• Tidak ada hasil yang ditemukan

Để giảm bớt áp lực lạm phát năm 2022

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Để giảm bớt áp lực lạm phát năm 2022"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

Kinh Ịé

Dự háo

Để giảm bớt áp lực lạm phát năm 2022

NGGYEN TRẦN PHƯƠNG*

*ThS., Học viện Chính sách và Phát triển

Mới bắt đầu có dấu hiệu phục hồi sau những tác động mạnh của đại dịch Covid-19, những tháng đầu năm 2022, kỉnh tế toàn cầu lại gặp cú sốc lớn xung đột giữa Nga Ukraine. Căng thẳng giữa 2 nước làm gián đoạn nguồn cung năng lượng, khiến giá dầu tăng mạnh, gây thêm áp lực lạm phát nhiều nước. Là một nước độ mở nền kinh tế lớn, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế, khi áp lực lạm phát gia tăng vào những tháng cuối năm 2022.

LẠM PHÁT, CỦẠ VIỆT NAM TRONG NỬA ĐẦU NĂM 20’22

Loạt diễn biến bất thường bắt đầu xảy ra vào cuối tháng 2 khi bùng phát xung đột Nga - Ukraine khiến các quốc gia phương Tây thực hiện nhiều biện pháp trừng phạt với Nga. Giá xăng dầu, giá gas, giá nhiều loại vật tư nguyên liệu và lương thực, thực phẩm thế giới tăng cao đẩy giá hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu “leo thang”. Cùng với đó, giá nhà ở thuê tăng trở lại sau khi dịch Covid-19 được kiểm soát là nguyên nhân chính làm CPI tháng 3 tăng 0,7%

so với tháng trước, tăng 1,91% so với tháng 12/2021 và tăng 2,41% so với cùng kỳ năm 2021. Điều này trái ngược với quy luậtchung củanhiều nămqua là sau Tết Nguyên đán, CPI thường giảm vàotháng 3 và tháng 4 [2].

Theo Tổng cụcThống kê, CPI tháng 6/2022 tăng 0,69% so với tháng trước;

tăng 3,18% so với tháng 12/2021 và tăng 3,37% sovới cùngkỳ nămtrươc (Hĩnh).

Giá xăng dầu trong nước liên tục tăng cao theo giá nhiên liệu thế giới; giá hàng hóa và dịchvụ tiêudùng thiếtyếu tăng theo giánguyên liệu đầu vàovà chi phí vận chuyển là những nguyên nhân chủ yếu làm CPI tháng 6 tăng. CPI bình quân quý 11/2022 tăng 2,96% so vớiquý 11/2021. Bình quân 6thángđầu năm, CPI tăng 2,44% so với cùng kỳ năm trước;

lạm phát cơbảntăng 1,25%.

Trong mức tăng 0,69%của CPI tháng 6/2022so với thángtrướccó9 nhómhàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 2 nhóm hàng có chỉ sốgiá giảm. Trong 9

nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng,thìnhóm giao thông có mức tăng cao nhất với 3,62% (làmCPI chungtăng 0,35điểm phầntrăm)do ảnh hưởngcủa các đợtđiều chỉnh giá xăngdầu theo giá nhiênliệu thế giới vào các ngày: 01/6/2022, 13/6/2022 và 21/6/2022, làm chogiáxăngtăng8,23%;giá dầu diezentăng 8,5%.Bên cạnh đó, giá dịch vụ giaothôngcôngcộngtăng 4,98% so với tháng trước do giá nhiên liệu tăng. Trong đó, giávận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 13,38%;

bằng đường bộ tăng 3,02%; taxi tăng 2,91%;đường sắt tăng2,67%; xe buýttăng 1,69%. Giáxeô tô mới, giá xe máy tăng lần lượt 0,62%, 0,86% do thiếu nguồn cung linh kiệnbán dẫnkhi Trung Quốc thực hiện chính sách

“Zero Co vid” khiến nhiều nhà máy phải sản xuấtcầm chừng, thậm chí đóng cửa. Nhóm hàng ăn và dịch vụ

HÌNH: TỐC ĐỘ TĂNG/GIẢM CPI THÁNG 6, QGÝ II VÀ 6 THÁNG CÁC NĂM GIAI ĐOẠN 2018-2022 (%)

♦ Tháng 6 so với tháng trước

■ '■.. Binh quân 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước Tháng 6 so với tháng 12 năm trước

Tháng 6 so với cùng kỳ năm trước

Nguồn: Tổng cục Thống ké

Economyand Forecast Review

(2)

PHÂN TÍCH - NHẬN ĐỊNH - Dự BÁO

ăn uống có tăng cao thứ2, vớimức 0,8% (tác động CPI chung tăng 0,27 điểm phần trăm), trong đó: lương thực tăng 0,16% (tác động tăng 0,01 điểm phầntrăm); thực phẩm tăng 0,98% (tác động tăng 0,21 điểm phần trăm);

ănuống ngoàigia đìnhtăng 0,65% (tác động tăng 0,06 điểm phần trăm). Tiếpđó là cácnhóm: văn hóa, giải trí và dulịch tăng 0,52%; đồuốngvà thuốc lá tăng 0,35%

donhu cầu tiêu dùng tăng lên trong mùa hè, đồng thời giá nguyên liệu đầu vàovà giá vận chuyển tăng; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,31%, tậptrungchủ yếu ở các mặt hàng cónhu cầu tiêu dùng tăng cao vào mùahè;

hàng hóavà dịch vụ khác tăng 0,24%, tậptrungchủyếu ở mặt hàng đồ dùng cá nhân; may mặc, mũ nón, giày dép tăng0,17% do giánguyênphụ liệu sản xuất, chi phí vận chuyển và nhu cầu muasắm vàomùa hè tăng; giáo dục tăng 0,07%,trongđó: dịchvụgiáo dục tăng0,03%;

thuốc và dịch vụy tế tăng0,04%, trong đó:dịchvụ y tế tăng0,01%.

Hai nhóm hàng hóavà dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm: Nhóm nhà ở và vậtliệu xây dựng giảm 0,01%;

Nhóm bưuchính viễn thônggiảm 0,16%.

CPI bình quânquý 11/2022 tăng 2,96% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: giao thông tăng 18,79%; đồ uống và thuốclátăng 2,98%; văn hóa, giải trí vàdu lịch tăng 2,66%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 2,14%;

hàng hóa và dịch vụ khác 2,04%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,80%; hàngăn vàdịchvụ ănuống tăng 1,56%; thuốcvàdịchvụ y tế tăng 0,35%.Có 2 nhómcó chỉ sốgiá giảm so vớicùng kỳ năm trước là bưuchính viễn thông giảm0,45%; giáodụcgiảm2,21%.

Bìnhquân 6tháng đầu năm 2022, lạm phát cơ bản tăng 1,25% so với cùng kỳ năm 2021, thấp hơn mức CPI bình quân chung(tăng 2,44%), điều này phảnánh biến động giátiêudùng chủ yếudo giá lương thực và giá xăng dầu. Trong 6 tháng đầu năm 2022, giá sắt thép, xi măng tăng cao; giá ngô, đậu, cám gạo tăng 30%-40%. Nếu tính riêng biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu,vật liệu dùngchosảnxuất, quý 11/2022tăng 2,23% so với quý trước và tăng 6,38% so với cùng kỳ namtrước. Đây cũng làmức tăng cao nhất thập kỷcủa giá nguyên, vậtliệu gây áplực tăng lạm phát.

Việc chỉ sốCPI 6 tháng đầu năm 2022 tăng thấp, theo lý giải của Tổng cục Thôríg kê là do một số nguyên nhânnhư sau:

Một là, Việt Nam đã kiểm soát được đà tăng của giá năng lượng, ơ Việt Nam, lạm phátgiá năng lượng cũng đã kéo dài được một thờigian. Giá vận tải tăng cao kỷ lục, vượt qualạmphát thực phẩm để trở thành động lực chính đẩy lạm phát toàn phần củaViệtNam.

Bên cạnh giá dầu thế giới tăng, nguồn cung xăng dầu trong nước thiếu hụtcàng khiến tình trạng khan hiếm năng lượng của nước ta nghiêm trọng hơn. Từ tháng 01/2022,nhà máylọchóa dầu lớn nhất Việt Nam - Lọc hóadầu Nghi Sơn đãgiảm công suất và gần như không hoạt động vào tháng 02/2022, trước khi nâng công suất lên khoảng 80%vàotháng 3. Tình hình này buộc các cơ quan chức năng phải tìm kiếm nguồnthay thế nhằm giảm nhẹ áp lực năng lượng. Trong quý11/2022,

Chính phủ cam kết nhập thêm 2,4 triệu m3 xăng, được thể hiệntrongsố liệu nhập khẩu của Việt Nam tăng lên. Cùng với đó, kểtừ ngày 01/4/2022, Chính phủ đã cắt giảm thuếbảo vệ môi trường - loại thuế chiếmtỷ lệ cao nhất trong các loại thuế, phí đánh vào nhiên liệu- xuống 2.000 đồng đối với xăng và 700-1.000 đồng đối với các loại nhiên liệu khác.

Nhờđó, đãkiểm soát được phầnnào đà tăng củagiá năng lượng.

Hai là, cáccân đốivĩ mô lớn của nền kinh tế được kiểm soát và giữ ở trạng thái tốt hơn giai đoạntrước, dựtrữ ngoại hối trên 115 tỷ USD, cùng với kinh nghiệm kiểm soát lạm phát thấp nhiều năm tạo niềm tinvà sự ổn định nhấtđịnh của thịtrường tài chính - tiềntệ.

Ba là, 6 tháng đầu năm 2022, hoạt động xuất khẩu ước đạt 185,94 tỷ USD, tăng 17,3%; hoạt động nhập khẩu ước đạt 185,23 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 710 triệu USD, trong khi cùngkỳ năm trước nhập siêu 1,86 ty USD.

Bôn là, dù vốn FDIđăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài 6 tháng đầu năm 2022 đạt gần

14,03 tỷ USD, giảm 8,1% so với cùng kỳ năm2021, nhưng vốn FDI thực hiện ước tính đạt 10,06 tỷ USD, tăng 8,9% sovới cùng kỳnăm trước. Đây làmức tăng giải ngânFDI cao nhất 5 năm qua giúp tăng nguồn cung ngoại tệ, giảm sức ép tăng giá ngoại tệ.

Nămlà, việc điềuhành chínhsách tiền tệ linh hoạt và chủ động hơn,lượng cung tiền vàonền kinhtế ở mức vừa phải, việc rútròngtiền trong lưu thông qua kênh tín phiếu trên thịtrường mở, việcbánngoại tệ kỳhạn giúp tỷ giá cơ bảnổn định, chỉ số giá USD giảm. Chỉ sốgiá USD bình quân 6 tháng đầu năm 2022 giảm 0,2%, VND ổn định và tăng giá sovới USD và các đồng tiền khác. Đây là cơ sở đểlạm phát cơ bản thấp, ổn định thị trường tài chính tiền tệvà giúpCPItăng thấp.

Sáu là, dù là nhóm chiếm tỷ trọng cao trong rổ hàng hóa tính CPI, nhưng các mặt hàng lươngthực được xem xét đều có mức tăng thấp. Thậm chí, một số mặt hàng giảm giá do được mùa và chuỗi cung ứng hồi phục sau khi mở cửa

“sống chung”vớidịchbệnh, như: giáthịt lợn, thịt gà, giá gạo, rau đều giảm. Tính chung 6 tháng, nhóm lương thực, thực

16

Kinh tếDự báo

(3)

kiiih tế Dự báo

phẩm trong rổ hàng hóa giảm 0,4% so với cùngkỳ năm 2021... khiến CPI tăng chậm lại.

Bảy là, sự phối hợp nhịp nhànggiữa chính sách tài khóa - tiền tệ; sự vào cuộc nhanh chóng, kịp thời, đồng bộvà quyết liệt của các cơ quan quản lý giá cả và cơ quan quản lý thị trường, tránh các đợt tăng giá sốc vào một số thời điểm nhạy cảm.

MỘT SỐ Dự BÁO VÀ NHỮNỌ ÁP Lực LẠM PHÁT 6 THÁNG cuối NĂM 2022

Ngân hàng Thếgiới (WB) trong Báo cáocập nhật kinh tế vĩ mô tháng 6/2022 dự báo, lạmphát tại Việt Nam năm 2022, tuy nhích lên, nhưng vẫn thấp hơn đáng kể sovới mục tiêu 4% của Chínhphủ. Còn trong Báo cáo kinhtế vi mô toàn cầu với tựa đề “Global Focus-EconomicOutlook Q3-2022: Near the tipping point” (Tạm dịch: Kinhtế toàn cầu - triểnvọng quý 3 năm 2022: Gần điểm bùng phát), Ngân hàngStandard Chartered nhận định, lạm phát năm 2022 và 2023 của Việt Nam được dự báo đạt lần lượt 4,2% và 5,5%.

Lạm pháthiện vẫn trong tầmkiểm soát.

Giánhiên liệu gia tăng trongkhi giácác mặt hàng khác trong rổ lạm phát vẫn ở mứckhá thấp.

HSBC dự báo áp lực giá cả, đặc biệt là thực phẩm và nhiên liệu, có thể sẽ tăng vào nửa cuô'i năm 2022 và trong năm2023. CPI của ViệtNamnăm 2022 sẽ khoảng 3,5%, thay cho mức dự báo 3,7% trước đó.

Tổng cục Thống kê nhận định, áp lực lạm phát từnay đến cuối năm là rất lớn [2]. Một số yếu tốcóthểkhiến CPItăng cao trongcác tháng cuôi nămnhư sau:

(i)Giá nguyên nhiên vật liệu trên thế giới đang ở mức cao, mà Việt Nam là nước phải nhập khẩu khá nhiều nguyên liệu phục vụ sản xuất, nên việc nhập khẩu nguyên liệu với mức giá cao sẽ ảnh hưởng đến chi phí, giá thành, tạo áp lực cho sản xuất của doanh nghiệp và từđó đẩy giá hànghóa tiêu dùng trong nước tăng lên, tạo áp lực cho lạm phát toàn nền kinh tế. Đặc biệt là giá xăng dầu có nhiều biến động sẽ tác động đến mặt bằng giá nhiều hàng hóa quan trọng, như: xăng, vật tư nông nghiệp, vật liệu xây dựng, vận tải. Hiện nay, giá xăngdầu thành phẩmtrên thị trường Singapore chiếm khoảng 70% giá cơ sở

đôivớixăngvà khoảng80% giá cơ sở đốivớidầu, cho nên việcgiá thế giới tăng cao có tác độngrất mạnh tới giátrong nước. Theo tính toán của Tổng cục Thống kê, thì giá xăng dầu cứ tăng 10%sẽ tác động làm CPI tăng 0,36 điểm phầntrăm [2],

(ii) Giá lương thực, thực phẩm có khả năng tăng trong các tháng cuối năm, nhất là khi dịch đã được kiểm soát và nhucầu tiêudùng của người dânđangtrở lại như thời giantrước khi đại dịch Covid-19 diễn ra.

Việt Nam có lợi thế là chủ độngđược về nguồn lương thực, thực phẩm ở trong nước, tuy nhiên cũng sẽ khó tránh khỏi ảnh hưởng khi mà thế giới đang có nguy cơ phải đôi mặtvớikhủnghoảng lương thực toàn cầu.

Nhóm hàng lương thực, thực phẩm có quyền số khá cao, gần 28% trong rổ hàng hóa tínhCPI, do đó biến động giá củanhóm hàng này sẽ có tác động mạnh tới lạm phát của nền kinh tế. Trong đó, nhóm hàng thịt lợn đang có xu hướng tăng giá trởlại,chỉ sốgiá nhóm thịt lợn tháng 6/2022 tăng0,87% sovới tháng trước và kéo theo giá các hàng hóa chế biến từ thịt lợn cũng tăng theo [2],

Giá dịch vụ giáo dục sau thời gian tạm ngưng do dịch bệnh, cần thực hiện tăng theo lộ trình tại một sốđịa phươngvào đầu năm học 2022-2023 cũng góp phần làmtăng chỉ số CPI. Nhiều trường đại học cũng đang xem xét việc tăng học phí trong năm học mới cũnglà nhân tô' có thể tănglạm phát.

(iii) Kinh tế trong nước đang trong giai đoạn phục hồi rõ nét và cùng với các gói hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế có khả năng sẽ còn phục hồi mạnh mẽ hơntrong 6 thángcuốinăm,khi đó cầu tiêudùnghàng hóa trong dân sẽ tăng mạnh. Đây là một nhân tố có thể thúc đẩy lạm pháttăng.

(iv) Vừa qua, lãi suất ngân hàng xuống tương đối thấp. Tuy nhiên, do sản xuất phụchồi, nhucầu về vốn tíndụng tàng cao sẽ có khả năngthúc đẩy lãi suất và lạm phát tăng cao.

(v) Tác động củacácgóikíchcầu kinh tế năm 2020, 2021 của Việt Nam sẽ lộ rõ, do độ trễ của lượng tiền tệ được đưa vào thị trường và gây sức ép lên giá cả nguyên, nhiên, vật liệu. Đặc biệt, năm 2020, tín dụng trong nềnkinh têtăng trưởng 12,17%,nhưng nền kinh tếchỉ tăng2,91% GDP; năm 2021, tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng khoảng 14%,nhưng nền kinh tế chỉtăng 2,58%. Vì vậy, lượng tiền tệ trong nền kinh tếtương đối lớncóthể gây sức éplạm phát.

(vi) Khả năng vốn FDI sẽ tiếp tục được giải ngân tăng cao trong6 tháng cuối năm 2022 cũng sẽ là một nhân tô' cóthể giúptỷgiáVND so với cácngoại tệ bớt căng thẳng. Dù vậy, việc giải ngân cao cũng đòi hỏi lượng nguyên, nhiên, vật liệu, vật tư, lao động và các yếu tô'sản xuất tăng cao, đẩy lạm phát tăng cao.

Ỉ^HỮNG GIẢI PHÁP NHẰM "KÌM" LẠM PHÁT CUỐI NĂM 2022

Để giữ tốc độ tăng chỉ sô' CPI ở mức dưới 4%, hạ thấptỷ lệ lạmphát vàổn định thị trường tài chính tiền

Economy andForecastReview

17

(4)

PHÂN TÍCH - NHẬN ĐỊNH - Dự BÁO

tệ như mục tiêu đặt ra, cần thực hiện tốt một số biện pháp như sau:

Thứ nhất, kiểm soát tốt dịch bệnh, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Theo đó, cần tiếp tục kiểm soát dịch bệnh Covid-19 với các biến thể mới có thể bùng pháttrở lại và các dịch bệnh khác,tạotiền đềtốt cho ổn địnhsản xuất, ổn địnhthị trường, bình ổngiácả các mặt hàng. Đây sẽ là yếu tố tiên quyết cho khả năng tăng trưởng và ổn định kinh tếnăm 2022. Cùng với đó, tăng trưởngkinhtế sẽ lànhântố hỗ trợđắc lực cho việc giữ ổn định nền kinh tế, giúp tránh được tâm lý hoài nghi của các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư, tránhtình trạng ‘Tạm phát do tâm lý”.

Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục theo dõi sát tình hình biến động nền kinh tếthế giớivà thị trường tàichính tiền tệ, chủ độngthực hiệnđiềuhành linh hoạt lãi suất, công cụ thịtrường mở, tích cực quản lý và điều chỉnh tỷ giá hối đoái linh hoạt, từng bước ổn định vànângcao giá trị đồng ViệtNam, góp phần kìm giữ lạm phát cơ bản, làm cơ sởcho việc kìm giữ chỉ so CPI.

Bộ Tài chính cần xem xétkỹ lưỡng nhu cầu và khả năng hấp thụ vốn của nềnkinh tế, tính toáncẩntrọng mức độ, thờihạn, hìnhthức, phươngthức huy động vay nợ công, vừa đảm bảokích thích nềnkinh tế hồiphục và phát triển nhanh chóng, vừa đảmbảo hiệu quả sử dụng vốn vay, đảm bảo khả năng trả nợvay vàsự ổn định, phát triểntrong dàihạn của nền kinh tế.

Thứ ba, kiểm tra, giám sát hoạt động giá cả, thị trường, tránh tình trạng “té nước theo mưa” đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu; hàng hóa, thiết bị, vật tư y tế phòngchông dịch bệnh, đảm bảo ổn định mặt bằnggiá cả.

Đặc biệt, cần có sự theo dõi chặt chẽ của Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước về sự biến động trên cả thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán, tránh các tình huống có thể ảnh hưởng xấu đến thị trường tài chính - tiền tệ và lạm phát.

Cùng với đó, tăng cườngcôngtác thông tin, tuyên truyền về điều hànhgiá, thực hiện tô't các quy định về côngkhai, minh bạch các thông tinvề giá,đặc biệt với các mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục

kê khai giá, các mặt hàng hóa, dịch vụ do Nhà nướcđịnh giá, tránhlạm phát kỳ vọng, tránh tin đồn thấtthiệtgây hoang mang tâm lý, ảnh hưởng xấu tới mặt bằnggiácả. Đồng thời, cần có các cơchế theo dõi, quản lý giá thường xuyêngiữa các cơ quan liên quan vàcóchếtài xửlý nghiêmkhắc.

Kiểm tra chặt chẽ các yếu tố hình thành giá đôi với các mặt hàng bình ổn giá, mặt hàng thuộc danh mục kê khai giá, các mặt hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, tránh việcđiềuchỉnh giá, tănggiá bất hợp lý. Vớinhững mặt hàng có lộ trình tăng giá, cần xácđịnh rõ mức độ, thời điểm thực hiện, tránh trùng các thời điểm cóthể gây biến động lớn đến mặtbằnggiá cảcủa nền kinhtế.

Cần đánh giá, nhận định các mặt hàng, nguyên vật liệu nào có khả năng thiếu hụt tạm thời hay trong dài hạn để từ đó đưa ra được chính sách phù hợp.

Kiểm soát giá nguyên vậtliệu đầu vào, tăng cường sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước dần thay thế nguồn nhập khẩu. Đối với các nguyên liệu đầu vào quan trọng như sắt thép, vật liệu xây dựng, thức ăn chăn nuôi cần thúc đẩy tăng năng lực sản xuất trong nước, ưu tiên cung ứng cho thị trường trong nước hơn thị trường xuất khẩu. Đồng thời chủ động các biệnpháp bình ổn giá các mặt hàng, không để xảy ra các trường hợp tăng giábấthợp lý.

Để đạt mục tiêu CPI bình quân năm 2022 khoảng4%, trong bôi cảnh áp lực lạm phát cao, phụ thuộc rất lớn vào việc điều chỉnh giá dịch vụ giáo dục, vì thế nên giãn việc tăng học phí giữa các địa phương. Không điều chỉnh giá nhiều mặt hàng do Nhà nước quản lý vào cùng một tháng.□

TÃILIỆUTHAM KHẢO

1. Ngân hàng Thế giới(WB) (2022). Báo cáo triển vọngkinh tê'toàn cầu tháng6/2022

2. Phương Anh (2022). Giá xăng dầu cứ tăng 10%, sẽ làm CPI tăng 0,36 điểmphần trăm, áp lực lạm phátlà rất lớn, truy cập từ

.html

https://kinhtevadubao.vn/gia-xang-dau-cu-tang-10-se-lam-cpi- tang-036-diem-phan-tram-ap-luc-lam-phat-la-rat-lon-23121

3. Huy Thắng (2022). Lạm phát năm 2022: Sức éplớn, nhưng vẫn trong tầm kiểm soát, truy cập từ https://baochinhphu.vn/lam-phat-nam-2022-suc-ep-lon-nhung-van-trong-tam-kiem- soat-102220705172552221.htm

4. Tổngcục Thốngkê (2022). Chỉ số giá tiêu dùng,chỉ số giá vàng và chỉsố giáđô laMỹ tháng 6 năm 2022, truy cập từ https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2022/06/chi-so-gia- tieu-dung-chi-so-gia-vang-va-chi-so-gia-do-la-my-thang-6-nam-2022/

5. HSBC (2022). VietnamAt A Glance, 7/2022

6. StandardChartered (2022).Global Focus-Economic OutlookQ3-2022: Nearthe tipping point

18

Kinh tếDự báo

Referensi

Dokumen terkait