• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
69
0
0

Teks penuh

NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ. Lớp: MT1801 Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường Tên dự án: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng xử lý nước thải Khu công nghiệp Đình Vũ.

TỔNG QUAN

Tổng quan nước thải khu công nghiệp

  • Khái niệm nước thải khu công nghiệp
  • Nguồn gốc phát sinh của nước thải khu công nghiệp
  • Phân loại nước thải khu công nghiệp
  • Thành phần và tính chất của nước thải công nghiệp
    • Thành phần của nước thải công nghiệp
    • Tính chất đặc trưng của nước thải công nghiệp
  • Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải công nghiệp

Mùi: có trong nước thải là do khí sinh ra trong quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là lượng oxy cần thiết để vi khuẩn oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải.

Bảng 1.2: Phương pháp phân loại  nước thải công nghiệp
Bảng 1.2: Phương pháp phân loại nước thải công nghiệp

Phương pháp xử lý nước thải

  • Phương pháp xử lý sinh học

Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học bao gồm 1) Phương pháp kỵ khí. Quy trình xử lý kỵ khí bằng vi sinh vật phát triển trong huyền phù như quy trình tiếp xúc kỵ khí, quy trình xử lý bùn kỵ khí từ dưới lên (UASB);. Quy trình xử lý kỵ khí với các vi sinh vật phát triển bám dính như Quy trình lọc kỵ khí.

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí trong bể xử lý nước thải có thể diễn ra trong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Nước thải vào hệ thống xử lý nước thải trước tiên phải đi qua sàng lọc chất thải. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho toàn bộ hệ thống xử lý nước thải.

Trong xử lý nước thải, quá trình tuyển nổi thường được sử dụng để loại bỏ chất rắn lơ lửng và làm đặc bùn sinh học.

Tổng quan về KCN Đình Vũ – Hải Phòng

Nằm ngay trong tam giác phát triển Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Khu công nghiệp Đình Vũ đã cung cấp cho các nhà đầu tư một thị trường đang phát triển nhanh chóng cùng nguồn nhân lực có tay nghề và được đào tạo bài bản. Khu công nghiệp Đình Vũ được chia làm 2 giai đoạn, cả 2 giai đoạn đều đã đi vào hoạt động. Giai đoạn 1 có diện tích 164 ha đã có quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường.

Đây là một dự án phát triển do một nhóm các công ty quốc tế hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chính phủ Việt Nam khởi xướng nhằm tạo ra những cơ hội kinh tế mới và góp phần thúc đẩy hòa bình và hòa hợp của Việt Nam trong nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa nhanh chóng. Là khu công nghiệp đa ngành thu hút các dự án thuộc ngành hóa dầu, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và dịch vụ hậu cần cảng. Dựa trên nghiên cứu thị trường và tiềm năng của nền kinh tế Việt Nam, công ty quyết định trước hết phát triển khu công nghiệp hóa dầu làm tiền đề cho sự phát triển của các lĩnh vực khác.

Hệ thống bến cảng tổng hợp, cảng hàng hóa chung nằm ngay trong khu công nghiệp là nét độc đáo, riêng có của khu công nghiệp Đình Vũ.

Hình 1.5 :Khu công nghiệp Đình Vũ
Hình 1.5 :Khu công nghiệp Đình Vũ

HIỆN TRẠNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI KHU CÔNG

HIỆN TRẠNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐÌNH VŨ

  • Hiện trạng cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Đình Vũ
  • Hiện trạng xử lý nước thải KCN Đình Vũ
    • Các hoạt động phát sinh chất thải
    • Các hoạt động xử lý nước thải

Đối với ngành hóa chất: nước thải có thể chứa các hóa chất vô cơ, hữu cơ hoặc một số kim loại nặng. Nước thải sinh hoạt: Nguồn nước thải chủ yếu có nguồn gốc từ khu vệ sinh công nhân, khu văn phòng, nhà ăn tại các công ty trong khu công nghiệp. Nước thải nhà vệ sinh được lưu trữ và xử lý đạt TCCP của khu công nghiệp trước khi xả vào cống thoát nước thải của khu công nghiệp.

Sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn, nước thải sẽ được xả ra kênh hở thông qua ống PVC 300, sau đó nước thải tiếp tục chảy theo kênh hở, đi qua cống thoát nước nằm dọc theo đảo dài 68m được quy hoạch. chảy vào đầm thuộc đất Khu công nghiệp Đình Vũ, cuối cùng chảy ra sông Bạch Đằng. Nhà máy xử lý nước thải Đình Vũ được thiết kế với công suất 6000m3/ngày đêm. Nước thải công nghiệp được thu gom vào hệ thống nước thải ngầm và qua trạm bơm trung gian và được xử lý tại nhà máy xử lý nước thải theo tiêu chuẩn (Cột B, QCVN 40:2011/BTNMT) trước khi thải ra môi trường.

Từ hoạt động phát sinh và xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Đình Vũ nêu trên, tôi xin trình bày rõ hơn về hoạt động xử lý nước thải tại Khu công nghiệp Đình Vũ như sau:

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp Đình Vũ

Lắp đặt hệ thống quan trắc tự động 04 thông số pH, TSS, COD và lưu lượng.

Bảng 2.1: Bảng Chỉ tiêu chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra – KCN Đình Vũ
Bảng 2.1: Bảng Chỉ tiêu chất lượng nước thải đầu vào, đầu ra – KCN Đình Vũ

Thuyết minh sơ đồ công nghệ

Các vi sinh vật có khả năng phân hủy hợp chất hữu cơ sẽ bám và phát triển trên bề mặt vật liệu. Các vi sinh vật hiếu khí sẽ chuyển hóa các chất hữu cơ có trong nước thải để phát triển thành sinh khối. Các bể xả vi sinh vật sẽ phát triển và dày lên rất nhanh cùng với sự suy giảm chất hữu cơ trong nước thải.

Khi không thể bám dính vào bề mặt, vật liệu sẽ bong ra và rơi vào nước thải. Một lượng nhỏ vi sinh vật còn bám vào vật liệu sẽ tiếp tục sử dụng các hợp chất hữu cơ có trong nước thải để hình thành quần thể sinh học mới, loại bỏ nitơ trong nước thải để chịu được tải lượng hữu cơ cao g BZV/m³ngày g COD/m³ngày. Nước thải được đưa về bể lắng sinh học, tại đây bùn tuần hoàn trở thành hệ thống có chức năng trả lại bùn vi sinh từ quy trình tiếp theo về bể anoxic, tại đây bùn dư vẫn được xử lý.

Cuối cùng, sau khi xử lý, nước thải được đưa xuống mương để đo lưu lượng và thải ra nguồn tiếp nhận.

Quan trắc nước thải tại KCN Đình Vũ

  • Kết quả quan trắc và phân tích mẫu nước thải năm 2017
    • Kết quả quan trắc quý 3
    • Kết quả quan trắc quý 2
    • Kết quả quan trắc quý 3
    • Kết quả quan trắc quý4 tháng 12/2017
  • Kết quả quan trắc và phân tích nước thải năm 2018
    • Kết quả quan trắc quý 1
    • Kết quả quan trắc quý 2
  • Một số biểu đồ quan trắc các chỉ tiêu trong nước thải

Hàm lượng BOD, COD, amoni và chất rắn lơ lửng ở cả 3 thông số tại 2 điểm đo NT1 và NT2 đều thấp và nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN. Các thông số khác như asen, thủy ngân, kẽm, mangan, sắt, nitơ tổng số, florua và coliform tại các điểm đo đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN. Độ màu cao hơn so với mùa mưa nhưng tại 2 điểm đo NT1 và NT2 đều nằm trong giới hạn cho phép.

Các thông số còn lại như sắt, đồng, kẽm, mangan, asen tại các điểm quan trắc NT1, NT2 đều có trong nước thải và nhỏ hơn nhiều lần so với QCVN. Các kim loại nặng như đồng, chì, cadmium, niken được phát hiện trong nước thải tại điểm quan trắc NT1. Tại điểm quan trắc NT2, sau khi xử lý nước thải không phát hiện được các thông số. Các thông số khác như mangan, sắt, kẽm, asen tại các điểm quan trắc đều có trong nước thải nhưng đều ở mức thấp và nằm trong giới hạn cho phép.

Các thông số BOD, COD, chất rắn lơ lửng, amoni và các thông số khác tại các điểm quan trắc đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011 BTNMT (cột B). Độ pH tại điểm quan trắc NT2, điểm quan trắc cuối cùng trước khi xả thải, nằm trong QCVN 40:2011/BTNMT (cột B). Đánh giá: Tương tự BOD5, COD tại các điểm quan trắc NT2 đều đạt QCVN/.

Bảng 2.3: Danh mục điểm quan trắc
Bảng 2.3: Danh mục điểm quan trắc

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

  • Giải pháp quản lý
  • Giải pháp kinh tế
  • Giải pháp môi trường
  • Giải pháp về mặt khoa học công nghệ

Tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm về quản lý môi trường hiệu quả giữa các cán bộ môi trường trong khu công nghiệp. Góp phần cải thiện chất lượng môi trường và giảm nguy cơ ô nhiễm nước thải tới nguồn tiếp nhận. Nâng cao năng lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xử lý nước thải công nghiệp.

Bằng việc áp dụng khoa học công nghệ, các phương pháp xử lý nước thải tiên tiến có chi phí thấp hơn và xử lý hiệu quả các chất ô nhiễm trong nước thải. Nên cử cán bộ môi trường, sinh viên tốt nghiệp ngành môi trường vào làm việc tại các khu công nghiệp để học hỏi, nâng cao năng lực xử lý môi trường tại các khu công nghiệp. Lựa chọn phương pháp phù hợp nhất cho khu công nghiệp để xử lý nước thải tập trung như: giảm chi phí, giảm diện tích và không cần nhiều công đoạn xử lý.

Quá trình làm sạch đơn giản, dễ sử dụng và không mất nhiều thời gian mà vẫn làm sạch nước thải một cách triệt để và hiệu quả hơn.

KẾT LUẬN

Kết luận

Kiến nghị

Lượng nước thải phát sinh từ nước làm mát thiết bị sản xuất cần lắp đặt hệ thống đưa nước thải trực tiếp về nhà máy xử lý trong giai đoạn sản xuất để ngăn chặn nước thải thải trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi trường. Cần tăng tần suất quan trắc và nếu có thể lắp đặt các trạm đo tự động để thường xuyên theo dõi diễn biến chất lượng nước thải. Mối quan tâm hàng đầu đối với nước thải khu công nghiệp là vấn đề công nghệ xử lý nước thải. Nước thải từ các khu công nghiệp có hàm lượng chất ô nhiễm cao. Nếu không được xử lý hoặc xử lý không đạt tiêu chuẩn, nước thải từ các khu công nghiệp sẽ tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm trong khu vực. Nhìn chung, Khu công nghiệp Đình Vũ luôn đi đầu về xử lý nước thải nghiêm ngặt, trạm xử lý tập trung cũng được đầu tư tương tự. Tuy nhiên, để ổn định việc lắp đặt hệ thống xử lý nước thải hiện đại, Khu công nghiệp Đình Vũ vẫn còn hạn chế về tiết kiệm vốn kinh tế.

Với những nhận định trên, và những hạn chế hiện có của Khu công nghiệp Đình Vũ, tôi có thể mạnh dạn đề xuất phương pháp “xử lý nước thải bằng công nghệ SBR”. Hệ thống SBR là một hệ thống xử lý rất hiệu quả vì nó đòi hỏi tương đối ít năng lượng trong quá trình vận hành, dễ kiểm soát sự cố, xử lý các vấn đề về lưu lượng thấp và chiếm ít không gian. Sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi có thể được hạn chế bằng cách điều chỉnh tỷ lệ F/M và thời gian thổi khí trong quá trình làm đầy.

Cần ít diện tích đất xây dựng hơn vì các quá trình cân bằng chất nền, xử lý sinh học và lắng đọng được thực hiện trong cùng một bể.

Gambar

Bảng 1.1 Lưu lượng nước thải trong một số ngành công nghiệp
Bảng 1.2: Phương pháp phân loại  nước thải công nghiệp
Hình 1.1.Phân loại thành phần nước thải  a)Thành phần lý hóa
Hình 1.2: Tính chất nước thải công nghiệp
+7

Referensi

Dokumen terkait

KẾT LUẬN Bằng phương pháp thực nghiệm, cặn lắng phát sinh trong quá trình nuôi cá tra đã được thu gom, phân tích để xác định phát thải BOD520 từ nguồn gây ô nhiễm này.. Kết quả nghiên

Đây là những bảng phân loại thống kê KH&CN chính thức đầu tiên được ban hành ở Việt Nam, được xây dựng tương hợp với các bảng phân loại tương tự của quốc tế có tính đến đặc thù công tác