• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHU Vực SA PẢ - TÀ PHÌN, TỈNH LÀO CAI

N/A
N/A
Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "KHU Vực SA PẢ - TÀ PHÌN, TỈNH LÀO CAI"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP CHÍ KHOA HỌC DHQGHN, KHTN & CN, T .x x , s ố 1. 2004

Q U Y L U Ậ T P H Â N H O Á V À Đ Ặ C Đ 1 E M T H ổ n h ư ỡ n g

KHU V ự c SA PẢ - TÀ PHÌN, TỈNH LÀO CAI

T r ư ơ n g Q u a n g H ả i , P h ạ m Q u a n g T u â n

Khoa Địa lý, Trường Đ ại học Khoa học T ự nhiên, ĐH Q G Hà Nội

1. Mở đ ầ u

Đất là một trong các hợp p h ầ n tự n hi ên q u a n trọng bậc n h ấ t trong cấu trúc đứng của cảnh quan, v ề qui lu ật t h à n h tạo, đâ't vừa m a n g tính địa đới, vừa mang tính phi địa đới và được xem n hư nền t ả n g đế diễn ra t r ê n đó các q u a n hệ tương tác chặt chẽ theo nhiều chiều giữa các t h à n h p h ầ n tự nh iên vối qui mô và t ín h chất khác n ha u [2].

Việc nghiên cứu đặc điểm lớp vỏ t h ổ như õng góp p h ầ n xác lập cơ sở khoa học trong việc tổ chức và sử dụng hợp lý lãnh thổ.

Khu vực Sa Pả - Tà P h i n n ằ m ở phía đông dãy Hoà ng Liên Sơn, trong phạm vi toạ độ địa lý khoảng 22°22' - 22°25' vĩ Bắc, 103°49' - 103055' k in h Đông. Khu vực có cấu trúc kiến tạo hết sức độc đáo thê hiện b ằ ng một cấu trúc dọc dạn g địa hào và bị phân đoạn bởi những đứt gẫy ngang [3]. Thông trị trong cấu trúc địa-mạo vùng là các bề mặt san bằng cồ, các pedimen vai núi và chân núi cùng các bề m ặ t nón phóng vật và lũ tích cố k.ch thước rộng lớn. Các loại đá chính trong vùng là granitogơnai, đá phiến kết tinh và đá hoa. Sự thay đổi điều kiện nhi ệt ẩm theo độ cao là n guy ên n h â n dẫn đến sự phân hoácác đai thực vật và thổ nhưỡng trong khu vực nghiên cứu.

Bài báo này trình bày kế t quả nghiên cứu quy l u ậ t p h â n hoá và đặc điếm lớp phủ thổ ihưỡng trên qua n điểm p h â n tích, đ á n h giá tổng hợp môi tác động tương hỗ giữa các nhân LÔ hình t h à n h đất, k ế t hợp p h â n tích và định lượng hoá các chỉ tiôu lý hoá học của lất làm cơ sở khoa học cho việc kh a i thác, sử dụ ng hợp lý tà i nguyên đấ t k h u vực Sa r ả - Tà Phin, tỉnh Lào Cai.

2 . Tki l i ệ u v à p h ư ơ n g p h á p n g h i ê n c ứ u

Bộ bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 [3] giúp cho việc p h â n tích mối q ua n hệ giữa các hợp phầì tự nhiên với lớp phủ thổ nhưỡng gồm: bản đồ địa hìn h, bả n đồ địa mạo, bản đồ t h â n thực vật cùng tò b ả n đồ địa c h ất Lào Cai tỷ lệ 1: 200.000. Ảnh máy bay chụp năm 200( được sử dụng đê giải đoán hiện t r ạ n g sử dụ n g đất. Sử d ụ n g phương pháp điều tra tổnghợp các nhâ n t ố hì nh t h à n h đâ't qua hai đợt khả o s á t thực địa theo 4 tuyến điển hìnl kêt hợp đào và mô tả 70 p h ẫ u diện đất. Định lượng hoá đặc tính lý hoá học đất đưỢ( thực hiện tại Phòng p h â n tích đ ấ t (Dự á n J I K A - Trường ĐH Nông nghiệp I) vối 15 C1Ỉ tiêu của 40 m ẫ u đ ấ t đặc trưng. Kết qu ả đã xây dựng hệ thống phâ n loại đất và t hà i h lập bản đồ thổ nhưỡng k h u vực nghiên cứu tỷ lệ 1: 25.000.

1

(2)

2 T r ư ơ n g Q u a n g H ả i, P h ạ m Q u a n g T u ấ n 3. K ế t q u ả n g h i ê n c ứ u v à t h ả o l u ậ n

3.1 Đ ặ c đ i ể m p h á n h o á t h ổ n h ư ỡ n g th e o đ a i cao

Quá t r ì n h tương tác gi.ữa nề n t ả n g vật c h ấ t r ắ n (địa h ì n h , vỏ ph o n g hóa) với đặc điểm si nh k h í h ậ u địa ph ương đã tạo nê n sự đa d ạ n g lớp p h ủ t h ổ nhưỡng. Xét về tín h quy luật, qu á t r ì n h h ì n h t h à n h đ ấ t tr ong k h u vực n g h i ê n cứu nói r iên g hay tỉn h miền nú i Lào Cai nói c h u n g được xem là đi ển h ì n h cho sự p h á t h u y tác dụ n g của quy l u ậ t đai cao, đã tạo r a 3 đai đất:

• Đai đ ấ t fer al it m ù n (p hâ n bô" ở độ cao 700 -1 .800m): Đây là đai có kh í h ậ u á n h i ệ t đối, n h i ệ t độ t r u n g b ìn h n ă m đ ạ t 15-20°c, biên độ n h i ệ t n ă m nhỏ hơn l l ° c , lượng mư a t r u n g b ìn h n ă m lớn hơn 2.500 mm [5], với t h ả m thực v ậ t đặc t r ư n g là kiểu r ừ n g kín cây lá rộng th ư ờ n g x a n h á n h i ệ t đới ẩm. N h ữ n g đặc t r ư n g đó đã làm cho q u á t r ì n h fer al it giảm đi, q u á t r ì n h h ì n h t h à n h và tích lũy m ù n tăng , tạo r a đai đ ấ t feralit mùn.

• Đai đ ấ t m ù n a lit (1.800-2.300m): Đai có n h i ệ t độ t r u n g b ì n h n ă m nhỏ hơn 15°c, kh ôn g có m ù a khô, kiểu t h ả m thực v ậ t đặc t r ư n g là r ừ n g kí n cây lá rộng, lá ki m t h ư ò n g x a n h ôn đới. Tr ữ lượng ẩnncao và n h i ệ t độ xuống t h ấ p rõ rệt, q u á t r ì n h fer al it suy giảm, d ẫ n đế n h ì n h t h à n h đai đ ấ t m ù n alit.

• Đai đ ấ t m ù n thô t r ê n núi (trên 2.300m): Do điều ki ện kh í h ậ u l ạn h, cường độ các q u á t r ì n h phon g hoá yếu. Quá t r ì n h feralit c h ấ m d ứ t h o à n toàn, t h a y vào đó là q u á t r ì n h tích luỹ m ù n t ă n g d ẫ n đến h ì n h t h à n h đ ấ t m ù n thô.

Sa Pả - Tà P h i n là địa b à n sinh sống của cộng đồng các d â n tộc ít người (H’Mong và Dao đỏ chiế m 98,5%). Qu á t r ì n h k h a i thác, sử d ụ n g l ã n h t h ổ lâu đời t r ê n đ ấ t dốc đã là m t h a y đổi s â u sắc đặc điểm cấu tr úc lớp p h ủ t h ổ nhưỡng. Sự tác động tương hỗ của các n h â n t ố tự n h i ê n và con người th ô n g q u a q u á t r ì n h k h a i thác, sử dụ n g l ã n h t h ổ đã tạo nên lớp p h ủ th ổ nh ưỡ ng đa dạng, gồm 4 n h ó m đ ấ t với 10 loại đất:

I. Đất đồng bằng và th u n g lủ n g ’. 1. Đất phù sa ngòi suôi (P); 2. Đ ấ t t h u n g lũng do sản phẩm dốc t ụ đá vôi (Dv); 3. Đấ t t h u n g lũng do sản p h ẩ m đốc t ụ của đá khác (D).

II. Đ ấ t m ù n - v à n g đỏ: 4. Đ ấ t m ù n - vàng xá m t r ê n đá g r a ni to gơ na i (HFa); 5.

Đấ t m ù n - và ng đỏ t r ê n đá p h i ế n sét (HFs); 6 . Đ ấ t m ù n - v à n g n â u t r ê n p h ù sa cổ và lũ tích (HFp); 7. Đ ấ t m ù n - n â u đỏ t r ê n đá vôi (HFv).

III. Đ ấ t m ù n alit: 8 . Đ ấ t m ù n - a lit t r ê n g r a n i t (Ha); 9. Đ ấ t m ù n - al i t t r ê n đá vôi (Hv).

IV. Đ ấ t m ù n thô trên n ú i: 10. Đ ấ t m ù n thô t r ê n nú i (A)

Diện tích các loại đ ấ t theo độ dốc và t ầ n g dày k h u vực Sa P ả - T à P h i n được cho tr ong b ả n g sau:

(3)

Quy lu á t p h ả n hóa và đ à c đ iểm thô rthưdng.. 3 Loại

đất Độ dôc Tầng dầy

(cm)

Diện tích (ha)

Loại

đất Độ dốc Tầng dầy

(cm)

Diện tích (ha) 8 -1 5 ° 50 - 70 266,283

HFp 3 - 8 ° 30 - 50 215,828

15-20° 50 - 70 74,536 8 - 15° 30 - 50 75,004

50 - 70 141,971 0 - 3° 30 - 50 10,598

HFa

20 - 25°

30 - 50 8,554 V 3 - 8° 70 - 100 10,162

> 100 642,003 8 - 15° 50 - 70 77,141

70 - 100 650,201 15 - 20° 50 - 70 23,879

> 25° 50 - 70 288,542 HFv 20 - 25° 30 - 50 21,086

30 - 50 520,833

> 25° 30 - 50 320,490

< 30 85,883 < 30 272,580

8 - 15° 70 - 100 7,980 p 0 - 3° 50 - 70 24,619

50 - 70 61,974 D 0 - 3° - 20,219

15 - 20° 70 - 100 76,454 Hv > 25° 30 - 50 27,588

HFs

30 - 50 6,450 > 100 139,051

20 - 25° 50 - 70 39,345 70 - 100 275,494

70 - 100 302,347 Ha >25° 50 - 70 24,646

> 25° 50 - 70 229,851 3 0 - 5 0 176,384

30 - 50 26,810 < 30 159,426

A > 25° < 30 11,929

3.2. Đ ặ c t í n h c á c l o a i đ ấ t v à d i n h h ư ớ n g s ử d u n g

• Đấ t đồng b ằ n g và t h u n g lũng - Đ ất p h ù sa ngòi suôi (P)

Đ ấ t p h ù sa ngòi suôi p h â n bô" t ậ p t r u n g ở t r u n g t â m các xã Sa Pả và Tà Phin, có diện tích nhỏ hẹp: 24,619 ha, chiếm 0,15% tổng diện tích k h u vực. Đặc điểm đấ t p h ù sa có p h ả n ứng c h u a đế n c h u a vừa, p H KC1 ở t ầ n g c a n h tác dat) động từ 4,45 - 4,63. H àm lượng h ữ u cơ ở mức nghèo đến t r u n g bì nh (OM từ 1,97-2,06%), d u n g tích hấ p p h ụ t h ấ p (CEC t ừ 7 ,l -8 ,7 m e /1 0 0 g đất). Với tỷ lệ cấp h ạ t sé t dưới 15% nê n loại đ ấ t này có t h à n h p h ầ n cơ giối c át p h a thịt.

Đ ất p h ù sa ngòi suôi t u y diện tích k hôn g lớn n h ư n g p h â n bố ở k h u vực gần nguồn nước (suôi T h ầ u - xã Sa Pả, suối Móng s ế n - T à Phin), địa h ì n h tương đối thoải, hiện na y đ a n g được k h a i th ác sử d ụ n g vào mục đích t r ồ n g lúa và r a u m à u góp p h ầ n bảo đ ả m a n t o à n lương thực tại chỗ.

- Đ ất th u n g lủ n g dốc tụ (D)

Đây là loại đ ấ t t h ứ sinh, được h ì n h t h à n h và p h á t t r i ể n t ừ n h ữ n g v ậ t liệu tích t ụ các sả n p h ẩ m r ử a trôi của các loại đ ấ t p h á t t r i ể n t r ê n đá granitogơnai, đá p hi ến sét, đá vôi. Đấ t dốc t ụ ch ủ yếu p h â n bô" dọc các t h u n g lũ n g hoặc c h â n các sườn dốc, vì vậy, độ phì n h i ê u và t h à n h p h ầ n cơ giới của đ ấ t nà y p h ụ thuộc k h á n h i ề u vào đặc điểm của các loại đ ấ t p h á t si n h r a chúng.

Đấ t t h u n g lũ n g dốc t ụ t r ê n s ả n p h ẩ m của các đá g r a n it o gơ na i và ph i ến (D) có t h à n h p h ầ n cơ giới n h ẹ thuộc loại đ ấ t c át pha , tỷ lệ cấp h ạ t sét t h ấ p hơn 15%. Đ ấ t có p h ả n ứng c h u a (p H KCỊ t ừ 4,51 đến 4,67), đ ấ t nghèo h ữ u cơ (OM = 1,75 - 1,98%), du ng tích h ấ p p h ụ t h ấ p (CEC = 6,5 me/100g đất), h à m lượng các c h ấ t tổng số ở mức nghèo đến t r u n g bình. Đ ấ t t h u n g l ũn g dốc t ụ t r ê n s ả n p h ẩ m đá vôi (Dv) có p h ả n ứng ít

(4)

4 T r ư ơ n g Q u a n g H ả i , P h a m Q u a n g T u ấ n chua (pHKC1 từ 6,01 - 6,35), d u n g tích hấ p p h ụ đ ạ t t r u n g bì n h k h á (CEC - 10,1 - 12,5 m e/ 100g lít), đ ấ t có tỷ lệ cấp h ạ t sét cao hơn nê n th uộ c đ ấ t t h ị t nhẹ , các c h ấ t tổng sô"

đ ạ t t r u n g bình.

Loại đ ấ t n à y có diện tích k h ôn g lớn (40,98 ha), h i ệ n đ a n g được sử dụ n g vào mục đích tr ồ n g cây lương thực n g ắ n ng ày như: lúa, ra u , ngô, k h o a i tây... Những diện tích đ ấ t có độ dốc 3-8° cần ch ủ động nguồn nước tưới tr o n g m ù a khô, đặc biệt là n h ữ n g k h u vực đâ't dốc t ụ đá vôi chịu ả n h hưởng của địa h ì n h k a r s t .

• Đấ t m ù n v à n g đỏ

Do được h ì n h t h à n h và p h á t t r i ể n dưới t h ả m r ừ n g k ín cây lá r ộ ng thường xanh á n h i ệ t đới ở v à n h đa i 7 0 0- 1. 800m n ê n đ ấ t nà y được coi là loại h ì n h c h u y ển tiếp từ n h i ệ t đới sa n g á n h i ệ t đới (theo đai cao). Điều kiện si n h k h í h ậ u ẩm, với m ùa đông l ạn h đã làm cho q u á t r ì n h p ho ng ho á feralit giảm d ầ n và t ă n g d ầ n q u á t r ì n h tích lũy h ữ u cơ và h ì n h t h à n h mùn. M ầ u sắc của đ ấ t k h ô n g còn đ iể n h ì n h của đ ấ t đỏ vàn g n h i ệ t đới nữa , mà đã dịu đi nhờ q uá t r ì n h tích lũy h ữ u cơ t r o n g t ầ n g đất.

- Đ ất m ù n - và n g x á m trên đá gra n ito g ơn a i (HFa)

Diện tích c ủa đ ấ t H F a là 2678,8 ha, chiếm 55,27% tổ ng diện tích tự n h i ên khu vực ngh iên cứu, p h â n bô' t r ê n d ạ n g địa hì n h núi t r u n g bì nh, độ cao t u y ệ t đôi phổ biến t ừ 1.000-1.600m, thuộc p h ầ n lớn l ã n h t h ổ các t h ô n t r o n g 2 xã. T r ê n 75% diện tích đ ấ t p h â n bô" t r ê n địa h ì n h có độ dốc lớn hơn 25°. Độ dà y t ầ n g đ ấ t còn tương đôi tốt, đặc biệt t ạ i k h u vực có t h ả m thực v ậ t r ừ n g t h ứ s i n h k ín cây lá rộn g t hư ờn g xa nh á n h i ệ t đới ẩ m hoặc t r ả n g cỏ cây bụi dày t h ứ sin h có độ che p h ủ t r ê n 70%, t ầ n g đ ấ t chủ yếu t ừ 70- 100 cm (chiếm 29,4% diện tích loại đâ't). T ạ i n h ữ n g k h u vực đ ấ t trông, t r ả n g cỏ, cây bụi t á i si n h s a u k h a i thác, q uá t r ì n h bào mòn r ử a trôi bề m ặ t đã làm cho t ầ n g dày đ ấ t gi ảm m ạ n h , có tới 27,9% diện tích loại đ ấ t n à y với t ầ n g dày dưới 50cm.

Hì nh t h à n h t r ê n s ả n p h ẩ m p h on g hoá của đá gran it o gơ n ai, c ù n g vối qu á tr ìn h tích luỹ m ù n theo đa i cao đã tạo ra đ ấ t có đặc đi ểm t h à n h p h ầ n cấp h ạ t cát ở t ầ n g đ ấ t m ặ t đ ạ t cao, dao động t ừ 64,7-73%, tỷ lệ cấp h ạ t sét đ ạ t t h ấ p hơn 15% n h ư n g có xu hướng t ă n g t h eo chiề u s â u của p h ẫ u diện. Đ ấ t H F a có t h à n h p h ầ n cơ giới c át ph a thịt. Một số k h o a n h vi đ ấ t có t h ả m thực v ậ t rừ n g t h ứ s i n h p h á t t r iể n , đ ấ t có t h à n h p h ầ n cơ giới t h ị t n h ẹ đ ế n t h ị t t r u n g bình. Đ ấ t H F a có p h ả n ứ n g c h u a đến r ấ t chua (pHKC1 dao động t ừ 3,00-4,42). Kết q u ả p h â n tích tổ n g lượng h ữ u cơ cho t h ấ y h à m lượng h ữ u cơ ở t ầ n g đ ấ t m ặ t có liên q u a n trực tiếp đế n lốp p h ủ th ự c v ậ t và có xu hướng giảm một cách rõ r ệ t theo chiều s â u của p h ẫ u diện. H à m lượng OM cũng th ay đổi rõ r ệ t t he o t r ạ n g t h á i của lốp p h ủ thực vật. H à m lượng OM t ầ n g m ặ t của đấ t dưới t h ả m r ừ n g t h ứ s i n h đ ạ t r ấ t cao (5,04%), và đ ấ t dưối t r ả n g cỏ cây bụi và t r ả n g cỏ có tổng lượng h ữ u cơ t ầ n g m ặ t giảm rõ rệt, dao động t ừ 2,2-2,76%.

Đ ấ t có h à m lượng h ữ u cơ t u y cao (C/N > 15), n h ư n g do ả n h h ư ở n g của quy l u ậ t đai cao nê n tồn t ạ i c hủ yếu dưới d ạ n g m ù n thô. C h í n h vì vậy, d u n g tích h ấ p p h ụ của loại đ ấ t này t h ư ờ n g t h ấ p (CEC < 10 me/100g đất). H à m lượng các c h ấ t tổng sô" và dễ tiêu ở t ầ n g đ ấ t m ặ t đều ở mức nghèo đến t r u n g bì nh, n h ư n g gi ảm d ầ n theo chiều

(5)

Q uy l u ậ t p h â n hóa và đặ c đ iể m thô nhường.. 5 s â u p h ẫ u diện. H à m lượng nh ô m (Al3+) di động ở t ầ n g m ặ t dao động từ 0,54 đến 6,20 m e / 100g đất.

Đ á n h giá chung: loại đ ấ t H F a có độ phì ở mức t r u n g b ì n h và p h ầ n lớn có độ dốc t r ê n 25° n ê n thích hợp cho việc p h á t t r i ể n l âm nghiệp, t r ồ n g một sô" cây dược liệu và cây ă n quả á n h i ệ t đới theo mô h ì n h nông - l âm nghiệp k ế t hợp.

- Đ ấ t m ù n đỏ và n g trẽn đ á p h iế n (HFs)

Loại đ ấ t nà y có diện tích 751,211 ha, chiếm 15,5% tổng diện tích tự n h i ê n của k h u vực ng hi ên cứu. Ph ầ n lớn diện tích có độ dốc t r ê n 25° (chiếm 74,4%). Ở n h ữ n g k h u vực còn t h ả m thực vậ t r ừ n g t h ứ sinh, t ầ n g dày đ ấ t p h ầ n lớn hơn 100cm. Tại nơi chỉ còn t r ả n g cỏ cây bụi hoặc t r ê n diện tích đ ấ t tr ồng cây nông n g hi ệp n g ắ n ngày t ầ n g đ ấ t mỏng, c hủ yếu đ ạ t 50-70cm.

Ở t ầ n g mặt, đ ấ t t h ườn g có t h à n h p h ầ n cơ giới cát p h a t h ị t đến t h ị t nhẹ, n h ư n g ở các t ầ n g dưới của p h ẫ u diện tỷ lệ cấp h ạ t sét tăng, đ ấ t t h ườ n g là t h ị t t r u n g bình đ ến t h ị t nặng. Đ ấ t có p h ả n ứn g r ấ t c h u a (pHKC1 < 4). H à m lượng c h ấ t h ữ u cơ ở t ần g đ ấ t m ặ t p h ầ n lớn đ ạ t mức k h á đến giàu (OM t ừ 2,52-6,90%). T r ừ một sô" nơi không có lớp p h ủ thực v ậ t đ ấ t có t ầ n g mỏng dưới 50 cm, t hư ờn g nghèo c h ấ t h ữ u cơ (OM <

1%). K h ả n ă n g h ấ p p h ụ của đ ấ t cao ha y t h ấ p p h ụ thuộc vào t h à n h p h ầ n cơ giới, t ổn g lượng h ữ u cơ cũn g n h ư c h ấ t lượng m ù n t r on g đất. Ở n h ữ n g k h u vực t ầ n g đấ t m ặ t có t h à n h p h ầ n cơ giới t h ị t t r u n g bì n h giàu h ữ u cơ, d u n g tích h ấ p p h ụ đ ấ t cao và r ấ t cao (CEC k h o ả n g 20me/100g đất); k h u vực đ ấ t nhẹ, nghèo h ữ u cơ, CEC th ường <

10me/100g đất. Bên c ạ n h đó h à m lượng Al3+ di động ở t ầ n g đ ấ t m ặ t cao và dao động t ừ 0,81 đến 3,51me/100g đất. H à m lượng các c h ấ t tổng số’ và dễ tiê u p h ầ n lớn đều đ ạ t ở mức t r u n g bình.

N h ì n chung, đ ấ t H F s tr o n g k h u vực có tiề m n ă n g d i n h dưỡng đ ạ t t r u n g bình k h á , t ầ n g dày đ ấ t k há , n h ữ n g k h u vực t r ê n d ạ n g địa h ì n h vai, giông núi có độ dốc địa h ì n h nhỏ hơn 15° cần được k h a i thác p h á t t r i ể n các loại cây tr ồ n g dài ngà y có giá trị k i n h tê cao như: đào, lê, táo xanh, mận...

- Đ ất m ù n - n á u vàng trên p h ù sa cô (HFp)

Loại đ ấ t nà y p h â n bô' t r ê n các sườn tho ải thuộc địa b à n các th ô n M á Cha, Suôi Hồ, C a n Ngài và x ỉ a Séng, độ dốc chủ yếu 3-8°, chiế m 74,2% diện tích loại đất. ở đây t h ả m thực v ậ t r ừ n g tự n h i ê n đã được t h a y t h ê h oà n t o à n b ằ n g t h ả m cây trồng có độ che p h ủ t h ấ p , x u ấ t h iệ n n h i ều đá lộ đầu, t ầ n g đ ấ t mỏ n g < 50cm, k h ả n ă n g t h o á t nước m ạ n h , đ ấ t dễ bị khô h ạ n. Với diện tích 290,832 ha, chiê m 6% tổng diện tích tự nhi ên, loại đ ấ t n à y h iệ n đ a n g được sử d ụ n g chủ yếu vào mục đích t r ồn g rừ ng và cây lương thực n g ắ n ngày (lúa nương và hoa mầu).

T h à n h p h ầ n cơ giới của t ầ n g đ ấ t m ặ t dao động t ừ c át p h a đên t h ị t p h a cát.

Theo chiề u sâ u của p h ẫ u diện đ ấ t th ì mức độ ổn đ ị n h của các t ầ n g đ ấ t càng được t ă n g lên, t h o á t khỏi ả n h hưởng của qu á t r ì n h bào mòn r ử a trô i theo dòng m ặ t và p h ầ n nào lại n h ậ n được các s ả n p h ẩ m r ử a trôi t ừ t ầ n g t r ê n xuông l àm cho h à m lượng cấp h ạ t sét v ậ t lý có xu hướng t ă n g lên. Đ ấ t ở các t ầ n g dưới thuộc loại đ ấ t t h ịt nh ẹ đế n t h ị t t r u n g bìn h. Đ ấ t có p h ả n ứng r ấ t c h u a (p H KC1: 3,45-4,0ơ). H à m lượng

(6)

6 T r ư ơ n g Q u a n g H ả i, P h ạ m Q u a n g T u ấ n các c h ấ t h ữ u cơ ở t ầ n g đ ấ t m ặ t đ ạ t mức giàu (OM t ừ 3,2% đế n 6,5%), có xu hướng giảm n h a n h theo chiều sâ u của p h ẫ u diện đất. Chỉ số C/N ở t ầ n g đ ấ t m ặ t dao động t ừ 11,2 đế n 12,2, điều n à y k h ẳ n g đ ị n h k h ả n ă n g tích luỹ m ù n dưới d ạ n g m ù n thô thấp. Du n g tích h ấ p p h ụ đ ạ t mức k h á (CEC t ừ 9,8 đế n 14,5me/100g đất). Hàm lượng các c h ấ t tổng số và dễ tiêu đ ạ t mức t r u n g b ìn h khá. Đây là loại đ ấ t có độ phì còn đ ạ t mức t r u n g bình, ở n h ữ n g k h u vực địa h ì n h thoải có t h ể đ ầ u t ư p h á t t r iể n các loại cây tr ồ ng l âu n ă m có giá trị k i n h t ế cao (đào, lê, mận...).

- Đất m ù n - n â u đỏ trên sản p h ẩ m đá vôi (HFv)

Loại đ ấ t n à y p h â n bố t ập t r u n g chủ yếu ở thô n Sả Séng, Sa P ả (xã Sa Pả) và thôn Suối T h ầ u , x ỉ a Séng (xã Tả Phin). Đây là loại đ ấ t p h á t t r i ể n t r ê n các sườn tích tụ sản p h ẩ m đổ lở đá vôi với diện tích 715,158 ha, chiếm 14,76% tổn g diện tích tự nh iê n toàn k h u vực. Trong đó diện tích đ ấ t dốc hơn 25° chiếm 82,93%, t ầ n g đất mỏng hơn 50cm với t h ả m thực v ậ t r ừ n g t h ứ s in h và t r ả n g cỏ cây bụi t h ứ sinh. P h ầ n diện tích đ ấ t còn lại chiếm 17,07% có độ dốc t h o ả i hơn, t ầ n g đ ấ t dà y 50-70cm, hiện đa n g được kh a i t h á c vào mục đích p h á t t r iể n nông n gh iệp với hệ t h ô n g cây ngắn ngày ngô, khoai, lạc, và một vài loại cây ă n quả.

Loại đ ấ t n à y có t h à n h p h ầ n cơ giới t h ị t p h a cát đế n t h ị t t r u n g bình. Đấ t ít c h ua (pHKC1 t ừ 6,00 đế n 6,09). H à m lượng nhôm di động r ấ t t h ấ p , độ c h u a t h u ỷ p h â n t h ấ p (1,5 me/100g đất). Đ ấ t có k h ả n ă n g hấ p p h ụ kh á , C E Q ở t ầ n g đ ấ t m ặ t đ ạ t 13,3me/100g đất. H à m lượng h ữ u cơ ở t ầ n g đ ấ t m ặ t r ấ t giầu và gi ảm n h a n h theo chiều sâ u của p h ẫ u diện. H à m lượng các c h ấ t tổng số và dễ tiê u đ ạ t mức t r u n g bình khá. Nh ìn c h u n g loại đ ấ t nà y có độ phì đ ạ t mức t r u n g bình, n h ư n g có n h i ề u đá lộ đầ u gây h ạ n c h ế tr o n g q u á t r ì n h k h a i thác và sử d ụ n g loại đ ấ t này.

• Đ ấ t m ù n - alit

Nhóm đ ấ t nà y có diện tích 802,509 ha, chiếm 16,6% tổng di ện tích tự n hi ên với hai loại đ ấ t p h á t t r iể n t r ê n đá g r a n i t và đá vôi.

- Đ ất m ù n - a lit p h á t triển trên đá g r a n it dưới th ả m rừ ng t h ứ sin h k ín cây lá rộng thường x a n h ôn đới ẩ m (Ha). Loại đ ấ t nà y chiếm 775,001 ha, tương đương với 15,99% diện tích tự n hi ên. Tr ong điều kiện khí h ậ u l ạn h , cường độ q u á t r ì n h phong hoá r ấ t yếu n ê n độ dầ y t ầ n g đ ấ t th ườ ng mỏng, l ẫn n h i ề u đá c h ư a ph on g hoá, h à m lượng hữu cơ r ấ t cao n h ư n g độ p h â n giải kém.

Đặc điểm c h u n g của loại đ ấ t n à y là tổng lượng h ữ u cơ ở t ầ n g m ặ t được tích luỹ đ ạ t r ấ t cao (13,1%), có xu hướng giảm n h a n h theo chiều s â u c ủa p h ẫ u diện đất.

H àm lượng N tổng số đ ạ t mức giầu, l ân tổng sô" đ ạ t t r u n g bình.

- Đ ất m ù n a lit với th ả m thực vậ t rừ ng th ứ sin h k ín cày lá rộng th ư ờ n g x a n h ôn đới àm trén đá vôi (Hu). Loại đ ấ t n à y chiếm diện tích k h ô n g đ á n g kể với 27,588 ha (0,57%). Do n h i ệ t độ giảm, qu á t r ì n h m ù n hoá di ễn r a m ạ n h , h à m lượng c h ấ t hữ u cơ [4] đ ạ t r ấ t cao, ở t ầ n g t h ả m mục có t h ể tới hơn 60%. H à m lượng N H 4 th ư ờ n g cao hơn đai t hấ p, c àn g lên cao c h ú n g c àng được tích luỹ. Theo k ế t q u ả p h â n tích của Hội Khoa học Đ ấ t cho t h ấ y loại đ ấ t nà y có tổng hữ u cơ r ấ t cao, p h ả n á n h môi trư ờn g đất t r u n g t ín h (pHKC1 = 7,0), r ấ t giầu N tổng sốy các c h ấ t dễ ti ê u đ ạ t t r u n g b ì n h khá.

(7)

Q u y l u á t p h à n h o á và đ ã c đ i ể m th ô n h ư ờ n g.. 7

• Đất mùn thô t r ên núi cao trên 2.300m

Đất mùn thô trên núi (A) có diện tích không đáng kể, khoảng 11,929 ha (0,25%), phâ n bô"ở sườn và đỉnh núi có độ cao lớn (2.300-2.437m) quan sát được ở thôn Sau Chua - xã Sa Pả.

Trong điểu kiện lạnh và độ ẩm r ấ t cao, quá trình hình th àn h đâ't chính là quá tr ìn h tích luỹ mùn t iê n núi cao, quá trình feralit mò n h ạ t nên t ần g đấ t thường mỏng.

4. K ế t l u ậ n

Từ những phâ n tích nêu trên vê sự phân hoá thồ nhưỡng theo đai cao và đặc điểm các loại đất kh u vực miền núi Sa Pả - Tà Phin có thể r ú t ra nh ững kết luận sau:

1. Hệ quả mối tương qua n giữa quá trình feralit và quá trình tích lũy mùn do sự thay đôi điều kiện nhiệt ấm theo quy luật đai cao địa lý dẫ n đến sự hình t h à n h trong khu vực 3 đai đất: đai đấ t feralit mùn, đai đất mù n alit và đai đấ t m ù n thô trên núi.

2. Quá trình tương tác giữa nền tảng vật chất r ắn (địa hình, lớp vỏ phong hóa) từ đá mẹ vói đặc điếm sinh khí h ậ u địa phương và hoạt động n h â n sinh đã tạo nên sự đa dạng của lớp phủ thô nhưỡng vối 10 loại đất: 1. Đất phù sa ngòi suối (P); 2. Đất thun g lủng do sản phẩm dổc tụ đá vôi (Dv); 3. Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ của đá khác (D);

4. Đất mùn - vàng xám trên đá granitogơnai (HFa); 5. Đất mùn - vàng đỏ trên đá phiên sét (HFs); 6. Đất mùn - vàng nâu trên phù sa cố và lũ tích (HFp); 7. Đâ't mù n - nâu đỏ trên đá vôi (HFv); 8 . Đấ t mùn - alit trên granit (Ha); 9. Đấ t mùn - alit trên đá vôi (Hv);

10. Đấ t mùn thô trên núi (A).

3. Các loại đ ấ t trong khu vực có sự phân hoá rõ rệt vể tầng dày, t h à n h phần cơ giới, hàm lượng các chất dinh dưỡng và tính chất môi trường đất trong mốì liên hệ chặt chẽ với các yếu tô" t h à n h tạo đất, đặc biệt là độ cao và độ dốc địa hình, điều kiện nhiệt ẩm, t h ả m thực vật che phủ và mức độ tác động của con người.

T à i l i ệ u t h a m k h ả o

1. Hội Khoa học Đất Việt Nam, Đ ất Việt N a m, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2000, 412tr 2. Nguyễn Ngọc Bình, Đất rừng Việt N a m, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 1996, 325tr 3. Nguyễn Cao H u ầ n (chủ biên), Trương Quang Hải và nnk, X â y dự n g chiên lược bảo

vệ môi trường tính Lào Cai đến năm 2010, Báo cáo đề tài khoa học. sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, 2002.

4. T rần An Phong (chủ biên), Đánh giá hiện trạng sử d ụ n g đ á t theo quan điểm sinh thái và p h á t triền lâu bền, Nxb Nỡhg nghiệp, Hà Nội, 1995, 202tr

5. Nguyền Khanh Vân, “Nhữ ng đặc điểm sinh khí hậ u với sự p h â n bô' các kiểu thảm thực vật tự nhiên và việc đá nh giá tài nguyên sinh khí h ậu Việt N a m ”. Tuyến tập các công trinh nghiên cứu địa lý, Nxb Khoa học và Kỹ t hu ật, Hà Nội, 1994, trl25 -

133.

(8)

VNU JOURNAL OF SCIENCE, Nat., òcl Tech , T.xx, N01, 2004

8 T r ư ơ n g Q u a n g Hảiy P h ạ m Q u a n g T u ấ n

SO IL D I F F E R E N T I A T I O N AND C H A R AC T ER IS TI CS I N SA PA - TA P H I N AREA, LAO CAI P R O V I N C E

T r u o n g Q u a n g H a i , P h a m Q u a n g T u a n D ep a rtm en t o f Geography, College o f Science, V N U

Soil is a n i m p o r t a n t n a t u r a l co mp on e n t in th e ve rtical s t r u c t u r e of geographical l a n d s c a p e . C h a n g es in t h e r m a l - h u m i d con dition s acc ording to a l t i t u d i n a l b e lts a r e the c ause of forming 3 vertical soil belts: feralitic h u m ic belt, humic allitic b e lt a n d m o u n t a i n o u s gross hu m ic belt. T he soil cover in the in v es tig at e d a r e a is diverse, c on sis tin g of 10 soil types. T h e soil ty pes a r e different in mechanical composition, n u t r i e n t c o nt e n t a n d soil e n v i r o n m e n t a l c h a r a c t e r i s t i c s in rel ati on wi th soil forming factors, especially t e r r a i n elevation, slope, t h e r m a l - hu m id conditions, v e g et at i o n a n d h u m a n impact.

Referensi

Dokumen terkait

Kết luận Tiếp cận quan điểm địa lý tổng hợp phân tích và đánh giá các yếu tố tiền đề thoái hóa đất tiềm năng cho phép lựa chọn được 9 chỉ tiêu của 4 tiêu chỉ địa hình; đá mẹ - vỏ phong