II
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNGƯNG DỤNG TRÒ CH0I VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN THỂ Lực CHUNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
Nguyễn Minh Đức', Nguyễn Song Lỉnh"
ABSTRACT
Movement games are a unique means of physicaleducation. This medium is stillless focused on in the process ofphysical education ofstudents at university. Theresultsfrom this study indicate that theapplication
of movement games to the basic part of the physical session helpsto improve the general physical of the first- year studentsof The faculty ofAccounting - Finance- Bankingof Tay Do University. Therefore, itis possible
to applymovementgamestothe planning andteaching process for students, contributing to diversifyingand more effectiveexercises in theschoolsession.
Keywords: Movement games, physical education, Tay Do University.
Ngày nhận bài: 02/06/2021; Ngày phản biện: 05/06/2021; Ngày duyệt đăng: 07/06/2021
1. Đặt vấn đề
Trongquátrìnhgiáo dụcthểchất (GDTC), các bài tậpthể chất, trong đócótròchơi vận động (TCVĐ), được coi là phương tiện chủ yếu chuyên biệt. Để hiệu quả giảng dạy được cao nhất, giảng viên (GV) phải giúp người tập tiếp nhận được một lượng vận động lớn nhất, mà không làm xuất hiện những phản ứngxấu, trong mỗi buổi tập.Để đạt được điều đó thì nhiều phương pháp(PP) tập luyện thường được áp dụngnhư pp định mức chặt chẽ lượng vận động, pp sử dụng lời nói, hình ảnh... Đặcbiệt là pp trò chơi vàthiđấu.
pp trò chơi có đặc điểm là tác độngtrực tiếp tới the chất, đặc biệt là nhũng kích thích tâm lý người tập một cách mạnh mẽ khiến ngưòi tập hưng phấn, giảm cảm giác mệtmỏi do bài tập mang lại. Do đó, phương pháp sử dụng TCVĐ được nhiều GV sử dụng. Tại Trường Đại học Tây Đô (ĐHTĐ), nhiều phương pháp giảng dạy được các thầy cô áp dụng vào trongquá trình GDTC tại nhà trưòng, trongđó có TCVĐ. Mặc dù các phương pháp đều cho thấy được hiệu quả trong quá trình được áp dụng, song không phải là có hiệu quả như nhau với mọi đối tượng, bời đặc điểm thể lực, tâm sinh lý của sv là khác nhau giữacác ngành đào tạo. Trong quá trình giảngdạychosvtại KhoaKetoán-Tài chính-Ngân hàng (KT-TC-NH) chúng tôi nhận thấy, khoa có sổ lượngsv đông nhất, songđa phần lànữ, svcó thể trạng tươngđối yếu. Việcsử dụng các pptập luyện có định mức chặtchẽ khó phát huy tốt hiệu quả bài
* ThS. Trường Đại học Xà}' Dựng Miền Tây
* * ThS. Trường Đại học Tây Đõ
tập khigiảng dạy.
2. Nội dung nghiên cứu 2.1. Phương pháp nghiêncứu
Trong nghiên cứu (NC) này, sau khi đề tài lựa chọn các TCVĐ, đe đảm bảo độ tin cậy cho các TCVĐ đưa vào thực nghiệm, phòng vấn bàng phiếu hỏi được gửi tới 22 nhà NC, GV GDTC để nhận đượcnhững ý kiến đánh giá. Đánh giá thực trạng thế lựccủasvnăm thứ nhất khoa KT-TC-NH, cũng như cúa sv nhóm thực nghiệm (NTN, n =94 SV) vàđối chứng (NĐC, n =94 SV) trước thực nghiệm (TTN) vàsauthực nghiệm (STN), 6testkiểm tra đãđược sử dụng. Quá trình thực nghiệm đượctiến hànhtrong 2 học kỳ, mỗi họckỳ kéo dài 15 tuần,mỗi tuần 1 buổi học GDTC. Các TCVĐ được xếp vàophần tập phát triển thể lực chung (TLC) trong các buổi học của nhóm TN, sv nhóm ĐC khôngtậpluyện các TCVĐ trong quá trình học giáo dục thề chất. Xem xéthiệu quả ảnh hưởngcủa các TCVĐ tớiphát triểnTLC cho sv, đề tài đã sử dụngcác tham số toán học thốngkê như X, Cv, so sánh hai sốtrung bình (t), X2- Khi bình phương, ngưỡngtincậy cần đạtđược 0,05.
2.2. ThựctrạngTLC của svnăm thử nhất khoa KT-TC-NH trường ĐHTĐ
2.2. Ị. Lựa chọncácchi tiêu đảnh giáTLC cùa sv Căn cứ vào Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT và tham khảo các tài liệucó liên quan, NC lựa chọn được 6 test đánh giá đối tượng NC: 1-Lực bóp tay thuận(kg), 2-nằm ngửa gậpbụng (lần/30giây),3-bật xa tại cho (cm), 4-chạy 30m xuất phát cao (giây), 5-chạy con thoi 4 X 10m (giây), 6-chạy tùy sức 5 phút(m).
76 .
TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - số 245 Kỳ 2 - 7/2021NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
II
2.2.2. Đánhgiá TLC cùasvnăm nhất Khoa KT- TC-NH trườngĐHTĐ
Bảng 3.1: Kết quả xếploại trình độ TLC của sv Khoa KT-TC-NHtrườngĐHTĐ
Phân loại
Nữ(n =120) Nam(n =118)
n % n %
Tốt 3 2,5 5 4,2
Đạt 28 23,3 33 27,9
Chưađạt 89 74,2 63 67,9
Kết quả ởbảng 3.1 cho thấyởnữ sv, thểlực xếp loại Tốt chiếm 2,5%,xếp loại Đạt chiếm 23,3% và xếp loại Chưa đạt là 74,2%.Ở đối tượng nam sv, xếp loại Tốt chiếm 4,2%, xếp loại Đạt chiếm 27,9% và xếp loạiChưa đạtlà67,9%. Nhìn chung, ởcả namvà nữ sv thì tỳ lệsv cóthểlực xếp loạiTốtvà Đạt còn thấp so với số sv xếp loại Chưa đạt.
2.3. Lựa chọn và ứng dụng các TCVĐ nhằm phát triển TLC chosv
2.3.1. LựachọnTCVĐ
Từ tham khảo các nguồn tài liệuvà quan sát quá trình giảng dạy GDTC của một số GV ở các trường CĐ, ĐH, đề tài đã tập họp được 15 TCVĐ để phát triền TLC, bao gồm:Cuớp cờ,chuyền bóng qua đầu, bóngqua hầm, tranh phần, vác đạn tải thương, đấu tăng, nhảy cừu, tạo sóng,người thừathứ 3, bỏ khăn, chặt đuôi rắn, vượt sông, giăng lưới bắt cá, đàn vịt nàonhanh,kéo co.
Đe tăng độ tin cậy khi sử dụng các bài tập phát triển TLC, trước khi đưa vào ứng dụng, đề tài tiến hànhphỏng vấn bằng phiếu hỏi đối với 22 GV, nhà NC. Kết quả phỏng vấn cho thấy tấtcảcáctrò chơi đưa đều nhận được tỷ lệ trảlờiđồng ýcao (>80%).
2.3.2. ửng dụng TCVĐnhằm phát triến TLC cho đôi hrợng nghiên cứu
Quátrinh thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong quá trìnhgiảng dạy nộikhóa2 học kỳ(15 tuần) với 1 buổi/1 tuần, mỗi buổi =3 tiết(150 phút).
Thực nghiệm được áp dụng với NTN (46 nữ, 48 nam SV)vàNĐC(46nữ,48 namSV). NTN lànhóm được tập những TCVĐ mà NC đã lựachọn đưa vào thực nghiệm, NĐC là nhóm theohọctheo nội dung tiến trình cũ của Bộ môn GDTC của trường đã xây dựng.
2.4. Đánh giá hiện quà ứng dụng TCVĐphát triển TLC cho sv
2.4.1. Sosánh TLC giữaNTN và NĐCtrước thực nghiêm
trước thực nghiêm
Báng 3.2: So sánh thê lực 2 nhóm nghiên cứu
Test
NTN (n=46)
NĐC (n=46)
t p
Ã\±ơ, Ã' ±0
Nữ
Lực bóp tay thuận (kg) 24,8±3.1 24,6±3,l 1,37 >0,05 Năm ngửa gập bụng
(lằn) 12,7±2,7 12,6±2,6 1,77 >0,05
Bật xa tại cho (cm) 144±13,6 144±13,5 0,35 >0,05 Chạy 30m XPC (s) 6,8l±0,59 6,80±0,60 0,17 1 >0,05 Chạy con thoi 4x1 Om (s) 13,62±0,63 13,65±0,60 0,56 >0,05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 818±43 817±43 0,52 >0.05
Nam
Lực bóp tay thuận (kg). 37,8±4.1 37,9±4,3 1,22 >0,05 Nằm ngừa gập bụng
(lằn) 14,4±3,6 I4,3±3.4 0,66 >0,05
Bặt xa tại chồ (cm) 201±l 1,6 200±13,5 0,15 >0,05 Chạy 30m XPC (s) 6,06±0,49 6,04± 0,53 0,22 >0,05 Chạy con thoi 4x 1 Om (s) 12,2±0,53 12,1± 0,50 0,51 >0,05 Chạy 5 phút tùy sức (m) 940±53 94l±57 0,71 >0,05
Dựa vào kết quả ởbảng3.2 cho thấysosánhgiátrị trung bình kêt quả kiểm tra các chì tiêu TLCgiữaNĐC và NTN cho thây không có sự khác biệt có ý nghĩa thông kê(P>0,05). Điều đóchỉ ra rằng TLC giữa NTN vàNĐC trước thực nghiệm làtươngđồng nhau.
2.4.2. Sosánh TLC giữa 2nhóm sau thực nghiêm Báng 3.3: Sosảnh thê lực cũa2 nhóm nghiên cứu
sau thực nghiệm
Chỉ tiêu
NTN NDC
t p
% ±0, X ±0,
Nữ
Lực bóp tay
thuận (kg) 28,6±2,5 25,1±3,3 4,73 <0,05 Nằm ngừa gập
bụng (lần) 16,7±2,3 12,9±2,4 2,67 <0,05 Bật xa tại chồ
(cm) I57±14,4 147±11.5 3,22 <0,05
Chạy 30m
XPC (s) 6,31 ±0,49 6,60±0,55 4,15 <0,05 Chạy con thoi
4x1 Om (s) 12,62±0,39 I3,45±0,62 2,66 <0,05 Chạy 5 phút
tùy sức (m) 888±32 827±49 2,55 <0,05
Nam
Lực bóp tay
thuận (kg) 44,8±3,l 39,9±4,5 6,22 <0,05 Nam ngira gập
bụng (lân) 19,2±4.4 15,2±3,7 5,56 <0,05
(Xem tiếp trang 158) TẠP CHÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC - sô' 245 Kỳ 2 - 7/2021. Ĩ7