• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHÁNG THỂ ANTI-S VÀ KHÁNG THỂ TRUNG HÒA Ở THỜI ĐIỂM SAU 30 NGÀY TIÊM LIỀU THỨ 2 VẮC XIN ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222)

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "KHÁNG THỂ ANTI-S VÀ KHÁNG THỂ TRUNG HÒA Ở THỜI ĐIỂM SAU 30 NGÀY TIÊM LIỀU THỨ 2 VẮC XIN ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222)"

Copied!
6
0
0

Teks penuh

(1)

KHÁNG THỂ ANTI-S VÀ KHÁNG THỂ TRUNG HÒA Ở THỜI ĐIỂM SAU 30 NGÀY TIÊM LIỀU THỨ 2

VẮC XIN ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222)

Nguyễn Thị Băng Sương1,2, Lê Thị Xuân Thảo1,2, Nguyễn Hữu Huy1, Lê Minh Khôi1,2, Trương Quang Bình1,2, Nguyễn Hoàng Bắc1,2

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Viêm đường hô hấp cấp tính (COVID-19) do chủng vi rút corona mới (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng viêm đường hô hấp cấp tính, đã được Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố l| đại dịch toàn cầu. Vắc xin ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222) là vắc xin véc tơ của vi rút. Khả năng sinh kh{ng thể sau tiêm vắc xin là vấn đề cần thiết trong đ{nh gi{ hiệu quả bảo vệ của vắc xin theo thời gian cũng như liên quan công t{c dự phòng.

Mục tiêu: Đ{nh gi{ phản ứng kháng thể với SARS-CoV-2 ở 30 ngày sau liều thứ hai của vaccine ChAdOx1 nCoV-19.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, thu thập mẫu huyết thanh của 519 nhân viên y tế và thân nhân của nhân viên không bị nhiễm COVID-19 v| đã được tiêm hai liều vaccine ChAdOx1 nCoV-19, x{c định nồng độ kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa ở thời điểm sau 30 ng|y tiêm mũi 2.

Kết quả: 92,5% đối tượng nghiên cứu dưới 65 tuổi. 100% đối tượng nghiên cứu có mức kháng thể anti-S trên ngưỡng 0,8 U/mL v| 97,7% đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ kháng thể trung hòa ≥30%. Có sự tương quan có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ % kháng thể trung hòa và giới tính (p=0,0381). Kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa có sự tương quan thuận, ở mức độ trung bình (r=0,4239) có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

Kết luận: Sau 30 ngày tiêm liều thứ 2 vắc xin ChAdOx1(S) nCoV-19, hầu hết đối tượng nghiên cứu có phản ứng kháng thể qua sự hiện diện của kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa.

Từ khóa: ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222), anti-S, kháng thể trung hòa SARC-CoV-2, 30 ngày

ABSTRACT

ANTI-S AND NEUTRALIZING ANTIBODIES AT 30 DAYS

AFTER THE SECOND DOSE OF CHADOX1 NCOV-19 (AZD1222) VACCINE

Nguyen Thi Bang Suong, Le Thi Xuan Thao, Nguyen Huu Huy, Le Minh Khoi, Truong Quang Binh, Nguyen Hoang Bac * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 26 - No 1 - 2022: 155-160 Background: COVID-19, caused by the severe acute respiratory syndrome - coronavirus-2 (SARS-CoV-2), was declared a pandemic by the World Health Organization (WHO). ChAdOx1 nCoV-19 vaccine (AZD1222) is a viral vector vaccine for prevention of COVID-19. The ability to produce antibodies after vaccination is a necessary issue in assessing the protective effectiveness of vaccines over time as well as in relation to preventive strategy.

Objective: To evaluate the antibody response to SARS-CoV-2 at 30 days after the second dose of ChAdOx1 nCoV-19 vaccine.

Methods: A cross-sectional study, collecting serum samples of 519 healthcare workers and their relatives, who were not infected with COVID-19 and were received two doses of ChAdOx1 nCoV-19 vaccine, to determine the anti-S and neutralizing antibodies levels at 30 days after dose 2 vaccination.

1Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Băng Sương ĐT: 0914007038 Email: [email protected]

(2)

Results: 92.5% of participants were under 65 years old. 100% of participants had anti-S levels above the threshold of 0.8 U/mL and 97.7% of participants had neutralizing antibodies ≥30%. There was a statistically significant correlation between the percentage of neutralizing antibodies and gender (p=0.0381). Anti-S and neutralizing antibodies have a positive correlation at the average level (r = 0.4239, p <0.001).

Conclusions: At 30 days after the second dose of ChAdOx1(S) nCoV-19 vaccine, most of participants had antibody reactions through the presence of anti-S and neutralizing antibodies.

Keywords: ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222), anti-S, SARC-CoV-2 neutralizing antibody, 30 days

ĐẶT VẤN ĐỀ

Kể từ khi được phát hiện lần đầu vào tháng 12 năm 2019 cho đến nay, đại dịch COVID-19 đã bùng phát ở hầu hết các quốc gia, châu lục trên toàn thế giới với nhiều diễn biến phức tạp cùng sự xuất hiện các biến chủng mới. Trên cơ sở đó, nghiên cứu và ứng dụng thành công vắc xin an toàn và hiệu quả đối với các biến thể SARS-CoV- 2 đóng vai trò quan trọng trong kiểm so{t đại dịch COVID-19 toàn cầu, nhằm hạn chế sự lây lan và góp phần khôi phục các hoạt động kinh tế-xã hội thông qua việc tiêm chủng cộng đồng(1).

Vaccine ChAdOx1(S) nCoV-19 được đồng phát triển bởi Đại học Oxford v| Hãng dược nổi tiếng thế giới – AstraZeneca (Vương quốc Anh).

Vắc xin giúp cho hệ miễn dịch của người được tiêm chủng có khả năng nhận biết và tiêu diệt SARS-COV-2(2). Đ}y l| loại vaccine đã được đưa vào sử dụng trong tiêm phòng SARS-CoV-2 tại Việt Nam từ th{ng 3 năm 2021. Vaccine phòng virus SARS-CoV-2 của AstraZeneca có hiệu lực bảo vệ trước tác nhân gây bệnh vi rút SARS- CoV-2 từ 62%-90%, dựa trên kết quả nghiên cứu lâm sàng(3,4). Đ}y l| một con số vượt quá sự kỳ vọng của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization-WHO), khi WHO công bố hiệu lực bảo vệ trước vi rút SARS-CoV-2 của vaccine chỉ cần đạt trên 50% l| đã có thể được sản xuất rộng rãi phục vụ nhu cầu phòng bệnh của người dân.

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực sản xuất nhưng nguồn cung ứng vắc xin COVID-19 trên toàn cầu vẫn còn hạn chế. Việc hiểu rõ mối quan hệ giữa đ{p ứng miễn dịch với vắc xin và khả năng bảo vệ của cơ thể với tác nhân gây bệnh dựa trên kết quả lâm sàng là cần thiết để tăng tốc độ phát triển vắc xin. Ngoài ra, dữ liệu về đ{p ứng miễn

dịch cũng có thể sử dung trong so sánh các loại vắc xin trên những nhóm đối tượng khác nhau theo độ tuổi, chủng tộc, dân tộc hoặc các yếu tố khác(5). Các nghiên cứu gần đ}y đã cho thấy mối liên quan giữa immunoglobulin G (IgG) và kháng thể anti-S trong việc giảm nguy cơ nhiễm SARS-CoV-2 trong 6 tháng tiếp theo(6,7). Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu n|y nhằm x{c định nồng độ kháng thể anti-S (bao gồm IgG) và kháng thể trung hòa hiện diện trong huyết thanh của người đã tiêm đủ 2 liều vaccine ChAdOx1(S) nCoV-19 sau thời gian 30 ng|y để cung cấp cơ sở dữ liệu về khả năng sinh miễn dịch sau tiêm đủ liều của loại vắc xin này.

ĐỐI TƢỢNG - PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tƣợng nghiên cứu

Người khỏe mạnh từ đủ 18 tuổi trở lên, đã được tiêm đủ 2 liều của vắc xin ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222), là nhân viên y tế và thân nhân của nhân viên y tế Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.

Tiêu chuẩn chọn vào

Người khỏe mạnh từ đủ 18 tuổi trở lên.

Đã được tiêm đủ 2 liều của vaccineChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222).

Chưa nhiễm COVID-19.

Đồng ý tham gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại ra

Không đủ dữ liệu khảo sát hoặc rời bỏ nghiên cứu.

Có kết quả dương tính với xét nghiệm kháng thể kháng protein N của COVID-19.

Đang sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch hoặc thuộc nhóm corticoid.

(3)

Phƣơng pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.

Cỡ mẫu

Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước lượng một tỉ lệ trong dân số:

Trong đó: n l| cỡ mẫu tối thiểu;

Z(1-α/2)=1,96 tương ứng với α=0,05 (khoảng tin

cậy 95%),

p: Tỉ lệ có kháng thể sau tiêm đủ 2 liều vaccine v| d: độ mong muốn chính xác.

Đến nay, chưa có bằng chứng khoa học rõ ràng về kháng thể kháng COVID-19 sau tiêm ngừa, đặc biệt là ở nhân viên y tế - thuộc nhóm có nguy cơ nhiễm bệnh cao nhất. Do đó, nhóm nghiên cứu chọn p=0,5 với sai số 5% và khoảng tin cậy 95% cho cỡ mẫu lớn nhất trong ước lượng một tỉ lệ trong dân số, với kỳ vọng kết quả nghiên cứu sẽ đạt kết quả tương tự một số báo cáo gần đ}y. Từ công thức ước lượng một tỉ lệ trong dân số, cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 385 người.

Phương pháp thực hiện Thu thập mẫu

Tất cả người tham gia khi thỏa tiêu chuẩn chọn vào, nghiên cứu viên sẽ gửi Phiếu đồng thuận tham gia nghiên cứu, thu thập các thông tin về nhân khẩu học và máu thực hiện xét nghiệm kháng thể.

Kỹ thuật phát hiện kháng thể SARS-CoV-2

Kỹ thuật phát hiện kháng thể SARS-CoV-2 N: Sử dụng bộ kít Elecsys anti SARS-CoV-2 (hãng Roche – Đức). Đ}y l| xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định tính kháng thể kháng protein nucleocapsid (N) của SARS-CoV-2trong huyết thanh và huyết tương người. Xét nghiệm này có thể cho biết liệu một người đã từng bị nhiễm SARS-CoV-2 hay không.

Kỹ thuật phát hiện kháng thể SARS-CoV-2 S:

Sử dụng bộ kít Elecsys anti SARS-CoV-2 S (hãng

Roche – Đức). Đ}y l| xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng kháng thể IgG kháng miền liên kết thụ thể (RBD) trên protein gai (S) của SARS-CoV-2 trong huyết thanh và huyết tương người.

Đ{nh gi{ kh{ng thể trung hòa

Sử dụng xét nghiệm trung hòa vi rút (sVNT) đo sự ức chế RBD-ACE2 (men chuyển 2) như một chất thay thế cho quá trình trung hòa bằng bộ kit phát hiện kháng thể trung hòa GenScript cPass ™ SARS-CoV-2 (Genscript, Hà Lan).

Xử lý và phân tích số liệu

Tất cả dữ liệu được nhập trên phần mềm Excel, và phân tích bằng phần mềm Stata 14.2.

Các biến số danh định, biến nhị gi{ được mô tả bằng tần số và tỉ lệ. Biến số tuổi và các biến số định lượng (nồng độ kháng thể) được trình bày dưới dạng trung bình v| độ lệch chuẩn (phân phối bình thường) hoặc trung vị và khoảng tứ phân vị (khi phân phối lệch). Phân tích sự khác biệt bằng phép kiểm t-test, Mann-Whitney và Kruskal-Wallis.

KẾT QUẢ

Trong khoảng thời gian từ th{ng 09/2021 đến tháng 10/2021, có 519 nhân viên y tế và thân nhân của nhân viên đã được chọn vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của người tham gia là 43,6±14,5 tuổi và phần lớn thuộc nhóm dưới 65 tuổi. Sự phân bố giới tính gần như không có sự phân biệt. Nồng độ trung bình của kháng thể anti-S l| 572,2±454,9 U/mL v| không có trường hợp âm tính. Tỉ lệ % trung bình của kháng thể trung hòa ở mức cao là 83,1±16,5% và chỉ có 2%

trường hợp âm tính (Bảng 1).

Bảng 1. Đặc tính chung của người tham gia (n=519)

Đặc tính n (%)

Tuổi 43,6±14,5

<65 480 (92,5)

≥65 39 (7,5)

Giới tính

Nam 271 (51,6)

Nữ 251 (48,4)

Kháng thể anti-S (U/mL) 572,2±454,9

Dương tính (≥0,8) 100%

(4)

Đặc tính n (%)

Âm tính (<0,8) 0%

Kháng thể trung hòa (%) 83,1±16,5 Dương tính (≥30) 507 (97,7) Âm tính (<30) 12 (2,3)

*trung bình v| độ lệch chuẩn

Bảng 2. Mối tương quan giữa kháng thể anti-S, kháng thể trung hòa với nhóm tuổi và giới tính (n=519)

Kháng thể anti-S Kháng thể trung hòa Giá trị p Nhóm tuổi

p1=0,3102 p2=0,6820

p3=0,5220 p4=0,0381

<65 566,4±449.5 83,4±15,9

≥65 643,4±517.8 79,3±22,3 Giới tính

Nam 559,8±428,5 81,3±18,1 Nữ 585,4 ±482 85,1±14,4

p1: sự tương quan giữa nhóm tuổi và kháng thể anti-S p2: sự tương quan giữa nhóm tuổi và kháng thể trung hòa p3: sự tương quan giữa giới tính và kháng thể anti-S p4: sự tương quan giữa giới tính và kháng thể trung hòa

Kháng thể anti-S ở nhóm từ 65 tuổi trở lên có nồng độ trung bình cao hơn nhóm dưới 65 tuổi.

Ngược lại, kháng thể trung hòa ở nhóm từ 65 tuổi trở lên có tỉ lệ % trung bình thấp hơn nhóm dưới 65 tuổi. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê (Bảng 2). Về giới tính, nữ giới có nồng độ trung bình của kháng thể anti-S và tỉ lệ % kháng thể trung hòa cao hơn nam giới, nhưng sự khác biệt chỉ có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ % kháng thể trung hòa và giới tính (p=0,0381).

Hình 1. Sự phân bố kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa theo tuổi

Từ Hình 1 có thể thấy phần lớn nhân viên y tế và thân nhân có mật độ phân bố kháng thể anti-S tập trung chủ yếu ở ngưỡng trung bình, giữa nam giới và nữ giới l| tương đồng. Giá trị lớn nhất và thấp nhất đều xuất hiện ở cả nam giới và nữ giới, hay ở nhóm dưới 65 tuổi và nhóm từ 65 tuối trở lên. Kết quả này phù hợp với mối tương quan đã được mô tả ở Bảng 2.

Trong phân tích kháng thể trung hòa ở Hình 2 cho thấy mật độ phân bố ở ngưỡng trung bình cao, các giá trị thấp phân bố rải rác ở nhóm dưới 65 tuổi và giới tính nữ, có một trường hợp là nữ giới, thuộc khoảng 20-40 tuổi với tỉ lệ % gần ngưỡng 0%.

Hình 2. Sự phân bố kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa theo giới tính

Hình 3. Sự tương quan giữa kháng thể anti-S và kháng thể trung hòa

(5)

Qua khảo sát sự tương quan, kh{ng thể anti- S và kháng thể trung hòa có sự tương quan thuận, ở mức độ trung bình (r=0,4239) có ý nghĩa thống kê với p <0,001 (Hình 3).

BÀN LUẬN

Khi đại dịch COVID-19 vẫn đang bùng ph{t ở nhiều quốc gia, châu lục với diễn biến phức tạp thì tiêm vaccine được xem là giải pháp tối ưu, nên được khẩn trương tiến hành nhằm kích hoạt hệ thống miễn dịch tự nhiên của cơ thể mỗi người tự sản sinh kháng thể trung hòa chống lại vi rút SARS-CoV-2. Vắc xin ChAdOx1_S đã được chứng minh từ những thử nghiệm lâm sàng về khả năng trung hòa in vitro đối với biến thể B.1.1.7 là 70,4% và ở các biến thể khác là 81,5%(8).

Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận 100%

nhân viên y tế và thân nhân của họ ở nghiên cứu này có nồng độ kháng thể ≥0,80 U/mL v| thuộc ngưỡng trung bình là 572,2±454,9 U/mL. Trong khi đó, t{c giả Wei J và cộng sự (2021) đã b{o cáo nồng độ kháng thể SARS-CoV-2 anti-spike IgG sau 21 ngày tiêm liều thứ 2 vắc xin ChAdOx1_S ở các nhóm tuổi 20, 40, 60, và 80 tuổi tương ứng ở giá trị trung vị là 309 (258-370) ng/mL, 270 (253-287) ng/mL, 300 (288-312) ng/mL, 299 (271-330) ng/mL(9), thấp hơn so với ngưỡng trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi (theo quy đổi là 689,4±548,1 ng/mL). tuy vậy, tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, kháng thể anti-S có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi cũng như theo giới tính nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê(9).

Đối với kháng thể trung hòa, thì xét nghiệm dương tính khi tỉ lệ kháng thể trung hòa ≥30%.

Kết quả nghiên cứu ghi nhận 97,7% đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ kháng thể trung hòa ≥30%, tỉ lệ n|y cũng phù hợp với kết quả thử nghiệm lâm sàng của Folegatti và cộng sự (2020) khi 91%

người tham gia có kháng thể trung hòa(3). Mặt khác, kháng thể trung hòa được tìm thấy với tỉ lệ thấp là 67,5%, 60,3% v| 50,0% trong độ tuổi 18–

55, 56–69 v| ≥70 tuổi trong nghiên cứu của Asano và cộng sự (2022) ở người Nhật(10). Để

đ{nh gi{ khả năng sinh miễn dịch của vắc xin là điều không đơn giản và phụ thuộc nhiều yếu tố như tuổi, giới tính, chỉ số khối cơ thể (Body mass index-BMI), chủng tộc, thuốc sử dụng và bệnh kèm theo(11-14). Hơn nữa, những yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng của kháng thể với vắc xin ChAdOx1 nCoV-19 vẫn còn hạn chế(14). Do vậy, việc đ{nh gi{ kh{ng thể đối với SARS-CoV-2 ở những người tiêm vắc xin được một số quốc gia chấp nhận như một xét nghiệm chẩn đo{n để x{c định hiệu quả của vắc xin(10).

Khi phân tích sự tương quan giữa kháng thể với yếu tố tuổi và giới tính, mặc dù có sự khác biệt trong phân bố về nồng độ kháng thể anti-S hay tỉ lệ % kháng thể trung hòa, thế nhưng nghiên cứu của chúng tôi chỉ tìm thấy sự liên quan giữa kháng thể trung hòa với giới tính, hay mối tương quan thuận ở mức độ trung bình giữa hai loại kháng thể. Như đã đề cập ở trên, hiện tại vẫn chưa có dữ liệu cụ thể về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh miễn dịch sau tiêm vắc xin ChAdOx1 nCoV-19, Tuy nhiên, theo các báo cáo gần đ}y về vắc xin mRNA SARC-CoV-2 (vắc xin BNT162b2 và vắc xin mRNA-1273), những yếu tố có liên quan đến đ{p ứng kháng thể thấp bao gồm lớn tuổi, giới tính nam, chỉ số BMI cao, thuốc hoặc bệnh lý đi kèm(11-14).

Hiệu quả và khả năng sinh miễn dịch của vắc xin COVID-19 khác nhau giữa những người nhận. Do vậy, nồng độ kháng thể nên được đ{nh gi{ sự thay đổi theo thời gian song song với việc khảo sát các yếu tố liên quan khác.

KẾT LUẬN

Sau 30 ng|y tiêm đủ 2 liều vaccine ChAdOx1(S) nCoV-19, 100% đối tượng nghiên cứu có mức kh{ng thể anti-S trên ngưỡng 0,8 U/mL v| 97,7% đối tượng nghiên cứu có tỉ lệ kh{ng thể trung hòa ≥30%.

Lời cảm ơn:

Nhóm nghiên cứu trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ kinh phí từ Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ TP. Hồ Chí Minh để chúng tôi thực

(6)

hiện nghiên cứu này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Voysey M, Clemens SAC, Madhi SA, et al (2021). "Safety and efficacy of the ChAdOx1 nCoV-19 vaccine (AZD1222) against SARS-CoV-2: an interim analysis of four randomised controlled trials in Brazil, South Africa, and the UK". Lancet, 397(10269):99- 111.

2. Falsey AR, Sobieszczyk ME, Hirsch L, et al (2021). "Phase 3 safety and efficacy of AZD1222 (ChAdOx1 nCoV-19) COVID-19 vaccine". New England Journal of Medicine, 385:2348-2360.

3. Folegatti PM, Ewer KJ, Aley PK, et al (2020). "Safety and immunogenicity of the ChAdOx1 nCoV-19 vaccine against SARS-CoV-2: a preliminary report of a phase 1/2, single-blind, randomised controlled trial". Lancet. 396(10249):467-478.

4. Bernal JL, Andrews N, Gower C, Gallagher E, Simmons R, et al (2021). ”Effectiveness of Covid-19 Vaccines against the B.1.617.2 (Delta) Variant”. New England Journal of Medicine, 385(7):585–594.

5. Feng S, Phillips DJ, White T, et al (2021). “Correlates of protection against symptomatic and asymptomatic SARS-CoV-2 infection”. Nat Med, 27:2032–2040.

6. Lumley SF, O'Donnell D, Stoesser NE, et al (2021). “Antibody status and incidence of SARS-CoV-2 infection in health care workers”. N Engl J Me, 384:533–540.

7. Addetia A, Crawford KHD, Dingens A, Zhu H, et al (2020).

“Neutralizing antibodies correlate with protection from SARS- CoV-2 in humans during a fishery vessel outbreak with a high attack rate”. J Clin Microbiol, 58:e02107–e02120.

8. Emary KRW, Golubchik T, Aley PK, Ariani CV, et al (2021).

"Efficacy of ChAdOx1 nCoV-19 (AZD1222) vaccine against SARS-CoV-2 variant of concern 202012/01 (B. 1.1. 7): an exploratory analysis of a randomised controlled trial". Lancet, 397(10282):1351-1362.

9. Wei J, Pouwels KB, Stoesser N, Matthews PC, Diamond I, et al (2021). "SARS-CoV-2 anti-spike IgG antibody responses after

second dose of ChAdOx1 or BNT162b2 in the UK general population". URL: https://doi.org/10.1101/2021.09.13.21263487.

10. Asano M, Okada H, Itoh Y, Hirata H, Ishikawa K, et al (2022).

“Immunogenicity and safety of AZD1222 (ChAdOx1 nCoV-19) against SARS-CoV-2 in Japan: a double-blind, randomized controlled phase 1/2 trial”. International Journal of Infectious Diseases, 114:165-174.

11. Abu-Jabal K, Ben-Amram H, Beiruti K, Batheesh Y, Sussan C, et al (2021). “Impact of Age, Ethnicity, Sex and Prior Infection Status on Immunogenicity Following a Single Dose of the BNT162b2 mRNA COVID-19 Vaccine: Real-World Evidence From Healthcare Workers, Israel, December 2020 to January 2021”. Euro Surveill, https://pesquisa.bvsalud.org/global- literature-on-novel-coronavirus-2019-

ncov/resource/pt/covidwho-1080354.

12. Grupper A, Sharon N, Finn T, Cohen R, Israel M, et al (2021).

“Humoral Response to the Pfizer BNT162b2 Vaccine in Patients Undergoing Maintenance Hemodialysis". Clin J Am Soc Nephrol, 16(7):1037–42.

13. Deepak P, Kim W, Paley MA, Yang M, Carvidi AB, et al (2021).

“Glucocorticoids and B Cell Depleting Agents Substantially Impair Immunogenicity of mRNA Vaccines to SARS-CoV-2”.

URL: doi: 10.1101/2021.04.05.21254656.

14. Won LS, Ji-Yong M, Sun-Kyung L, Hyun L, SeolHwa M, et al (2021). “Anti-SARS-CoV-2 Spike Protein RBD Antibody Levels After Receiving a Second Dose of ChAdOx1 nCov-19 (AZD1222) Vaccine in Healthcare Workers: Lack of Association With Age”. Frontiers in Immunology, 12:5067.

Ngày nhận bài báo: 30/11/2021

Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 10/02/2022 Ng|y b|i b{o được đăng: 15/03/2022

Referensi

Dokumen terkait