• Tidak ada hasil yang ditemukan

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA GHÉP KHỐI FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU SAU NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG, 2020

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA GHÉP KHỐI FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU SAU NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG, 2020"

Copied!
7
0
0

Teks penuh

(1)

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA GHÉP KHỐI FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU SAU NHỔ RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI

TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HẢI PHÒNG, 2020

Phạm Thanh Hải*

TÓM TẮT25

Trong những năm gần đây, khối fibrin giàu tiểu cầu (PRF) đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới trong việc thúc đẩy lành thương huyệt ổ răng số 8 sau nhổ. Tuy nhiên quy trình tạo PRF cũng như hiệu quả điều trị vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Mục tiêu: của đề tài này nhằm đánh giá kết quả lành thương của ghép khối PRF sau nhổ răng số 8. Phương pháp nghiên cứu: 60 răng số 8 (RKHD) của bệnh nhân được chia ngẫu nhiên ra làm 2 nhóm chứng và nhóm ghép PRF, đánh giá sự lành thương thông qua các chỉ số sưng, đau, chảy máu, khít hàm hay viêm huyệt ổ răng. Kết quả: cho thấy có sự nhanh liền thương, giảm đau, giảm sưng, giảm khít hàm ở nhóm ghép PRF trong tuần đầu sau phẫu thuật nhổ răng 8.

Từ khóa: RKHD, fibrin giàu tiểu cầu

SUMMARY

EFFICACY OF PLATELET RICH FIBRIN AFTER MANDIBULAR WISDOM TEETH EXTRACTION Introduction: Recently, platelet rich fibrin (PRF) is widely used to enhance healing process of alveolar socket after wisdom teeth removal.

However, it is still controversial in the efficacy as well as in the protocol of PRF. Method: The aim of this study were to investigate the healing

*Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng Chịu trách nhiệm chính:

Email: [email protected] Ngày nhận bài: 15.3.2021

Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021 Ngày duyệt bài: 31.5.2021

effect of PRF after wisdom teeth removal. 60 teeth were divided to 2 groups (control and PRF treated group) then healing ability were assessed by pain, swelling, hemorrhage, trimus and inflammation. Study outcome: treatment of PRF enhance the healing of alveolar socket after wisdom teeth extraction.

Keywords: wisdom teeth, PRF

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Răng khôn hàm dưới có thời gian hình thành muộn hơn, lâu hơn và nằm ở vị trí liên quan với nhiều cấu trúc giải phẫu quan trọng và có xu hướng mọc chìm, mọc lệch do thiếu chỗ, gây nên nhiều biến chứng tại chỗ và toàn thân. Do đó phẫu thuật nhổ răng khôn là một phẫu thuật khá là khó và nhiều biến chứng.

Để ngăn chặn hay giảm bớt các biến chứng sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới như sưng, đau, khít hàm… và làm tăng qua trình lành thương, nhiều loại thuốc, công nghệ sinh học đã được nghiên cứu và phát triển. Một trong số đó là khối fibrin giàu tiểu cầu (platelet rich fibrin – PRF). PRF được phát triển bởi Choukroun và cộng sự (2001) tại Pháp, là một thế hệ thứ hai của tiểu cầu đậm đặc được sử dụng rộng rãi để thúc đẩy quá trình lành thương mô mềm và mô cứng [4]. Tuy nhiên hiệu quả điều trị của PRF vẫn còn gây nhiều tranh cãi. Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về vấn đề này còn ít và có nhiều hạn chế. Vì vậy, để góp phần

(2)

làm rõ hơn về hiệu quả PRF với lành thương sau phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới, chúng tôi làm đề tài này với mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị phẫu thuật răng khôn hàm dưới mọc lệch có ghép khối PRF của nhóm bệnh nhân trên.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu

Răng khôn hàm dưới mọc lệch theo Parant 2 trên bệnh nhân tới khám và điều trị tại khoa răng hàm mặt bệnh viện trường Đại Học Y Hải Phòng

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

- RKHD trên bệnh nhân từ 18 đến 40 tuổi - Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ

- Bệnh nhân có bệnh mạn tính chưa ổn

định: tăng huyết áp, tiểu đường…

- Bệnh nhân có rối loạn về máu, tâm thần, mang thai, xạ trị

Phân loại Parant II:

Nhổ răng cần mở một phần xương ổ răng và cắt cổ răng:

Kỹ thuật: Dùng mũi khoan Tungsten để cắt ngang qua cổ răng 8, sau đó dùng bẩy để lấy một phần thân răng và chân răng 8 lên.

Chỉ định:

+ RKHD lệch gần ngang, thấp, kẹt răng số 7, chân chụm thẳng hay cong.

+ RKHD ngầm đứng nằm chìm sâu, chân chụm to hay hai chân cong hình móc câu.

+ Răng 8 nằm ngầm sâu lệch xa góc, hay răng nằm ngang. Răng 8 lệch phía lưỡi

Hình 2.1. RKHD lệch gần ngang, thấp, kẹt răng số 7 [2]

2.2. Phương pháp nghiên cứu Can thiệp lâm sàng có đối chứng 2.3. Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu:

Trong đó:

n : Cỡ mẫu nghiên cứu

: Tỷ lệ viêm huyệt ổ răng của nhóm ghép PRF

Tỷ lệ viêm huyệt ổ răng của nhóm

không ghép PRF

Ở đây chúng tôi chọn và

= 0.88 từ nghiên cứu của R. Hoaglin [6]

Mức ý nghĩa thống kê, chọn α = 0.1 Xác suất của việc phạm sai lầm loại II, chọn β = 0.5

Tra bảng giá trị:

Từ đó, tính được cỡ mẫu của nghiên cứu là n = 26 RKHD cho từng nhóm. Lấy n=30 mỗi nhóm.

(3)

2.4. Cách chọn mẫu

Bệnh nhân được tư vấn và lựa chọn tự nguyện ghép hoặc không ghép PRF. Qua đó chúng tôi lấy được n=30 mỗi nhóm

2.5. Kỹ thuật thu thập thông tin

- Trước điều trị: Các bệnh nhân được lấy

thông tin điền vào Bệnh án và chụp phim Panorama, Conebeam CT.

- Sau phẫu thuật: Bệnh nhân được khám lâm sàng sau 1-3-7 ngày.

2.6. Biến số nghiên cứu

Tên biến Loại biến Tiêu chí đánh giá

Phương phápthu

thập

Côngcụ thu thập

Mức độ sưng [6] x Đo S1S2, S3S4 và tính

trung bình (mm) Đo đạc Thước dây mềm

Mức độ đau [5] x

Bệnh nhân tự chấm theo thang điểm đánh

giá mức độ đau

Phỏng vấn bệnh nhân

Thang điểm đau Mức độ chảy

máu [7] x Bác sĩ khám lâm sàng

bệnh nhân

Khám lâm

sàng Phiếu khám Viêm huyệt ổ

răng [5] x Bác sĩ khám lâm sàng

bệnh nhân sau 7 ngày

Khám lâm

sàng Phiếu khám Mức độ hạn chế

há miệng [4] x

Độ há ngậm miệng trước nhổ trừ đi độ hạ

ngậm miệng sau nhổ

Đo đạc Thước đo mềm Mức độ liền

thương [6] x Bác sĩ khám lâm sàng bệnh nhân sau 7 ngày

Khám lâm

sàng Phiếu khám 2.7. Phân tích số liệu

Số liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1. Phân bố số lượng bệnh nhân theo tuổi – giới Nhóm Nhóm ghép PRF Nhóm không ghép

PRF

Tổng

n % n % n % p

Giới Nam 12 40,0 9 30,0 21 35,0 0,41

Nữ 18 60,0 21 70,0 39 65,0 7

Nhóm tuổi

≤ 30 25 83,3 23 76,7 48 80,0 0,51

> 30 5 16,7 7 23,3 12 20,0 9

Nhận xét: Tỉ lệ nữ gặp nhiều hơn nam ở cả hai nhóm, trong khi lứa tuổi dưới 30 gặp nhiều hơn lứa tuổi trên 30 ở cả hai nhóm. Tuy nhiên phân bố về giới và tuổi giữa hai nhóm ghép PRF và nhóm chứng khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

3.2. Đánh giá mức độ đau theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật (theo VAS)

(4)

Bảng 3.2. Mức độ đau theo thời gian theo dõi sau phẫu thuật Nhóm

Thời gian

Nhóm ghép PRF (n=30) Nhóm không ghép (n=30)

Điểm SD Điểm SD p

Sau 1 ngày 4,56 1,23 5,84 1,26 <0,05

Sau 3 ngày 2,33 0,89 3,76 1,02 <0,05

Sau 7 ngày 0 0 0,30 0,00

Nhận xét: Mức độ đau của nhóm không ghép ở các thời điểm sau phẫu thuật 1 ngày và 3 ngày cao hơn của nhóm ghép PRF. Sau 7 ngày, mức độ đau không có sự khác biệt giữa 2 nhóm.

- Ngày đầu tiên sau phẫu thuật: chỉ số đau ở nhóm không ghép là 5.84 ±1.26 điểm cao hơn ở nhóm ghép là 4,56 ± 1.23 điểm.

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

- Ngày thứ 3 sau phẫu thuật: chỉ số đau của nhóm không ghép và nhóm ghép lần lượt là 3.76 ± 1.02 điểm và 2.33 ± 0.89 điểm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ đau giữa hai nhóm, với p<0,05

- Ngày thứ 7 sau phẫu thuật, chỉ số đau của nhóm không ghép là 0,3 điểm và không gặp trường hợp nào ở nhóm ghép.

3.3. Đánh giá tình trạng sưng sau phẫu thuật

Bảng 3.3. Đánh giá tình trạng sưng sau phẫu thuật Nhóm

Thời gian

Nhóm ghép PRF (n=30) Nhóm không ghép (n=30) Chỉ số % p

sưng nề Độ lệch chuẩn Chỉ số % sưng nề

Độ lệch chuẩn

1 ngày 8.15 1.43 10.46 3.98 <0,05

3 ngày 3.41 1.88 5.82 2.49 <0,001

7 ngày 0.0 0.0 0.09 0.47 >0,05

Nhận xét: Số liệu của bảng trên cho thấy - Ngày thứ nhất sau phẫu thuật: chỉ số sưng nề của nhóm không ghép là10,46 ± 3.98% cao hơn của nhóm ghép là 8,15 ± 1.43%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

- Sau 3 ngày: tỷ lệ sưng giảm ở cả 2 nhóm. Nhóm không ghép có chỉ số sưng nề là 5.82 ± 2.49% cao hơn ở nhóm ghép là

3.41 ± 1.88%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

- Ngày thứ 7 sau phẫu thuật: chỉ số sưng nề được thấy ở nhóm không ghép là 0,09 ± 0,47% và không gặp trường hợp nào ở nhóm ghép.

3.4. Đánh giá tình trạng viêm huyệt ổ răng sau phẫu thuật

(5)

Bảng 3.4. Đánh giá tình trạng viêm huyệt ổ răng sau phẫu thuật

Viêm huyệt ổ răng Nhóm ghép RPF Nhóm không ghép

n % n %

Sau 1 ngày 1 3,3 3 10

Sau 3 ngày 0 0 1 3,3

Sau 7 ngày 0 0 0 0

Tổng 1 3,3 4 13,3

Nhận xét: kết quả ở bảng trên thấy - Sau phẫu thuật một ngày, nhóm có ghép PRF có 1 trường hợp bị viêm huyệt ổ răng (chiếm 3,3%) thấp hơn của nhóm chứng (chiếm 10,0%).

- Sau phẫu thuật 3 ngày, có 1 trường hợp viêm huyệt ổ răng ở nhóm chứng.

- Sau 7 ngày, cả hai nhóm không có trường hợp nào viêm huyệt ổ răng.

3.5. Mức độ liền thương ổ răng của nhóm ghép PRF và không ghép PRF Bảng 3.5. Mức độ liền thương huyệt ổ răng của 2 nhóm

Mức độ liền thương ổ răng

Nhóm ghép RPF Nhóm không ghép

n % n % p

Loại 0 29 96,6 26 86,6

0,339

Loại 1 1 3,3 1 3,3

Loại 2 0 0 3 10

Loại 3 0 0 0 0

Loại 4 0 0 0 0

Tổng 30 100,0 30 100,0

Nhận xét: Kết quả ở bảng trên thấy - Nhóm ghép PRF: mức độ liền thương hoàn toàn chiếm 96,6% và chỉ có 1 trường hợp có mức độ liền thương loại 1(nghĩa là hở 1 thành xương).

- Nhóm không ghép: mức độ liền thương hoàn toàn (chiếm 86,6%) cao hơn không liền thương. Mức độ liền thương loại 2 chiếm 10,0% và loại 1 chiếm 3,3%.

Có sự khác biệt giữa hai nhóm. Nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)

IV. BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu

Về giới tính

Tỷ lệ nam và nữ có sự khác nhau (Bảng 3.1), tuy nhiên phân bố theo giới ở hai nhóm ghép và không ghép nó không có ý nghĩa thống kê (P>0,05). Về tuổi

Theo nghiên cứu của tôi ở lứa tuổi dưới 30 tuổi có 48 trường hợp răng khôn mọc lệch chiếm 80%, và lứa tuổi trên 30 tuổi có 12 trường hợp chiếm 20% (Bảng 3.1). Lứa tuổi trẻ hơn chiếm đa số trong nghiên cứu, kết quả này phù hợp với các nghiên của các tác giả trước. So sánh với các tác giả khác về độ tuổi sưng đau:

- Nguyễn Xuân Hòe, trên 30 tuổi chiếm

(6)

34%, dưới 30 tuổi 64% [1].

- Mai Đình Hưng, trên 30 tuổi chiếm 30%, dưới 30 tuổi 70% [2].

4.2. Đánh giá mức độ đau của nhóm ghép và nhóm không ghép PRF

Về mức độ đau, chúng tôi sử dụng thang điểm VAS để đánh giá cho cả 2 nhóm. Đây là phương pháp đánh giá khá tin cậy, cho phép so sánh với kết quả của nhiều tác giả trên thế giới.

Kết quả bảng 3.2 cho thấy mức độ đau ở nhóm PRF và nhóm chứng sau phẫu thuật 1 ngày là 4,56 ± 1,23 và 5,84 ± 1,26. Ở thời điểm sau 3 ngày, chỉ số đau của nhóm ghép PRF là 2,33 ± 0,89 và của nhóm chứng là 3,67 ± 1,02. Sau 7 ngày, chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp đau nhẹ ở nhóm không ghép PRF nên thang điểm đau chỉ là 0,3. Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với nhiều các nghiên cứu trước đây của các tác giả trên thế giới như Kamal [7].

4.3. Đánh giá mức độ sưng của nhóm ghép và nhóm không ghép PRF

Kết quả bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ sưng của nhóm không ghép cao (10,46%) hơn nhóm ghép là (8,15%) ± 1,45. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Kết quả khá tương đồng với các tác giả Caymaz hay Daugela [3,5].

4.4. Đánh giá mức độ viêm huyệt ổ răng của nhóm ghép và không ghép PRF

Kết quả bảng 3.4 cho thấy tình trạng viêm huyệt ổ răng ở nhóm ghép PRF ít hơn hẳn về số lượng cũng như mức độ so với nhóm không ghép ở tất cả các thời điểm theo dõi sau phẫu thuật. Sau phẫu thuật 1 ngày, chúng tôi thấy 1trường hợp ở nhóm ghép PRF có tình trạng viêm nhiễm, trong khi ở

nhóm không ghép có 3 trường hợp có biểu hiện viêm. Sau 3 ngày, tình trạng viêm ổ răng ở cả 2 nhóm có sự cải thiện đáng kể, chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp ở nhóm không ghép còn viêm nhiễm ở mức độ nhẹ và vừa. Sau 7 ngày, chúng tôi thấy cả 2 nhóm đều không có trường hợp nào bị viêm huyệt ổ răng. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nhiều các nghiên cứu của Hoaglin [2].

4.5. Mức độ liền thương ổ răng của nhóm ghép PRF và không ghép PRF

Bảng 3.5 cho thấy tình trạng liền thương ổ răng ở nhóm ghép PRF nhiều hơn hẳn về số lượng cũng như mức độ so với nhóm không ghép ở thời điểm theo dõi sau phẫu thuật 7 ngày. Nghiên cứu của Sharma và cộng sự [8] ở 100 bệnh nhân có ghép PRF sau nhổ răng khôn. Tác giả chia mức độ liền thương làm 5 loại, từ 0 đến 4 lần lượt là 0:

không lộ thành xương, 1: chỉ lộ một thành xương , 2: lộ hai thành xương, 3: lộ 3 thành xương và 4: lộ 4 thành xương. Nghiên cứu đưa ra kết quả, mức độ liền thương ở các thời điểm sau phẫu thuật 1 ngày là 2,62 ± 0,48, sau 3 ngày là 1,60 ± 0,49, sau 7 ngày là 0,60 ± 0,49 và đến cuối tuần thứ 2, không có thành xương nào lộ ra ở bất kỳ vị trí nào (p

<0,05)

V. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu kết quả điều trị ghép khối PRF sau nhổ răng khôn hàm dưới mọc lệch với 60 trường hợp được phẫu thuật tại khoa răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hải Phòng, đã cho thấy hiệu quả giảm viêm, sưng, đau sau phẫu thuật khá rõ ràng của khối PRF trong thời gian lành thương mô mềm 1 tuần sau phẫu thuật.

(7)

Kiến nghị: Nên sử dụng PRF tự thân để ghép vào ổ răng sau nhổ để cải thiện quá trình lành thương. Cần có các nghiên cứu có thời gian theo dõi dài hơn nữa để đánh giá đầy đủ hơn tính ưu việt của PRF trong ghép xương ổ răng sau nhổ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Xuân Hoè (1973), "Tổng kết kinh nghiệm nhổ răng khôn mọc lệch theo phương pháp đòn bẩy 3 năm 1971-1973", Nội san RHM, tr.45-47.

2. Mai Đình Hưng (1973), "Tổng kết 83 trường hợp phẫu thuật RKHD", Nội san RHM, tr. 67-72.

3. Caymaz M.G., Uyanik L.O (2019), Comparison of the effect of advanced platelet-rich fibrin and leukocyte- and platelet-rich fibrin on outcomes after removal of impacted mandibular third molar:

A randomized split-mouth study, Niger J Clin Pract. 22(4):546-552

4. Choukroun J., Diss A. Platelet-rich fibrin (PRF): a second-generation platelet concentrate. Part V: histologic evaluations of

PRF effects on bone allograft maturation in sinus lift. Oral Surg. Oral Med. Oral Pathol.

Oral Radiol. Endod. 2006;101(3):299–303.

5. Daugela P., Grimuta V. (2018), Influence of leukocyte- and platelet-rich fibrin (L-PRF) on the outcomes of impacted mandibular third molar removal surgery: A split-mouth randomized clinical trial., Quintessence Int.

49(5):377-388.

6. Hoaglin DR, Lines GK.(2013), Prevention of localized osteitis in mandibular third- molar sites using platelet-rich fibrin. Int J Dent. 2013, pp.1-4

7. Kamal A., Salman B.,et al. (2020), The Efficacy of Concentrated Growth Factor in the Healing of Alveolar Osteitis: A Clinical Study, International Journal of Dentistry, Volume 2020, pp.1-9

8. Sharma A., Aggarwal N., et al. (2017), Effectiveness of platelet-rich fibrin in the management of pain and delayed wound healing associated with established alveolar osteitis (dry socket). Eur J Dent. 11(4):508- 513.

Referensi

Dokumen terkait