Nghiên cứu tỷ lệ trầm cảm và đánh giá kiến thức, nhu cầu, yếu tố tâm lý xã hội của bệnh nhân ung thư vú về phẫu thuật tái tạo sau cắt bỏ vú tại thành phố Huế
Nguyễn Thị Đăng Thư1, Nguyễn Phương Mai1, Phạm Tăng Trí Tuệ1, Trần Thị Quỳnh Tâm1, Hồ Xuân Dũng1, Trần Văn Vui1
TÓM TẮT
Bệnh nhân ung thư vú dễ mắc các rối loạn tâm lý và có nhu cầu lớn về phẫu thuật tái tạo.
Mục tiêu:1) Tìm hiểu tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan; 2) Đánh giá kiến thức, nhu cầu về phẫu thuật tái tạo vú; 3) Tìm hiểu các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng quyết định tái tạo vú của đối tượng.
Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu cắt ngang. Thang đo PHQ-9 dùng để đánh giá tình trạng trầm cảm. Mô hình hồi quy đa biến logistic dung để phân tích các yếu tố liên quan. Kết quả: Trong 151 bệnh nhân ung thư vú, tỷ lệ trầm cảm là 61,6%. Chỉ 10,6% bệnh nhân có kiến thức đạt về phẫu thuật tái tạo vú. Tỷ lệ đối tượng có nhu cầu tái tạo vú là 21,2%. Có mối liên quan giữa tỷ lệ trầm cảm và kinh tế thuộc hộ nghèo/cận nghèo (OR=5,58; 95%CI: 1,42-21,97), giai đoạn III (OR=3,58; 95%CI: 1,11-11,53) và IV (OR=7,54; 95%CI: 1,73-32,94) của bệnh, và tâm lý sợ bệnh (OR=3,46; 95%CI: 1,12-11,72).
Kết luận:Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tương đối cao và có một tỷ lệ không nhỏ người bệnh có nhu cầu phẫu thuật tái tạo. Người cung cấp dịch vụ y tế cần có những phương án thích hợp để hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân ung thư và đáp ứng nhu cầu phẫu thuật tái tạo vú của người bệnh.
Từ khóa:ung thư vú, phẫu thuật tái tạo vú, trầm cảm, kiến thức, nhu cầu.
Prevalence of depression and assessment of patients’
knowledge, needs, and psychosocial factors regarding breast reconstruction after mastectomy for breast cancer in Hue city
Nguyen Thi Dang Thu1, Nguyen Phuong Mai1, Pham Tang Tri Tue1, Tran Thi Quynh Tam1, Ho Xuan Dung1, Tran Van Vui1
5
Breast cancer is the most common cancer in women in Vietnam. Breast cancer patients are prone
to psychological disorders and have a great need for reconstructive surgical methods.
Study objectives:1) Find out the prevalence of depression and related factors; 2) Assess knowledge and needs for breast reconstruction; 3) Describe the psychosocial factors in uencing decision of breast reconstruction of research subjects.
Materials and methods:A descriptive cross-sectional study. The PHQ-9 scale was used to assess depression. Multivariable logistic regression model was used to identify related factors. Results:
With 151 breast cancer patients participating in the study, the depression proportion was 61.6%
while 71.5% of subjects have never known about breast reconstruction surgery, and only 10.6%
of patients have good general knowledge. The proportion of respondents in need of reconstruction was 21.2%. Multivariate regression analysis determined the relationship between the prevalence of depression and the economic status of poor/near poor households, stages III and IV of the disease, and fear of illness.
Conclusion:The rate of depression in breast cancer patients is quite high and a large proportion of patients need reconstructive surgery. Caregivers for cancer patients and health care providers should provide information and options regarding breast reconstruction in order to prevent and reduce patients’ psychological disorders.
Keywords:breast cancer, breast reconstruction, depression, knowledge, needs.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại ung thư chiếm tỷ lệ cao nhất ở nữ giới tại Việt Nam và trên thế giới.
Theo báo cáo của GLOBOCAN năm 2020.
Ung thư vú (chiếm 11,7%) đã vượt qua ung thư phổi (chiếm 11,4%) trở thành loại ung thư phổ biến nhất ở nữ giới. Hiện nay, tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư vú ngày càng tăng cao.
Trong năm 2020, có 2,3 triệu ca mắc mới và 685 000 ca tử vong do ung thư vú. Và tính đến cuối năm 2020, có 7,8 triệu phụ nữ mắc ung thư vú đã được chẩn đoán trên 5 năm trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh nhân ung thư vú chiếm 25,8% tổng số ca ung thư ở Tác giả:
1 Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
nữ giới (khoảng 21.555 ca)1. Chất lượng cuộc sống (theo DALYs) của phụ nữ mắc ung thư vú thấp nhất so với những loại ung thư khác2. Ung thư vú thường gây ra nhiều ảnh hưởng tâm lý và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư vú ngoài chịu đựng những đau đớn về thể chất trong suốt quá trình điều trị còn thường phải đối mặt với những vấn đề tâm lý như lo âu, trầm cảm và gặp phải những vấn đề xã hội . Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú trong các nghiên cứu trước đây cũng tương đối khác nhau từ khoảng 7% đến 42%4. Đặc biệt, với những bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ vú còn gặp nhiều ảnh hưởng tiêu cực về hình ảnh cơ thể và các vấn đề tâm lý liên quan
khác. Việc mất một hoặc hai bên vú sau phẫu thuật có thể dẫn đến những lo lắng về hình ảnh cơ thể, mất sự nữ tính, ảnh hưởng đến sinh sản và các mối quan hệ, tự ti và tổn thương tâm lý
5. Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam đã cho thấy tỷ lệ bệnh nhân ung thư vú mắc các rối loạn về tâm lý khá cao. Một nghiên cứu về một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú tại Hà Nội của Trần Thị Thanh Hương và cộng sự cho thấy có 15,9% bệnh nhân ung thư vú có trầm cảm6. Các nghiên cứu tại một số nước phương tây cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt vú dao động từ 10 đến 56%7CINAHL, PsyINFO and Ovid. Một nghiên cứu tại Hungary khẳng định bệnh nhân chuẩn bị phẫu thuật cắt bỏ vú có một mức độ lo lắng lớn do bệnh và mất vú (gần 50%). Gần 50% đối tượng nghiên cứu tuyên bố mong muốn tái tạo vú sau phẫu thuật cắt bỏ vú8 Hiện nay, phẫu thuật tái vú (PTTTV) tạo được xem là một phương pháp hiệu quả giúp giảm nhẹ mức độ lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân phẫu thuật cắt bỏ vú. Tỷ lệ bệnh nhân phẫu thuật tái tạo không cao, nhưng đang có xu hướng tăng trên thế giới. Tại Mỹ, tỷ lệ phẫu thuật tăng từ 3,4% những năm 1985-1990 đến 42% trong khoảng 1997-2002. Tại Thượng Hải (Trung Quốc), tăng từ 1,3% năm 1990 lên 5,1% năm 20055
Những nghiên cứu trên cho thấy ảnh hưởng của việc cắt bỏ vú đến đời sống tinh thần của bệnh nhân ung thư vú là rất lớn và nhu cầu được phẫu thuật tái tạo ngày càng tăng lên. Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện nay chưa có nhiều các nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy để đưa ra bằng chứng khoa học cần thiết cung cấp cái nhìn tổng quan
về tình trạng hiện mắc các rối loạn tâm lý của bệnh nhân ung thư vú và nhu cầu được phẫu thuật tái tạo vú, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 03 mục tiêu:
- Xác định tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư vú sau phẫu thuật cắt bỏ vú.
- Đánh giá kiến thức và nhu cầu của bệnh nhân về phẫu thuật tái tạo vú.
- Xác định các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến việc quyết định phẫu thuật tái tạo vú.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng: Bệnh nhân ung thư vú đang điều trị tại Khoa Ung bướu – Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được chẩn đoán mắc ung thư vú dựa trên kết quả giải phẫu bệnh và đồng ý tham gia nghiên cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân quá yếu, không đủ khả năng hoàn thành phỏng vấn hoặc từ chối tham gia phỏng vấn.
2.3. Phương pháp chọn mẫu và thu thập số liệu:
- Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ.
Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 2-6/2021.
Sau thời gian thu thập số liệu, tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là 151 bệnh nhân.
- Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp đối tượng nghiên cứu bằng bộ câu hỏi
phỏng vấn. Trước đó, sẽ phỏng vấn thử 5 bệnh nhân để thử nghiệm và điều chỉnh bộ câu hỏi một cách phù hợp.
2.4. Biến số nghiên cứu và lượng giá
2.4.1. Đặc điểm chung:Bao gồm tuổi, giới, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, nơi ở, kinh tế, bảo hiểm y tế và khó khăn trong chi trả viện phí. Các đặc điểm sức khỏe bao gồm giai đoạn bệnh, thời gian chẩn đoán, phương pháp điều trị, tiền sử bản thân và gia đình mắc các bệnh về tâm lý/tâm thần.
2.4.2.Đặc điểm tâm lý xã hội
Biến số về lo âu, nỗi sợ liên quan đến bệnh ung thu vú, phẫu thuật cắt vú, hình ảnh mất tuyến vú, hạnh phúc gia đình và các mối quan hệ xã hội.
Đánh giá trầm cảm: Sử dụng thang đo Patient Health Questionnaire - 9 (PHQ-9) đã được đánh giá và chuẩn hóa tại Việt Nam để xác định mức độ trầm cảm của bệnh nhân với điểm cắt 10 có độ nhạy và độ đặc hiệu lên đến 88%9. Thang đo bao gồm 9 câu hỏi về tình trạng của người bệnh trong 2 tuần trước ngày phỏng vấn. Mỗi câu hỏi có 4 mức độ trả lời từ 0 đến 3 tương ứng với
“không ngày nào”; “một vài ngày”; “một nửa số ngày trong tuần”, “hầu như mọi ngày”.
2.4.3. Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật tái tạo vú
Bao gồm đã từng biết đến PTTTV, định nghĩa, ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và tái phát bệnh; nhu cầu tái tạo vú, lý do không thực hiện tái tạo vú, thời gian cần thiết để tiến hành tái tạo vú, sẵn sàng thực hiện nhiều cuộc phẫu thuật tái tạo và chi phí sẵn sàng cho việc tái tạo vú.
- Đánh giá kiến thức về phẫu thuật tái tạo vú:
Kiến thức được phân loại Đạt/Không đạt được đánh giá bằng cách
+ Không đạt: Chưa từng biết đến PTTTV hoặc trả lời đúng ít hơn ½ số câu hỏi về kiến thức.
+ Đạt: Trả lời đúng từ ½ số câu hỏi về kiến thức liên quan đến PTTTV.
2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0. Kết quả được mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỷ lệ. Mô hình hồi quy đa biến logistic được sử dụng để kiểm định mối liên quan giữa các biến độc lập với mức độ trầm cảm của bệnh nhân.
2.6. Đạo đức nghiên cứu:
Nghiên cứu được chấp thuận của Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh học – Trường Đại học Y Dược Huế số H2021/012. Nghiên cứu được sự chấp thuận của bệnh viện. Đối tượng nghiên cứu được giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin liên quan đến đối tượng được mã hóa và lưu trữ đảm bảo bí mật.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Độ tuổi trung bình của 151 bệnh nhân ung thư vú tham gia nghiên cứu là 49,97 ± 13,31; trong đó nhỏ nhất là 21 tuổi và lớn nhất là 81 tuổi.
Hầu hết là người dân tộc Kinh (96,7%). Tỷ lệ không theo tôn giáo chiếm phần lớn với 62,9%, theo sau là nhóm theo Phật giáo với 33,8%.
Nhóm nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất là nông dân, theo sau là kinh doanh và nội trợ lần lượt chiếm 23,8%; 17,2% và 15,9%. Trình độ học vấn THCS chiếm tỷ lệ cao nhất (33%), và vẫn
có 4% số đối tượng mù chữ. Phần lớn người tham gia đã kết hôn với 72,5%. Và kinh tế gia đình thuộc hộ nghèo/cận nghèo là 12,6%.
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu (n=151)
Yếu tố Tần
số (n)
Tỷ lệ (%) Giai đoạn
ung thư
I 44 29,1
II 50 33,1
III 39 25,8
IV 18 12,0
Thời gian chẩn đoán
Dưới 1 tháng 59 39,1 Từ 1 đến dưới
6 tháng 42 27,8
Từ 6 đến dưới
12 tháng 20 13,2
Từ 12 tháng
trở lên 30 19,9
Phương pháp đã điều trị
Chưa điều trị
gì 9 6,0
Hóa trị 72 47,7
Xạ trị 23 15,2
Phẫu thuật 105 69,5
Thuốc 42 27,8
Bản thân mắc bệnh tâm lý/tâm thần
Mất ngủ 2 1,3
Không 149 98,7
Gia đình có người mắc bệnh tâm lý/tâm thần
Có 2 1,3
Không 149 98,7
Có mua BHYT
Có 149 98,7
Không 2 1,3
Gặp khó khăn trong việc chi trả viện phí
Có 62 41,1
Không 89 58,9
Đa số đối tượng nghiên cứu được chẩn đoán ở giai đoạn I, II và III. Thời gian được chẩn đoán cho đến thời điểm nghiên cứu phần lớn là dưới 1 tháng và từ 1 đến 6 tháng. Hơn 2/3 số bệnh nhân đã được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật và gần ½ đã được hóa trị. Hầu hết bệnh nhân và người nhà không có tiền sử mắc các bệnh liên quan đến tâm lý/tâm thần. Gần 100%
đối tượng có mua bảo hiểm y tế và có 41,1%
gặp khó khăn trong việc chi trả viện phí.
3.2. Trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú và các yếu tố liên quan
Hình 1. Tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu Hơn 1/3 đối tượng nghiên cứu mắc trầm cảm theo thang đo PHQ-9.
Bảng 2. Mô hình hồi quy logistic kiểm định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu
Biến độc lập
OR Giới hạn
dưới
95%CI Giới hạn p
trên Tình trạng
hôn nhân
Kết hôn 1
Độc thân/ly hôn/góa 0,437 0,160 1,193 0,106
Kinh tế Bình thường 1
Nghèo/Cận nghèo 5,582 1,418 21,967 0,014
Giai đoạn ung thư
I 1
II 1,430 0,440 4,651 0,552
III 3,584 1,114 11,533 0,032
IV 7,541 1,727 32,941 0,007
Thời gian chẩn đoán
Dưới 1 tháng 1
Từ 1 đến dưới 6 tháng 1,229 0,429 3,524 0,701 Từ 6 đến dưới 12 tháng 1,709 0,467 6,258 0,418 Từ 12 tháng trở lên 1,737 0,530 5,693 0,362 Sợ bệnh
ung thư vú
Không 1
Có 3,457 1,115 10,717 0,032
Kinh tế thuộc diện nghèo/cận nghèo, Giai đoạn III, IV ung thư và Sợ bệnh ung thư vú ảnh
hưởng đến tỷ lệ trầm cảm, sự ảnh hưởng này có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
3.3. Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật tái tạo vú của đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Kiến thức của đối tượng nghiên cứu về phẫu thuật tái tạo vú
Kiến thức Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Đã từng nghe về PTTTV Rồi 43 28,5
Chưa 108 71,5
Định nghĩa PTTTV
Không biết 12 27,9
Mô phỏng hình dạng vú 20 46,5
Sử dụng một phần mô da, cơ, mỡ từ
phần khác của cơ thể để thay thế 16 39,5
Sử dụng túi độn 5 11,6
Phụ nữ có thể lập gia đình và sinh con sau khi PTTTV
Có 28 65,1
Không 2 4,7
Không biết 13 30,2
PTTTV có làm tăng khả năng tái phát bệnh ung thư vú
Có 10 23,3
Không 13 30,2
Không biết 20 46,5
Chưa đến 1/3 đối tượng nghiên cứu biết đến PTTTV. Trong số những bệnh nhân đã từng nghe về PTTTV, phần lớn biết về PTTTV là mô phỏng hình dạng vú, và sử dụng bộ phần khác của cơ thể để thay thế, vẫn có gần 1/3 đã từng nghe nhưng không biết về định nghĩa PTTTV.
Có 34,9% không biết hoặc cho rằng phụ nữ không thể lập gia đình và sinh con sau PTTTV.
Tỷ lệ bệnh nhân nghĩ rằng PTTTV làm tăng khả năng tái phát ung thư vú là 23,3%.
Về nguồn thông tin, đa số đối tượng nghiên cứu tiếp cận thông tin về PTTTV thông qua các bệnh nhân cùng điều trị (46,5%), theo sau là nguồn interner/mạng xã hội (44,2%) hoặc bác sĩ điều trị (41,9%). Một số ít khác tiếp cận thông tin qua người thân (14%), hoặc TV (4,7%).
Hình 2. Kiến thức chung của đối tượng nghiên cứu về phẫu thuật tái tại vú Có 10,6% đối tượng nghiên cứu có kiến thức
chung đạt về PTTTV.
Nhu cầu phẫu thuật tái tạo vú của đối tượng nghiên cứu bao gồm: Có 21,2% đối tượng có nhu cầu phẫu thuật tái tạo vú. Thời điểm đa số bệnh nhân mong muốn PPTTV là phẫu thuật tức thì (65,6%), số bệnh nhân muốn phẫu thuật trì hoãn chiếm 34,4%. Chi phí trung bình mà bệnh nhân sẵn sàng chi trả cho PPTTV là 15.750.000VNĐ với chi phí tối đa là 45.000.000VNĐ và tối thiểu là 2.000.000VNĐ.
Lý do phổ biến nhất mà bệnh nhân không PPTTV là kinh tế (58,0%), tiếp đến là e ngại ý kiến của những người xung quanh (32,8%), lo ngại sức khỏe không cho phép (28,6%) và có 25,2% cho rằng PPTTV là không cần thiết.
3.4. Các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng quyết định tái tạo vú của đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu cho biết yếu tố khiến bệnh nhân lo lắng nhiều nhất đến quyết định tái tạo sau phẫu thuật cắt bỏ vú mà tử vong (66,2%), tiếp đến là sự đau đớn (39,1%) và tái phát (34,4%). Tuy nhiên, có nhiều yếu tố xã hội tác động đến bệnh nhân khi tiến hành phẫu thuật cắt bỏ vú. Có 15,9% bệnh nhân lo lắng về ngoại hình khi mất tuyến vú sau phẫu thuật. Có 10,6% bệnh nhân lo ngại về ảnh hưởng đến đời sống tình dục. Mức độ lo lắng chung về những vấn đề trên được đánh giá với 3 mức độ nhiều, trung bình và ít với tỷ lệ lo lắng của bệnh nhân lần lượt là 60,2%; 31,7% và 8,1%. Hơn ½ bệnh nhân sợ phẫu thuật cắt bỏ vú với mức độ sợ nhiều là 41,5%; trung bình 40,2% và ít chiếm 18,3%. Về phẫu thuật tái tạo vú, có 21,9% bệnh nhân cho rằng có ảnh hưởng và 42,2% chưa biết về ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Có
11,3% bệnh nhân cho rằng có ảnh hưởng đến mối quan hệ xã hội và 45% vẫn chưa biết về ảnh hưởng.
4. BÀN LUẬN
4.1. Tỷ lệ trầm cảm và các yếu tố liên quan Trầm cảm và lo âu là một trong những biểu hiện khá phổ biến thường gặp ở những bệnh nhân sau khi được chẩn đoán ung thư và đặc biệt là ở những bệnh nhân ung thư vú. Theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 38,4% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện của trầm cảm dựa trên thang đo PHQ-9. Tỷ lệ này khá tương đồng với các nghiên cứu tại Hy Lạp (38,2%), Nigeria (40,3%) và cao hơn so với các tỷ lệ được báo cáo ở Addis Ababa (25%), Malaysia (22%)10
Mô hình hồi quy logistic kiểm định một số yếu tố liên quan đến tỷ lệ trầm cảm của đối tượng nghiên cứu cho thấy tình trạng kinh tế nghèo/
cận nghèo, giai đoạn ung thư III và IV, và lo sợ về bệnh ung thư vú có liên quan đến trầm cảm.
Các yếu tố liên quan đến trầm cảm thường liên quan đến đặc điểm nhân khẩu học, xã hội, môi trường sống hay do thời gian thực hiện khảo sát cũng như việc sử dụng các công cụ và phương pháp riêng biệt của mỗi đề tài nghiên cứu.
4.2. Kiến thức và nhu cầu về phẫu thuật tái tạo vú
Hơn 70% đối tượng nghiên cứu chưa từng nghe về PTTTV và chỉ có 10,6% có kiến thức chung đạt. Tỷ lệ này khá tương đồng với nghiên cứu của Zoltán Mátrai và cộng sự (2014) với 12,6%
đối tượng được đánh giá có kiến thức đầy đủ về PTTTV. Điều này cho thấy thông tin và tư vấn về PTTTV vẫn chưa được phổ biến rộng rãi đến
bệnh nhân ung thư vú. Phần lớn đối tượng biết được thông tin qua các bệnh nhân khác, qua Internet/mạng xã hội, và bác sĩ. Trong khi đó, một số nghiên cứu tương tự khác cho thấy phẫu thuật viên/bác sĩ là người cung cấp thông tin đến bệnh nhân nhiều nhất8
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có 21,2% đối tượng có nhu cầu phẫu thuật tái tạo vú.
Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Yvonne Ying Ru Ng và cộng sự (18%) về xu hướng phẫu thuật tái tạo vú ở Châu Á (2012), nhưng thấp hơn nhiều so với hai nghiên cứu của Monica Morrow năm 2015 tại Los Angeles, Detroit (41,6%) và Caprice C Greenberg năm 2007 tại Hoa Kỳ (40,4%). Sự khác biệt này có thể đến từ việc thiếu kiến thức về phẫu thuật tái tạo vú (71,5%) của đối tượng trong nghiên cứu, các yếu tố xã hội như kinh tế (58,0%), sức khỏe (28,6%), tâm lý e ngại (32,8%) và cảm thấy không cần thiết (25,2%) vì lý do tuổi tác, đã qua thời kỳ sinh sản hay tình trạng hôn nhân cũng làm tăng tỷ lệ từ chối tham gia PTTTV8. Chi phí trung bình để họ sẵn sàng chi trả cho phẫu thuật tái tạo vú là 15.750.000VNĐ, thấp nhất là 2.000.000VNĐ và cao nhất là 45.000.000VNĐ. Từ số liệu có thể thấy rằng sự chênh lệch về chi phí có thể chi trả giữa các đối tượng là khá lớn, điều này ảnh hưởng đến việc sử dụng các phương pháp tái tạo vú10 4.3. Các yếu tố tâm lý xã hội về quyết định phẫu thuật tái tạo vú
Nghiên cứu này nhận thấy phần lớn đối tượng nghiên cứu sợ mắc bệnh ung thư vú (78,1%) và lo lắng các vấn đề liên quan đến bệnh ung thư vú (81,5%). Khoảng 89% đối tượng có mức độ sợ bệnh ung thư vú từ trung bình đến nhiều.
Các nghiên cứu trước đây đều chỉ ra bệnh nhân
ung thư vú thường trải qua các vấn đề tâm lý xã hội, vì việc chẩn đoán và các phương pháp điều trị bệnh ảnh hưởng đến sự thoải mái, chất lượng cuộc sống và việc tuân thủ điều trị của người phụ nữ11. Phần lớn đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi cho rằng họ sợ cái chết (66,2%), sợ đau (39,1%) và sợ tái phát (34,4%). Hơn ½ đối tượng nghiên cứu sợ mất tuyến vú và 30,5%
phụ nữ cảm thấy mặc cảm, tự ti sau khi cắt bỏ tuyến vú. Kết quả của chúng tôi thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Zoltán Mátrai và cs (2014), khoảng 68,6% phụ nữ sợ bị mất tuyến vú8. Điều này có thể được giải thích vì phẫu thuật cắt bỏtuyến vú ảnh hưởng trực tiếp đến ngoại hình, sự tự tin và các mối quan hệ xã hội của người phụ nữ. Theo kết quả nghiên cứu, đa số đối tượng nghiên cứu không biết PTTTV có ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình (42,4%) và mối quan hệ xã hội (45%) hay không. Điều này cho thấy bệnh nhân ung thư vú còn thiếu kiến thức, thông tin chung về PTTTV, ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho bản thân. Phụ nữ có nhu cầu được cung cấp càng nhiều thông tin về bệnh để họ có thể lường trước được các vấn đề liên quan đến bệnh tật: tình hình sức khỏe, thời gian sống và tác dụng phụ của phương pháp điều trị12 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân ung thư vú là 38,4%. Các yếu tố liên quan đến trầm cảm bao gồm kinh tế thuộc diện nghèo/cận nghèo, giai đoạn ung thư III hoặc IV và tâm lý sợ bệnh ung thư. Có 71,5% bệnh nhân chưa từng biết đến PTTTV. Chỉ có 10,6% đối tượng nghiên cứu có kiến thức về PTTTV ở mức đạt. Nguồn thông tin bệnh nhân thường tiếp cận là thông qua
bệnh nhân khác, Internet/mạng xã hội và bác sĩ điều trị. Các yếu tố tâm lý xã hội ảnh hưởng đến quyết định PTTTV của bệnh nhân là sự lo lắng về bệnh và tử vong, sợ phẫu thuật cắt bỏ vú, cảm thấy mặc cảm tự ti về ngoại hình và đời sống tình dục, lo ngại ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình và các mối quan hệ xã hội.
Kiến nghị người chăm sóc và các nhà cung cấp dịch vụ y tế cho bệnh nhân ung thư vú cần quan tâm đến các vấn đề tâm lý của bệnh nhân và cần thiết đưa ra các giải pháp hỗ trợ nhằm giảm thiểu các rối loạn tâm lý. Trong đó, cung cấp thông tin và các lựa chọn về PTTTV cần được đa dạng và phổ biến hơn trong xu hướng nhu cầu ngày càng tăng của bệnh nhân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, Siegel RL, Torre LA, Jemal A. Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide, Vietnam for 36 cancers in 185 countries. International Agency for Research on Cancer. doi:10.3322/CAAC.21492 2. World Health Organization. Breast cancer.
Published 2021. Accessed October 23, 2021.
https://www.who.int/news-room/fact-sheets/
detail/breast-cancer
3. Wang X, Wang N, Zhong L, et al. Prognostic value of depression and anxiety on breast cancer recurrence and mortality: a systematic review and meta-analysis of 282,203 patients.
Mol Psychiatry. 2020;25(12):3186-3197.
doi:10.1038/s41380-020-00865-6
4. Tsaras K, Papathanasiou I V., Mitsi D, et al. Assessment of depression and anxiety
in breast cancer patients: Prevalence and associated factors. Asian Paci�c J Cancer Prev. 2018;19(6):1661-1669. doi:10.22034/
APJCP.2018.19.6.1661
5. Manne SL, Topham N, Kirstein L, et al.
Attitudes and Decisional Con ict regarding Breast Reconstruction Among Breast Cancer Patients. Physiol Behav. 2017;176(3):139- 148. doi:10.1097/NCC.0000000000000320.
Attitudes
6. Tran TH, Trinh NL, Hoang Y, Nguyen TL, Vu TT. Health-Related Quality of Life Among Vietnamese Breast Cancer Women. Cancer Control. 2019;26(1):1-8.
doi:10.1177/1073274819862787
7. Zainal NZ, Nik-Jaafar NR, Baharudin A, Sabki ZA, Ng CG. Prevalence of depression in breast cancer survivors: A systematic review of observational studies. Asian Paci�c J Cancer Prev. 2013;14(4):2649-2656. doi:10.7314/
APJCP.2013.14.4.2649
8. Mátrai Z, Kenessey I, Sávolt Á, Újhelyi M, Bartal A, Kásler M. Evaluation of patient knowledge, Desire, And psychosocial background regarding postmastectomy breast reconstructionin hungary:Aquestionnairestudy of 500 cases. Med Sci Monit. 2014;20:2633- 2642. doi:10.12659/MSM.891072
9. K K, RL S, JB W. The PHQ-9: validity of a brief depression severity measure.J Gen Intern Med. 2001;16(9):606-613. doi:10.1046/J.1525- 1497.2001.016009606.X
10. Howard-mcnatt MM. Patients opting for breastreconstructionfollowingmastectomy :an analysis of uptake rates and bene t.Dovepress
J Breast Cancer Targets Ther. 2013;5:9-13.
11. BERTERCM.A�ectedself-respect and self- value: The impact of breast cancer treatment on self-esteem and QoL. Psychooncology 2002;11:356-364. doi:10.1002/pon.577
12. Lobb EA, Kenny DT, Butow PN, Tattersall MHN. Women’s preferences for discussion of prognosis in early breast cancer. Published online 2001:48-57.