PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƢỚNG ĐỐI TƢỢNG
- Phương pháp hướng đối tượng
- Ý tưởng
- Các giai đoạn của chu trình phát triển phần mềm hướng đối tượng
- Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng
- Phân tích thiết kế hướng đối tượng với UML
- Lập mô hình nghiệp vụ
- Xác định yêu cầu của hệ thống
- Phân tích
- Mô hình khái niệm của UML
- Các khối xây dựng: (building blocks)
- Các quan hệ (relationships)
- Ư ươ ướng đối tượng
Nhiệm vụ chính trong việc xác định yêu cầu là phát triển một mô hình hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách sử dụng các ca sử dụng. Các trường hợp sử dụng được yêu cầu để hỗ trợ một tác nhân hệ thống cụ thể. Lớp ranh giới được sử dụng để mô hình hóa sự tương tác giữa một hệ thống và các tác nhân của nó.
Các khía cạnh động của hệ thống được mô hình hóa bởi các lớp điều khiển. Cách thức mà các đối tượng phân tích tương tác với nhau là hành vi của hệ thống. Hành vi của hệ thống là sự mô tả những gì hệ thống thực hiện.
Việc mô tả hành vi của hệ thống được thực hiện bằng cách sử dụng sơ đồ cộng tác (hoặc trình tự), trong đó có các ví dụ về các tác nhân tham gia, đối tượng phân tích và mối quan hệ giữa chúng. Xác định các lớp thiết kế và/hoặc hệ thống con có phiên bản cần thiết để triển khai luồng sự kiện của ca sử dụng.
CÔNG CỤ ĐỂ CÀI ĐẶT CHƢƠNG TRÌNH
Ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0
- Giới thiệu về ngôn ngữ Visual basic 6.0
- Các thành phần chính của Visual Basic
Các đối tượng này được sử dụng trong Forms để tạo giao diện cho các chương trình ứng dụng VB. Các đối tượng thanh công cụ sau đây là phổ biến nhất. Nói cách khác, thanh cuộn là một đối tượng cho phép người dùng nhận một giá trị phụ thuộc vào vị trí con trỏ trên thanh cuộn chứ không phải là giá trị số. Đối tượng nút radio cho phép người dùng chọn một trong các tùy chọn đã cho.
Đối tượng hộp kiểm cho phép người dùng kiểm tra một hoặc nhiều điều kiện của chương trình ứng dụng. Đối tượng vòng cho phép người dùng đánh dấu các phần cụ thể của giao diện trong khi thiết kế giao diện cho một chương trình ứng dụng. Đối tượng nút lệnh cho phép đưa ra quyết định thực hiện một tác vụ cụ thể.
Đối tượng List Box cho phép xuất các tệp chuỗi. Trên đây là những đối tượng được sử dụng phổ biến nhất trong thiết kế giao diện cho chương trình VB. Cửa sổ thuộc tính là nơi chứa danh sách các thuộc tính cho một đối tượng cụ thể.
Cơ sở dữ liệu
- Giới thiệu hệ quản trị cở sở dữ liệu SQL Server 2000
Standard: Rất hữu ích cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giá thành rẻ hơn nhiều so với Enterprise Edition nhưng bị hạn chế bởi một số tính năng nâng cao khác. Chuyên nghiệp: Được tối ưu hóa để sử dụng trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản Windows, kể cả Windows 98. Nhà phát triển: Có đầy đủ chức năng của Enterprise Edition, nhưng được thiết kế đặc biệt để hạn chế những người có thể kết nối với máy chủ cùng một lúc.
Desktop Engine (MSDE): Đây là công cụ chỉ được sử dụng trên máy tính để bàn và không có giao diện người dùng. Cơ sở dữ liệu: Lưu trữ các đối tượng được sử dụng để trình bày, quản lý và truy cập cơ sở dữ liệu. Sơ đồ cơ sở dữ liệu: Trình bày các đối tượng cơ sở dữ liệu ở dạng đồ họa và đảm bảo giao tiếp với cơ sở dữ liệu mà không cần thông qua Stransact SQL.
Lượt xem: Cung cấp một cách khác để xem và tìm kiếm dữ liệu ở một trong nhiều bảng. Thủ tục lưu trữ: Tập trung vào các quy tắc, nhiệm vụ và phương thức trong máy chủ bằng chương trình Strasact SQL.
MÔ TẢ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
Hoạt động của công ty TNHH Thương Mại Gia Phạm
Mô tả bài toán
Căn cứ vào nội dung đơn mua hàng, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ chuyển đơn mua hàng cho thủ kho. Khi đến giờ giao hàng, thủ kho viết phiếu giao hàng và gửi cho bộ phận bán hàng. Nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ chuyển nhượng và bảo hành.
Nhân viên bộ phận bán hàng sẽ kiểm tra xem thiết bị có còn bảo hành hay không. Nếu còn bảo hành thì gửi đến bộ phận kỹ thuật và lập phiếu bảo hành. Nếu không thực hiện đúng quy định trong giấy tờ chuyển nhượng, bảo hành sẽ báo cáo bộ phận bán hàng.
Sau khi công việc sửa chữa hoàn tất, bộ phận kỹ thuật sẽ trả lại bộ phận kinh doanh và thông báo tình trạng của thiết bị đó. Nhân viên phòng kinh doanh lập phiếu trả hàng để thanh toán cho khách hàng.
Các chức năng nghiệp vụ
- Hoạt động nghiệp vụ “Nhập hàng”
- Hoạt động nghiệp vụ “Xuất hàng”
- Hoạt động nghiệp vụ “Bảo hành”
- Hoạt động nghiệp vụ “Báo cáo ”
Từ báo giá của công ty, khách hàng sẽ lập đơn đặt hàng và gửi về công ty. Sau đó nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn đặt hàng của khách hàng. Sau đó, nếu còn thời hạn bảo hành sẽ chuyển về bộ phận kỹ thuật để xem xét, sửa chữa.
Bộ phận kỹ thuật tiếp nhận máy và kiểm tra tình trạng (nếu lỗi của hãng thì sửa chữa, nếu không thì thông báo cho khách hàng). Sau khi sửa chữa xong bộ phận kỹ thuật sẽ trả lại tình trạng thiết bị cho bộ phận bán hàng và lập phiếu bảo hành cho thiết bị đó.
Các biểu đồ hoạt động của tiến trình nghiệp vụ
Tổng hợp các chức năng nghiệp vụ
Mô hình miền lĩnh vực
Mô hình ca sử dụng
- Xác định các tác nhân của hệ thống
- Xác định các ca sử dụng
UC1. Thực hiện đơn đặt hàng UC2. Theo dõi sự xuất hiện của hàng hóa UC3. Xây dựng kho UC4. Thực hiện thanh toán hóa đơn UC5. Cập nhật sổ kho. UC6.Chấp nhận mua hàng UC7.Kiểm tra hàng tồn kho UC8.Sản xuất phiếu giao hàng UC9.Sản xuất hóa đơn bán hàng. Báo cáo nhập hàng UC15 Báo cáo bán hàng UC16 Báo cáo tồn kho UC17.
Phát triển mô hình ca sử dụng
- Mô hình ca sử dụng mức tổng quát
- Mô hình ca sử dụng chi tiết
Mô tả chung Khi cần nhập thiết bị, nhân viên phòng kinh doanh sẽ lập đơn hàng để nhà cung cấp biết thiết bị nào cần nhập. Mục đích: Kiểm tra xem thiết bị do nhà cung cấp cung cấp có phù hợp với đơn đặt hàng hay không. Mô tả chung Khi nhận hàng vào kho, thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho.Tài liệu tham khảo R4.1.3.
Mô tả chung Căn cứ vào hóa đơn giao hàng trên phiếu nhập hàng của HKO để lập phiếu thanh toán cho nhà cung cấp. Mô tả chung Căn cứ vào sự lựa chọn sản phẩm cần mua của khách hàng, nhân viên bộ phận kinh doanh sẽ lập phiếu yêu cầu. Mục đích: Kiểm tra xem có đủ hàng cung cấp cho khách hàng Mô tả chung: Khi có khách hàng yêu cầu mua hàng, thủ kho sẽ kiểm tra.
Mô tả chung Trên cơ sở phiếu giao hàng, công ty thương mại sẽ yêu cầu hệ thống xuất hóa đơn bán hàng. Mô tả chung Căn cứ vào hóa đơn bán hàng, hệ thống sẽ yêu cầu biên bản bàn giao và bảo hành đối với mặt hàng khách hàng mua. Mô tả chung Khi khách hàng đến bảo hành thiết bị, bộ phận dịch vụ thương mại sẽ kiểm tra xem thiết bị có còn được bảo hành hay không và có đáp ứng các yêu cầu ghi trong phiếu bảo hành hay không.
Mô tả chung Khi thiết bị được sửa chữa, lập phiếu sửa chữa để gửi cho bộ phận bán hàng. Mô tả chung Căn cứ vào phiếu sửa chữa, yêu cầu hệ thống cấp biên lai trả lại cho khách hàng. Mô tả chung Khi có yêu cầu in danh sách, thống kê mặt hàng nhập vào, nhập điều kiện in thì hệ thống sẽ thực hiện thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình Reference R4.4.1.
Mô tả chung Khi có yêu cầu in danh sách và thống kê các mặt hàng đã xuất, nhập điều kiện cần in. Sau đó hệ thống sẽ chạy thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình. Mục đích In danh sách và thống kê các mặt hàng còn lại trong kho. Mô tả chung Khi có yêu cầu in danh sách và thống kê các mặt hàng tồn kho, hãy nhập điều kiện cần in. Sau đó hệ thống sẽ chạy số liệu thống kê và hiển thị kết quả trên màn hình.
PHÂN TÍCH – THIẾT KẾ HỆ THỐNG
PHÂN TÍCH HỆ THỐNG
- Phân tích gói ca sử dụng “Nhập hàng”
- Ca sử dụng “Lập đơn đặt hàng”
- Ca sử dụng “Theo dõi hàng về”
- Ca sử dụng “Lập phiếu nhập kho”
- Ca sử dụng “Lập hóa đơn thanh toán”
- Ca sử dụng “Cập nhật sổ nhập kho”
- Phân tích gói ca sử dụng “Bán hàng”
- Ca sử dụng “Tiếp nhận mua hàng”
- Ca sử dụng “Kiểm tra hàng trong kho”
- Ca sử dụng “Lập phiếu xuất kho”
- Ca sử dụng “Lập hóa đơn bán”
- Ca sử dụng “Lập biên bản bàn giao và bảo hành”
- Ca sử dụng “Cập nhật sổ xuất kho”
- Phân tích gói ca sử dụng “Bảo hành”
- Ca sử dụng “Kiểm tra thiết bị”
- Ca sử dụng “Lập phiếu sửa”
- Ca sử dụng “Thanh toán”
- Phân tích gói ca sử dụng “Thống kê”
- Ca sử dụng “Thống kê hàng nhập ”
- Ca sử dụng “Thống
Ca sử dụng "Báo cáo hàng đã nhận" Sơ đồ trình tự thực hiện ca sử dụng. Ca sử dụng "Báo cáo bán hàng" Sơ đồ trình tự thực hiện ca sử dụng.
THIẾT KẾ HỆ THỐNG
- Thiết kế hệ thống “Nhập hàng”
- Thiết kế hệ thống “Bán hàng”
- Thiết kế hệ thống “Bảo hành”
- Thiết kế hệ thống “Báo cáo”
- Thiết kế hệ thống “Quản lý mua bán máy tính”
- Thiết kế vật lý
- Chi tiết phiếu xuất
- Hóa đơn bán hàng kiêm bảo hành
- Thông tin người dùng
- Thống kê hàng xuất theo ngày
- Báo cáo thống kê hàng tồn kho
Vì phương pháp hướng đối tượng không có hệ quản trị cơ sở dữ liệu để lưu trữ nên chúng ta phải mượn hệ quản trị SQL Server để làm việc. Do đó, chúng ta có thuật toán chuyển đổi mô hình lớp UML sang mô hình quan hệ. Thuộc tính lớp được chuyển đổi thành thuộc tính loại thực thể. Các liên kết một chiều hoặc hai chiều được chuyển thành các mối quan hệ.
Các thuộc tính của lớp kết hợp được chuyển đổi thành các thuộc tính của mối quan hệ. Mối quan hệ tổng quát hóa giữa hai lớp được chuyển đổi thành mối quan hệ chuyên biệt giữa hai kiểu thực thể đại diện cho lớp cha và lớp con. Đã thử nghiệm các công cụ UML và ngôn ngữ Rational Rose để hỗ trợ thiết kế hệ thống.