chính sách an sinh xà hộinhư ưu tiênđào tạo cho phụnừ nông thôn, phụnữ nghèo, có hoàncanh đặc biệt khó khăn, phụ nữ dântộc, khuyết tật và phụ nừ tái hòanhập cộngđồng.

Ngoài nhữnghoạtđộngtrọng tâm tronggiải quyết việc làm, tinh Đắk Lắk đãtriển khai thực hiện tương

đốitoàn diện, đồngbộcác chính sách, dựán như chính sách vay vốn tín dụng ưu đãi, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế... Năm 2020, Ngân hàng Chínhsáchxãhộiđã giải quyết cho 21người lao động vay vốn đilàm việc nước ngoài, trongđó lao động nữ

13 người, lao động dân tộcthiểu số 06 người với số tiền cho vay 768 triệu đồng, số hộ nghèo do phụ nữ làmchủ hộ được vay vốn/tổng số hộ nghèo đượcvay vốn là 3.869/7.850, đạt 49,28 % với số tiền là 144.695 triệu đồng. Số hộ nghèo do phụnữlàm chủ hộ là người dân tộcthiêu số được vay vốn/tổng số hộ người dân tộc thiểu số được vay vốn2.163/15.863 hộ, tỷ lệ 1,36%5. Thông qua việc cho vay vốn giải quyết việc làm của tình đã khuyếnkhích pháttriểnsản xuất, đời sống người lao động nừ được cải thiện vàổnđịnh.

Một hình thức mớiđược triển khai và thu được kết qua khả quan nhằm tạo việc làm cho lao độngnữlàthu hút, tập hợp vàhỗtrợnữdoanh nhân khởi nghiệp với cácbiện pháp đa dạng thiết thực tại từng địa bàn. Hiện nay, doanh nghiệp có nữ làm chủ 3.180/9.068 doanh nghiệp, chiếm 35,07%, trong đó 601 doanh nghiệp tư nhân có nữgiới làmchủ/1.306 doanh nghiệp tưnhân, chiếm 46,02%; 2.406 côngty TNHH có nữ giới làm chủ/6.893 tổng số công ty TNHH,chiếm 34,90%; 174 công ty cổ phầncó nữ giới làm chủ/695tổng công ty cổ phần, chiếm 20%6.

2.2. Một sô hạn chê, bảtcập

Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác giãi quyếtviệclàmcho lao động nữ trên địabàn tỉnh Đắk Lắk vẫncònnhiềuhạnchế, bất cập,cụ thể:

Các trung tâm dịch vụ việc làm (TTDVVL) trên địa bàn tinh Đắk Lắk hoạt động còn thiếu chuyên nghiệp, chưa đáp ứng được yêucầucủathị trường sức lao động trongbối cảnhmới. Hiện nay, cácTTDWL cho người laođộng hoạt động chưa thực sự hiệu quả, chưa tạođược niềm tinđối với người lao động. Hoạt động của các trung tâm này chưa thực sự chuyên nghiệp, chuyên sâu; công tác giới thiệu việc làm còn yếu kém, chưađáp ứngđược nhu cầu xã hội.Các trung tâm chưa có sự đầu tư thích đáng về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của mình, cũng không có sự liênkếthoặc liênkết thiếu bền vững với nhau đề tạo nên mộthệthống vững mạnh. Chất lượng và số lượng nhân lực làm việc tại các TTDWL còn yếuvà thiếu.

Số TTDVVL chuyên nghiệp vẫn tập trung chủyếu ở

(3)

MIÈN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊNTRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIÉN

thành phố. Người nghèo và phụ nữ ờ vùng sâu, vùng xa, vùng đông bào dân tộc thiêu sô khócó thê theo học được các khóa dạy nghềtheocơchếhiệnhành. Bởi vì khi tham giakhóahọc họ phải bỏcông việc gia đình, làm ảnhhường tới nguồn thunhập của giađình. Mặt khác, nếu có được thamgia các lớp đào tạodạy nghề thì cũngkhôngdễ dàng tìmkiếmhoặc tự tạo việc làm saukhitham gia học nghề ở vùngsâu, vùng xa.

Việc tô chức đào tạo nghề cho lao động nữ còn nhiều bất cập, tỳ lệ thất nghiệp cao. Qua khảo sát thực tế cho thấy, nhiều ngành nghe đào tạo cho lao động nữ hiện nay chưa phù hợp với yêu cầu của thị trường. Phần lớncác đơn vịđào tạo hướngvào những ngành nghề hiện cơ sở mình đang có hoặc liên kết đào tạo mà chưa hướngđếnviệcđào tạo cho lao động nôngthôn,miềnnúi học những nghề phù hợp với yêu cầu cần có việclàm ngay. Đennay, mạng lưới cáccơ sở đào tạo nghề của tinh phát triên, đa dạng, tuy nhiên phân bô lại không đồng đều, tập trung chính ờ các khuđô thị mới, thị trấn và thưa thớt ờcác vùng nông thôn, đặc biệtlà vùngsâu, vùng xa. Bên cạnh đó, sự khập khiễng giữa nội dung đào tạo và thực tế công việclà một cản trở lớngiữa cơ sở đào tạo nghềvàcơ sở tiếp nhận lao động. Sự không tương thích này không chi đơn thuần là hệthống máy móc, trang thiết bị dạy nghề tại các cơsở đào tạo lạc hậu, trong khi các doanh nghiệpđượctrangbịmáymóc thiết bị hiện đại mà ngược lại, một sốcơ sở dạy nghề đà và đang được đầutư khá hoànthiện thiết bị hiện đại trongkhi năng lực kỹ thuật, nănglực kinh tế của cácđơnvịsản xuất, kinh doanh tại khu vực nôngthôn cũng còn rất nhiều hạnchế.

Hơn nừa, trong thời gian vừa qua, do ảnh hường của đại dịchCovid-19, nhiều cơ sở kinh tế phải đóng cửa hoặc cắt giảmlao động. Việc hạn chếđi lại giữa các địa phương để ngăn ngừa sự lây lan dịch bệnh đà kéo theo lao động không có việc làm tăng, nhu cầu tiếp nhận lao động cua nhiều công ty, doanh nghiệp suy giảm mạnh.Đâycũngchính là rào cản đốivới lao động nữ trong tiếp cận thị trường lao động.

Còn tình trạng chồngchéo trong các chính sách về lao động, việc làm. Việc chồng chéovề mặt chính sách đôi khi được thê hiện khi có quá nhiều các bộ, ngành cùng tham giavào các chương trìnhdự án hoặc có sự chồng chéo về đối tượng thụ hưởng, vung dự án...

Đồng thời, một chương trình, dự ánquánhiều tô chức tham gia, và mộtđối tượng cùng một thờiđiếmtham gia nhiều dựán... Việc tố chức thực hiện các chương trình quốc gia giai quyết việc làm hiệu quả chưacao. Chăng hạnnhư dựán vay vốn giải quyết việc làm;hồtrợđưa ngườilaođộng đi làm việc nước ngoài; hồ trợphát triển thị trường lao động; tăng cường năng lực đào tạo nghề... chưa đáp ứng nhucầuvốn cho người laođộng.

Hoạt độngtíndụng hồ trợ giải quyếtviệc làm cho phụ nữ còn phụ thuộcnhiềuvàonguồn vốn vay được phân bô cho Ngânhàng Chính sách xãhội. Cácchínhsách ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ chưa thực sự hấp dần. Xuất khẩu lao độngđạt thấp,chất lượng nguồn laođộng xuấtkhấu chưa đáp ứngđược yêu cầuvề kỳ năng nghề và kha năng ngoại ngừ cho cácthị trường tiếp nhận lao động. Công tác tuyên truyền về xuât khâu laođộngơmột sô địa phương ưong tinh còn hạn chế hoặc có tuyên truyền nhưng chưa thường xuyên, sốlượng lao độngnữ tham gia đi làm việc nước ngoài còn ít, mức chi phíđê xuất khâu lao động ờmột số nước còn cao, mới chi tập trung xuất khấu lao động làm việc ưong cácngành nghề đòi hỏichuyên môn thấp.

2.5. Nguyên nhân của những kếtquả và hạn chế - Nguyên nhân củakếtqua:

Thứ nhất,đểcó được những kết quả trên,là nhờ sự chi đạo sát sao của Ban Thường vụ Tinh ùy, HĐND, ƯBND tinh, quyết tâm chính trị và sự phối hợp đồng bộ, vào cuộc quyết liệt củacác ngành chức năng và địa phương. Trong đó,vớinhiệmvụchức năng đượcgiao, ngành Laođộng - Thương binh vàXãhội đã tích cực tham mưu cho tình ban hành nhiều nghị quyết, chi thị.

kế hoạch, quyết định... về triển khai cáccơ chế, chính sáchthuộccác lĩnh vựcgiáo dục nghề nghiệp, lao động đặc biệt là sự quyết tâm frongcôngtác đàotạo nghề, giới thiệuviệc làm đốivới lao động nữ vùngnông thôn miền núi,giúp chị em nângcao vai trò, vị thế trong gia đinhvà xã hội.

Thứ hai, cáccơ sởđào tạo nghề đà áp dụnglinh hoạt và đa dạngcác phương pháp giảng dạy nhằm phát huy cao nhất tính tích cực, chủ động của người học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt độngcủa cơ sở đào tạo nghề được đấy mạnhvàđem lại kết quà tích cực; nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã thực hiện chuyển hướng tuyển sinh, đào tạo và quản lý kết quả đào tạo trựctuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho

(4)

MIÈN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỂN

người học là nữgiới; hoạt độnghợp tác giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệpđược tăngcường.

Thử ba, nhận thức về bình đăng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ cónhiều thay đồi, chuyểnbiến rõ rệt.

Bình đăng giới ngàycàng đi vàothực chất hơn, vai trò và địavị của phụnữ được cải thiện, nâng lên rõ rệt. Công tác tuyên truyền, phổbiến, giáo dụcpháp luật về bình đãng giới đã được các ngành, các cấp quan tâm thực hiện bước đầu đã có thay đổi nhận thức, hành vi của cánbộ và nhân dântrongtỉnh.

- Nguyênnhảncua những hạn chê, bât cập:

Thứ nhất, do ảnh hưởng của tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hìnhkinh tếcả nước nói riêng đến sự phát triển chung cùa tỉnh, sản xuất ngưngtrệ, hàng hóa tồn động, tỷ lệ doanh nghiệp ngừng hoạt động tăng, điều này ảnh hường mạnh đến giải quyết việc làm cho laođộng nói chungvà lao động nữ nói riêng.

Thứ hai, tinhĐắk Lắk vần chưa thiết lập đượchệ thống thông tin đồng bộ về thị trường lao động, đặc biệt là nhu cầu làm việc của lao độngnữ từ thành thị đến khu vực nông thôn, miền núi. Hệ thống thôngtin về thị trường lao động vần còn mang tính góp nhặt, chưa cập nhật đầy đủ và dự báo ngắn hạn, trung hạn làm cơ sở cho việcnghiêncứu,đánh giá cácđặc trưng vàbiếnđộng cùaquan hệ cung - cầu sứclaođộng để phục vụ cho công táckế hoạch hóa đào tạo chung cho toànbộ hệ thốngcũngnhư từng cơ sở đào tạo.

Thứ ba, nguyên nhân thuộc về tự thân các lao động nừ trên địa bàn tỉnh Đăk Lắk. vấn đề thiếu việc làm và thất nghiệp ởnữ cao hơn nam,lý do cho điều này là bởi lao động nữ không thích ứng công việc nhanh nhạy bằng lao động nam, không chịu được áp lựcvề sức khỏe vàtinhthần bằng nam giới.

Ngoài ra, còn phải kê đến lí do về sự tồn tại cùa tư tương trọng nam khinh nữ cũng như tư tướng phụ nữ chi cần chăm lo chuyện gia đình, con cái, dựa vào chồng về vấn đề kinh tế; hay phụ nữ không cần học cao,phấn đấunhiều... Những tưtưởng nhưvậy vô hình trung khiến cho laođộng nữ thường ít đầu tưhọc hành hay đầu tư để có tay nghề cao đáp ứng yêu cầu công việc. Mặt khác, từ bao đời nay lao động nữ có thói quen buôn bán nhò, sáng đi tối về vần đảm bảo cuộc sống bình thường, thiếu ý chí vươn lên,camchịu, rất khóthayđổitrong ngắn hạn.

Nguyên nhân này đã tác động không nhỏ đến việc làm cùa lao động nữ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Thứ tư, sự hỗ trợ về mặt cơ chế của các cấp chinh quyền địa phương đến các doanh nghiệp có tiềm năng giai quyết việc làm chưa được chú trọng.

Chưatạo ra được cơchế linhhoạt tronghỗtrợ giải quyếtviệclàm của cácđơnvị chức năng.

Thứ năm, công tác đánh giá cũng như tuyên truyền cho lao động nữ theo học các lớp đào tạo nghề còn yếu, cán bộ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Chât lượng cán bộ,giảng viên làmcôngtác giới thiệu việc làm vẫn còn bất cập. Sự gắn kết giữa trung tâm giới thiệuviệc làm, trường dạy nghề, các trungtâmdạy nghề và doanh nghiệp cònlỏng lẻo.

3. Một số giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay

Thứ nhát,xây dựng chương trình, kế hoạch giải quyêt việc làmcholao động nữ một cách cụ thê

Đê thực hiện chương trình giải quyết việc làm có hiệu quả, các địa phươngtrên địa bàn tỉnh ĐắkLắkcần chú trọng xây dựng cácchiến lược, kế hoạch giải quyết việc làm hằng năm, xác định mục tiêu, đối tượng cụ thể, nội dung trọng tâm và giải pháp cơ bản, cụ thể, sát thực đê tập trung nguôn lực thực hiện. Phân công trách nhiệm cụthể cho các tổ chức, hội, đoàn thể, cán bộ, đang viên trực tiếp theo dõi, phụ trách để thực hiện thành công kế hoạch của địa phương mình. Tăng cường sự lành đạo, chi đạo của các cấp ủỵ đảng và sự điềuhành, quản lý củacác cấp chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong thực hiện giải quyết việc làm.

Các sở, ban ngành và địa phươngcần chủđộng tham mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, ban hành một số chính sách đặc thù riêng của tỉnh phù họp với điều kiện, khà năng ngân sách củađịa phương như chính sáchhỗ trợ các nhóm laođộng nữ gia đình khó khăn, chínhsáchhỗ trợ cácxã,vùngsâu, vùng xa, vùng đồng bào dântộc thiểusố.

Thứhai, tô chứcphát triên sản xuất gan với giải quyết việc làmcholaođộng nữ

Tỉnh Đắk Lăk cần thúc đây phát triển các khu công nghiệp, định hướng các ngành nghề sử dụng nhiềulao động nữ nhưchế biến, may mặc, thủ công

(5)

MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN TRÊN ĐƯỜNG PHÁT TRIỀN

nghiệp. Có chính sách ưu đãi đầu tư, trên địa bàn huyệncác chủ thể thườngcóvốnđầutưnhỏ, đểphát triên ngành công nghiệp cần phải có chính sách ưu đãi đểthuhútcácnhàđầu tư trongvàngoàinướcnhư mặt bằng, miền thuế đối với cácngành sử dụngnhiều lao động nữ, tổ chức sản xuất phù hợp với lao động nữ. Theo tinh thần đó, các ngành, các cấp cần tìmmọi cáchkhai thác tiềm năng, mơmang ngành, nghề, giúp đỡvề phương hướng sản xuất, tổ chức sản xuất, tiêu thụsảnphẩm. Xâydựngvà phát triển họp lý mô hình kinh tế trangtrại, kinh tế hộ gia đình. Đấy mạnh việc mởrộng các làng nghề mới phù họp với đặc thù của từng địa phương,pháthuytiềm năng từng vùng, tạo cơhộichocác đốitượng lao động nữcùngtham gia.

Thứ ba, đây mạnh công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làmcho lao động nữ

Các hoạt động hướng nghiệp cần được đầu tư về nội dung và trang thiết bị,độingũ làm công tác hướng nghiệp cũng cần được đào tạo bài bản. Tăng cường găn kết đào tạo với doanh nghiệp và đẩy mạnh công tác tuyên truyền,hướng nghiệp, nâng cao nhậnthức về học nghê, việc làm. Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong phát triển giáo dục nghề nghiệp. Tổ chức các buôi tư vấn, hướng dần cho phụnữ một số kỳ năng khi tìm việc như làm hồ sơ, viết đơn xin việc, xử lý tình huốngphỏng vấn, giaotiếp với người tuyển dụng.

Thứ tư, hoàn thiện các chính sách tín dụnggiải quyết việc làm cholaođộngnữ

Ưu tiên ngân sách nhà nước vào hồ trợ chính sách tín dụng giải quyết việc làm cho phụ nữ, tăng cường vận động thành lập các quỹ nhằm giải quyết việc làm. Thực hiện đồng bộ, hiệu quà các chính sách, chươngtrình, đề án giải quyết việc làm; hỗ trợ tạo việc làmcho các nhómnữ lao động yếuthế, nhất là nữdân tộc thiều số, người khuyết tật. Chú trọng tạo việc làm và tăng cường kỹ năng cho người lao động;

làm tôt công tác tạo nguồn lao độnggắnvới nâng cao chấtlượng nguồn nhân lựcđể đưa đi làm việcở nước ngoài; có giaipháp sư dụng hiệu qua nguồn lao động sau khi làm việc ởnước ngoài về nước phục vụ phát triên kinhtế - xã hội cùa tinh. Khai thác và sư dụng cóhiệuquảcác nguồn vốn vayhồ trợ phụ nữ tạo việc làm. Vốn có thể huy động từ nhiều nguồn: vốn từ ngân sách nhànước; vốn vay của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước để cho phụ nữ vay phát

triên sản xuất, kinh doanh; vốn nhàn rỗi trong nhân dân thông qua các môhình các cấp hội phụ nữphát động; vốn tàitrợ củacáctôchức quốc tế,tổ chức từ thiệnvớinhững biện phápthích hợp...

Thứ năm, lông ghép giới trong kế hoạch phát triển kinh tế - xãhộicủađịaphương

Cẩn phải lồng ghép giới trong hoạt động cua các cơ quan, tổ chức, cần phải quan tâm đến nội dung giới ngay từ khi thiết kế cũng như trong suốt quá trình thực hiện, giám sát, đánh giá chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục thực hiện đồi mới mạnh mè hơn nừa khuôn khô pháp lý nói chung, đặc biệt là các chính sách có liên quan trực tiếpđến lao động - việc làm, đào tạo nghề, chốngphân biệtđối xừvới phụ nữ... đế tạo sự bình đắng hơn trong các cơ hội nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến cua phụ nừ, đê phụ nừ có khả năng cạnh tranh bình đăng với nam giới, phát huy tối đa nguồn lực cho sự phát triển của đất nước. Thúc đấy giáo dục, cơ hội tiếp cận giáo dục góp phần giảm bất bình đăng giớitrong nhận thức xãhộinóichung.

Giaiquyết việc làm cho laođộng nữ là nhiệm vụ quan trọng vừa cótính cấp bách vàthườngxuyêncủa tỉnh Đắk Lắk. Đồng thời, tạo việc làm cho lao động nữ trên địa bàn ổn định về số lượng, phong phú về chất lượng không chỉlà nguồn gốc hướng tới sựbình đăng, giamđói nghèo, giảm làng phí về nguồn nhân lực mà cònmang lại lợi ích kinh tế vàxãhội, làm cho xã hội ngày càng công bang và văn minh hơn. Đối với lao động nữ, tạo việc làm có ýnghĩa hết sức quan trọng đốivớihọ ở chồ: nó tạo cơ hội cho họthựchiện quyền và nghĩa vụ cua mình, trong đó quyền cơ bán nhất là quyền được làm việc, nhằm nuôi sống bản thân, gia đình và góp phần xây dựng và phát triển mục tiêu vì sự bìnhđẳng và phát triển của đất nước.

1, 2, 3. SờLao động - Thương binh và Xã hội Đấk Lăk: Báo cáo kết qua thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đăng giới năm 2020.

4, 5. Báo cáo củaSở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Lăk: Tỏng kết công tác Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2020 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2021.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội Đắk Lắk:

Báo cáo két quá thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đăng giới năm 2020.

Referensi

Dokumen terkait

Sự thay thế dần các họa tiết khắc vạch kết hợp in chấm ở các giai đoạn trước bằng lối trang trí văn khuông nhạc, các đường tròn đồng tâm, các loại văn thừng to và thô, in sâu nét không

Giá trị trung bình sự thu hút bởi hành vi và sự kích thích trí tuệ của người lãnh đạo giữa các nhóm khách sạn Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả năm 2021 5 Kết luận Kết quả phân

Kết quả cho thấy rằng 71,2% các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng của nhân viên trong khách sạn tại TPHCM có thể được giải thích bằng nhân tố tạo động lực và nhân tố duy trì của

Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về ổn định việc làm và đời sống của người lao động tại các khu công nghiệp, Bài viết đã nêu ra những tồn tại, hạn chế trong tạo

Đó là sự khẳng định cái tôi trong mọi mối ràng buộc, trách nhiệm với toàn bộ biến động của tâm hồn, tình yêu, dục vọng, cả những khổ đau, hạnh phúc nhỏ nhoi, riêng tư… Ngày xưa, trong

Thực hiện công cuộc Đổi mới chính sách về kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước cùng với sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền, mặt trận và các đoàn thể về mọi mặt như chủ trương xóa đói

Để đạt được điều đó, cần có sự liên kết,phốihợp giữanhà trường, DN, cơquan quảnlý đào tạovàcả người học trong quá trình xây dựngchương trình đàotạo.Những nhà quản lý DN tại các khu công

Nhu cầu về trình độ chuyên môn và chức năng khoa phòng tại các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trong năm 2020 có xu hướng tiến đến con số 80 - 85% cán bộ chuyên môn ngành y và quản lý hành