Nội dung và yêu cầu cần giải quyết trong luận án - Tìm hiểu về Mô hình thiết kế cơ sở dữ liệu quan hệ mức logic. Tinh thần, thái độ của sinh viên trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Đồ án tốt nghiệp của sinh viên đã đáp ứng đầy đủ những vấn đề quan trọng nhất trong nội dung môn học theo yêu cầu trong tổng quan đồ án tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn công nghệ thông tin, đặc biệt là giảng viên TS. Lê Văn Phụng, người đã tận tình hướng dẫn tôi, đã trực tiếp tư vấn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm đồ án tốt nghiệp. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè đã động viên, khuyến khích và đóng góp ý kiến trong quá trình học tập, nghiên cứu và quá trình thực hiện đồ án cuối cùng của tôi.
Cơ sở dữ liệu
- Các khái niệm chung
- Mô hình dữ liệu và mô hình dữ liệu quan hệ
Mô tả dữ liệu bằng cách sử dụng các ký hiệu tương ứng với mô hình dữ liệu mà hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được xây dựng trên đó. Hiện tại nó chủ yếu được tổ chức theo mô hình dữ liệu quan hệ. Mô hình dữ liệu quan hệ là mô hình dữ liệu có cốt lõi là cơ sở dữ liệu quan hệ.
Cơ sở dữ liệu quan hệ là tập hợp của một hoặc nhiều mối quan hệ, trong đó mỗi mối quan hệ là một bảng. Cơ sở dữ liệu quan hệ phổ biến nhất có thể sử dụng SQL (Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc).
Phụ thuộc hàm và thiết kế logic cơ sở dữ liệu quan hệ
- Khái niệm về phụ thuộc hàm
- Các thuật toán xác định bao đóng và khóa trong sơ đồ quan hệ s=<R,F>
- Các dạng chuẩn và các thuật toán liêu quan
- Chiến lược thiết kế logic cơ sở dữ liệu quan hệ
Chỉ định các giao dịch sẽ được thực hiện trên các đối tượng dữ liệu này. Việc xác định các thao tác dữ liệu được thực hiện thường xuyên đóng vai trò quan trọng. Thiết kế cơ sở dữ liệu logic là cực kỳ quan trọng trong thiết kế cơ sở dữ liệu.
Kỹ thuật chuyển đổi mô hình dữ liệu khái niệm thành hệ thống lược đồ quan hệ. Dữ liệu trong mối quan hệ không dễ dàng chỉ ra sự tồn tại của các phụ thuộc hàm.
- Ý nghĩa của thiết kế CSDL mức logic
- Khuôn cảnh chung các bước thiết kế CSDL mức logic
- Xây dựng mô hình khái niệm dữ liệu bằng phương pháp Blanpre
- Ý tưởng của mô hình
- Quy trình thiết kế
- Ví dụ
- Chuyển mô hình khái niệm dữ liệu sang mô hình dữ liệu mức logic
- Kỹ thuật chuyển mô hình khái niệm dữ liệu về hệ lược đồ quan hệ
- Kỹ thuật chuẩn hóa
- Kỹ thuật chuyển từ hệ lược đồ quan hệ sang sơ đồ E_R (ERD - mô hình
Đặc biệt, các bản ghi dữ liệu thường được coi là mối quan hệ n-người [5]. Bước 5: Chuyển đổi Mô hình khái niệm dữ liệu thành Mô hình quan hệ (Hệ thống lược đồ quan hệ). Xác định các mối quan hệ - Phân phối tất cả các thuộc tính - Vẽ mô hình dữ liệu khái niệm Xác định bộ khóa chính.
Kỹ thuật chuyển đổi mô hình dữ liệu khái niệm sang hệ thống lược đồ quan hệ 2.4.1. Bất kỳ mối quan hệ 1-N nào không có thuộc tính riêng sẽ không được chuyển đổi thành quan hệ. Các thực thể tham gia vào mối quan hệ ở bên 1 sẽ được chuyển đổi theo quy tắc 1.
Mỗi mối quan hệ N-N hoặc mối quan hệ có thuộc tính riêng của nó sẽ được chuyển đổi thành mối quan hệ mới. Mối quan hệ mới này có các thuộc tính bao gồm ID của tất cả các thực thể trong mối quan hệ và các thuộc tính riêng của nó. Các thực thể tham gia vào mối quan hệ được chuyển đổi theo quy tắc 1.
Sự phụ thuộc hàm như đã đề cập ở trên là mối quan hệ cụ thể giữa hai thuộc tính (hoặc nhóm thuộc tính) trong một mối quan hệ. Để làm điều này, trước tiên chúng ta xác định các phụ thuộc hàm và khóa chính (khóa tối thiểu) của mối quan hệ. Nếu mối quan hệ có thuộc tính được đánh dấu * (thuộc tính lặp lại) nghĩa là mối quan hệ không đáp ứng tiêu chuẩn 1.
Kỹ thuật chuyển đổi từ hệ thống lược đồ quan hệ sang sơ đồ E_R (ERD - mô hình dữ liệu mức logic). Bước 2: Xác định mối quan hệ (được biểu thị bằng đường kết nối) giữa hai thực thể bất kỳ (được biểu thị bằng hình chữ nhật).
Bài toán quản lý thông tin các cung đường bộ trên địa bàn TP. Hải Phòng
Những phần mềm hỗ trợ
Thuật toán sử dụng và xác định dữ liệu đầu vào
- Thuật toán sử dụng
- Dữ liệu đầu vào
Đường giao nhau với đường sắt: xác định đường có cắt đường sắt hay không. Hệ thống tín hiệu: xác định đường có hệ thống tín hiệu đèn hay không. Maintenance Type: Xác định loại hình bảo trì (Sửa chữa thường xuyên, Sửa chữa định kỳ, Sửa chữa đột xuất).
Đơn vị bảo trì: Xác định đơn vị bảo trì như tên, địa chỉ, email, điện thoại, v.v. Thông tin bảo trì: Xác định thông tin bảo trì đường bộ (tên đường cần bảo trì, loại hình bảo trì, Nội dung công việc bảo trì (Hạng mục công việc bảo trì), Đơn vị bảo trì bảo trì, Tổng giá trị bảo trì, Thời gian bắt đầu bảo trì, Thời gian kết thúc bảo trì). Sau đó chúng tôi sẽ thiết lập mô hình dữ liệu bằng phương pháp Blanpre.
R= {Tên đường, Tên quận, Loại đường, Tổ chức giao thông, Loại mặt đường, Mức độ hư hỏng, Chiều dài, Hệ thống chiếu sáng, Loại nút giao, Hệ thống tín hiệu, Mật độ giao thông, Mã thông tin bảo trì, Tên đơn vị bảo trì, Địa chỉ, Điện thoại, E - thư, Loại bảo trì, Nội dung bảo trì, Tổng giá trị, Thời gian bắt đầu, Thời gian kết thúc}. 1-Mã đường → Tên đường, Mã quận, Mã loại đường, Mã tổ chức giao thông, Mã loại đường, Mã mức độ hư hỏng, Chiều dài, Hệ thống chiếu sáng, Đường sắt cắt ngang, Hệ thống tín hiệu, Mật độ giao thông. 9-Mã thông tin bảo trì → Mã đơn vị bảo trì, mã đường, mã loại bảo trì, nội dung bảo trì, tổng giá trị, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc.
Nội dung và kết quả thử nghiệm
- Nội dung thiết kế cơ sở dữ liệu các cung đường TP. Hải Phòng
- Giới thiệu chương trình
Từ danh sách các kiểu dữ liệu đã được tinh lọc của hệ thống thông tin mà chúng ta thu được ở giai đoạn trên, chúng ta cần xác định tất cả các mối phụ thuộc chức năng hiện có giữa chúng. Mã thông tin bảo trì Mã đơn vị Mã đường Mã loại bảo trì Nội dung bảo trì. Module quản lý và phân quyền người dùng: Module này cho phép bạn quản lý và cập nhật thông tin người dùng: thêm nội dung mới, xóa và thay đổi mật khẩu người dùng.
Module quản lý tuyến đường: cho phép quản lý thông tin về các tuyến đường. Phân hệ quản lý thông tin bảo trì: cho phép quản lý các thông tin liên quan đến thông tin bảo trì đường bộ. Mô-đun tìm kiếm: cho phép tìm kiếm thông tin đường bộ, thông tin bảo trì đường bộ.
Giao diện biểu mẫu quản lý thông tin đường đi: Trong giao diện này mọi thông tin về các tuyến đường sẽ hiển thị. Người dùng muốn xem chi tiết về một con đường sẽ click vào dòng có tên con đường đó, mọi thông tin sẽ được hiển thị. Lộ trình người dùng lựa chọn sẽ hiển thị phía trên. Nếu muốn chỉnh sửa bất kỳ thông tin nào người dùng chỉ cần thay đổi thông tin hiển thị bên trên rồi nhấn “Chỉnh sửa”, phần mềm sẽ lưu lại những thông tin do người dùng thay đổi. Add”, phần mềm sẽ tự động xóa các ô văn bản (Mã đường, Tên đường, Chiều dài, Mật độ giao thông), các ô còn lại giữ nguyên, người dùng sẽ nhập thủ công các thông tin vào dòng văn bản và chọn thông tin phù hợp rồi nhấn "Save". Sau khi bạn nhấp vào "Save", phần mềm sẽ tự động được lưu vào cơ sở dữ liệu.
Giao diện biểu mẫu quản lý thông tin bảo trì: Toàn bộ thông tin bảo trì đường bộ sẽ được hiển thị tại giao diện này. Người dùng muốn xem thông tin chi tiết sẽ click vào thanh thông tin này, mọi thông tin về thông tin mà người dùng chọn sẽ hiển thị phía trên. Add”, phần mềm sẽ tự động xóa các trường văn bản (mã thông tin bảo trì, nội dung bảo trì, tổng giá trị), các trường còn lại không thay đổi, người dùng sẽ tự nhập dữ liệu vào dòng văn bản và chọn các thông tin liên quan rồi nhấn “Save " Sau khi nhấn "Save", chương trình sẽ tự động lưu vào cơ sở dữ liệu. Giao diện Form quản lý thông tin người dùng: Toàn bộ thông tin người dùng sẽ được hiển thị tại giao diện này. Người dùng muốn xem thông tin chi tiết sẽ click vào thanh thông tin này, mọi thông tin về thông tin mà người dùng chọn sẽ hiển thị phía trên.
Add”, phần mềm sẽ tự động xóa các trường văn bản (họ tên, số điện thoại, địa chỉ, địa chỉ email), các trường còn lại giữ nguyên, người dùng sẽ tự nhập thông tin vào dòng văn bản và chọn thông tin liên quan rồi nhấn "Cứu" . Khi nhấn nút “Save”, phần mềm sẽ tự động lưu vào cơ sở dữ liệu. Giao diện tìm kiếm đường: Trong giao diện này người dùng có thể tìm kiếm các thông tin về đường như tên đường, loại đường, tổ chức giao thông,… Người dùng có thể tìm kiếm thông tin bằng cách nhập tên của trẻ. Nhập vào trường “Tên đường”, bạn có thể chọn một trong các trường kết hợp (tên quận, loại đường, mức độ hư hỏng và tổ chức giao thông), phần mềm sẽ đưa ra kết quả phù hợp.
Kết quả đạt được của đồ án
Những hạn chế
Hướng phát triển