Tải tính toán là tải không đổi dài hạn giả định, tương ứng với tải thay đổi xét theo ảnh hưởng của nhiệt độ khi dòng điện lớn. Tải tính toán cũng làm nóng chảy dây dẫn đến nhiệt độ bằng nhiệt độ cực đại do tải thực tế gây ra. Vì vậy, việc lựa chọn thiết bị theo tải trọng tính toán sẽ đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành. Xác định phụ tải tính toán theo công suất lắp đặt và hệ số nhu cầu.
Xác định n1 - số thiết bị có công suất lớn hơn hoặc bằng một nửa công suất của thiết bị có công suất lớn nhất. Phương pháp này được sử dụng trong thiết kế sơ bộ, dùng để tính toán phụ tải cho các phân xưởng có mật độ máy móc sản xuất phân bố tương đối đều như: các phân xưởng gia công cơ khí, dệt may, sản xuất ô tô... Phương pháp này được sử dụng để tính toán các thiết bị điện có ít sự thay đổi trong biểu đồ tải như quạt, máy bơm nước và máy nén khí.
Các thiết bị trong nhóm có cùng chế độ làm việc (điều này rất hữu ích cho việc tính toán và cấp nguồn sau này, ví dụ nếu nhóm thiết bị có cùng chế độ làm việc thì có nghĩa là cùng một biểu đồ tải). Bạn có thể tra cứu ksd, knc, .cos,.. và nếu chúng có cùng công suất thì số lượng thiết bị điện hiệu dụng sẽ bằng số lượng thiết bị thực tế nên việc xác định phụ tải cho các nhóm thiết bị này sẽ rất đơn giản .). Điều này rõ ràng không có nghĩa là số lượng thiết bị trong mỗi nhóm không được vượt quá 8 thiết bị. Ngoài ra, thiết bị đôi khi được phân nhóm theo yêu cầu cụ thể của công tác quản lý hành chính hoặc quản lý kế toán riêng của từng bộ phận trong phân xưởng. Dựa trên nguyên tắc phân nhóm phụ tải điện nêu trên và dựa vào vị trí, công suất các thiết bị đặt trên sàn làm việc. các thiết bị trong xưởng cơ khí có thể chia thành các nhóm tải.
Tính tải trọng tính toán cho từng nhóm trong xưởng máy.Đối với xưởng máy ta có.
Tính phụ tải tính toán cho từng nhóm trong phân xƣởng cơ khí Với phân xưởng cơ khí ta có
Tính toán phụ tải chiếu sáng cho toàn phân xƣởng cơ khí
Tính phụ tải tính toán cho toàn phân xƣởng cơ khí
ĐẶT VẤN ĐỀ
LỰA CHỌN CÁC PHẦN TỬ CỦA HỆ THỐNG CẤP ĐIỆN
- Lựa chọn aptomat
- Lựa chọn cáp
- Lựa chọn cáp từ TBA về tủ phân phối của phân xƣởng
- Lựa chọn cáp từ tủ phân phối về các tủ động lực
- lựa chọn tủ phân phối
- Chọn cầu chì cho các tủ động lực
- Lựa chọn dây dẫn từ các tủ ĐL tới từng động cơ
Chọn máy bán hàng tự động và chọn C1001N là máy bán hàng tự động đặt tại trạm BA Chọn máy bán hàng tự động ở lối ra của tủ phân phối. Tủ phân phối được chọn gồm 1 đầu vào và 6 đầu ra, trong đó 5 đầu vào cấp nguồn cho tủ điện, 1 đầu vào còn lại cấp nguồn cho tủ chiếu sáng. Căn cứ vào tính toán công suất điện cấp vào tủ phân phối và công suất điện ra tủ phân phối ta chọn tủ.
Điều kiện thứ ba là điều kiện lựa chọn: Idc của cầu chì tổng phải lớn hơn Idc của cầu chì nhánh lớn nhất ít nhất 2 cấp. Các nhóm khác chọn cầu chì Idc tương tự, kết quả được ghi vào bảng. Dây dẫn và cáp hạ thế được chọn theo điều kiện gia nhiệt k1.k2.Icp ≥ Itt.
Icp – dòng điện dài hạn cho phép tương ứng với mặt cắt dây hoặc cáp đã chọn, xem sổ tay. IkdddtA - dòng điện khởi động điện từ của máy tự động (là dòng điện điều chỉnh để cầu dao ngắt mạch). Ikđđnh – dòng khởi động nhiệt của máy tự động (là dòng điện đột quỵ của rơle nhiệt để ngắt quá tải).
Toàn bộ dây dẫn trong xưởng đều là cáp 4 lõi bọc PVC đặt trong ống thép có đường kính ¾'' chôn dưới sàn nhà xưởng. Tính toán và lựa chọn, kết quả lựa chọn cáp cho các thiết bị còn lại được ghi ở bảng 2.2.
ĐẶT VẤN ĐỀ
- Tổn thất điện năng trong mạng điện
- Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số cosφ
Các công ty này tiêu thụ khoảng 70% tổng lượng điện sản xuất ra nên vấn đề sử dụng điện hợp lý, tiết kiệm năng lượng ở các công ty là rất quan trọng. Trong sản xuất, chúng ta phải tận dụng tối đa khả năng của các nhà máy điện để sản xuất ra nhiều nhiệt điện nhất, đồng thời phải hết sức tiết kiệm điện năng tiêu thụ, giảm tổn thất điện năng ở mức tối thiểu. Phấn đấu có 1kW điện để sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm, nếu không giá điện cho 1 sản phẩm ngày càng giảm.
Nhìn chung, trong quá trình truyền tải và phân phối, toàn bộ hệ thống bị thất thoát 10 15% năng lượng truyền đi. Nguyên nhân là do lưới điện của các công ty thường sử dụng điện áp tương đối thấp, đường dây dài phân bổ đến từng tải gây thất thoát điện năng lớn. Vì vậy, việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong các doanh nghiệp công nghiệp là rất quan trọng, không chỉ mang lại lợi ích cho bản thân doanh nghiệp mà còn có lợi cho nền kinh tế quốc dân.
Hệ số công suất cosφ là chỉ số đánh giá xem công ty có sử dụng điện hợp lý và tiết kiệm hay không. Cần nhấn mạnh ở đây rằng tiết kiệm điện và cải thiện hệ số cosφ không nên được coi là biện pháp tạm thời để giải quyết tình trạng thiếu điện mà là chính sách lâu dài liên quan đến mục đích phát triển. sử dụng điện. Đồng thời thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và tăng tỷ lệ số lượng sản phẩm hoặc làm xấu đi điều kiện làm việc bình thường của người lao động.
Việc giảm lượng Q truyền trên đường dây sẽ làm giảm thành phần ΔU(Q) do Q gây ra. Công suất truyền tải của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện gia nhiệt, tức là vào dòng điện cho phép của chúng. Biểu thức cho thấy rằng trong cùng điều kiện gia nhiệt của đường dây và máy biến áp (I= const), chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải công suất tác dụng của chúng bằng cách giảm công suất phản kháng mà chúng mang theo.
Do đó, giữ nguyên đường dây và máy biến áp, nếu cosφ của mạng cao (tức là lượng Q phải truyền đi giảm) thì công suất truyền tải của chúng sẽ tăng lên. Hơn nữa, việc cải thiện hệ số cosφ còn ảnh hưởng đến việc giảm giá thành kim loại màu, góp phần ổn định điện áp, tăng công suất phát điện... BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỆ SỐ COSφ VÀ LỰA CHỌN THIẾT BỊ BÙ KHÁC BIỆT.
CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HỆ SỐ COSφ VÀ CHỌN THIẾT BỊ BÙ CÔNG SUẤT
- Các định nghĩa về hệ số công suất cosφ
- Các biện pháp nâng cao hệ số cosφ
- Các phƣơng pháp nâng cao hệ số công suất cosφ tự nhiên
- Đặc điểm của các thiết bị bù khi dùng phƣơng pháp bù phản kháng
- Lựa chọn phƣơng pháp bù công suất phản kháng
Bằng cách đặt các thiết bị bù gần người tiêu dùng để cung cấp công suất phản kháng cho họ, chúng ta có thể giảm hệ số cosφ của mạng. Việc bù công suất phản kháng Q còn có tác dụng điều hòa, ổn định điện áp của mạng lưới cung cấp. Thay thế động cơ cảm ứng chịu tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn.
Giảm điện áp của động cơ không tải một phần: có thể sử dụng các biện pháp sau để giảm điện áp đặt vào động cơ không đồng bộ bán tải. Hướng thứ hai là cài đặt bộ hạn chế không tải trong sơ đồ điều khiển động cơ. Các thiết bị bù thường được sử dụng phổ biến nhất là tụ tĩnh và tụ đồng bộ.
Tụ điện đồng bộ sử dụng dòng điện hoạt động nhiều hơn trong quá trình hoạt động so với tụ điện tĩnh. Trong quá trình hoạt động định mức, tổn thất điện năng trong tụ điện đồng bộ là 1,33 đến 3,2% công suất định mức của chúng. Ngược lại, tụ điện sử dụng rất ít dòng điện hoạt động và chỉ chiếm khoảng 0,3 đến 0,5% công suất của chúng.
Giá của mỗi tụ tĩnh kVA phụ thuộc rất ít vào công suất lắp đặt và có thể coi là không đổi. Vì vậy, sẽ thuận tiện hơn khi chia tụ tĩnh thành nhiều nhóm nhỏ và đặt chúng ngẫu nhiên ở những nơi cần thiết. Nếu một tụ điện bị hỏng trong quá trình hoạt động thì tất cả các tụ điện còn lại vẫn tham gia hoạt động bình thường.
Tụ điện hạ áp có ưu điểm lớn là được đặt sâu trong mạng lưới điện hạ áp của các nhà máy, ngay gần động cơ điện nên có thể giảm đáng kể ΔP và ΔA. Nhược điểm của tụ điện hạ thế là giá thành trên mỗi kVA đắt hơn tụ điện cao áp. Từ những phân tích trên, chúng tôi lựa chọn thiết bị bù công suất phản kháng sử dụng tụ tĩnh điện ở đường ray hạ áp.
XÁC ĐỊNH, TÍNH TOÁN VÀ PHÂN BỐ DUNG LƢỢNG BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG
- Xác định dung lƣợng bù toàn phân xƣởng
Trong 12 tuần vừa qua, tôi được phân công hoàn thành đồ án tốt nghiệp. Tìm hiểu các phụ tải trong xưởng máy để thiết kế hệ thống cấp điện cho xưởng máy. Tính toán lựa chọn thiết bị điện hạ thế cho xưởng cơ khí.
Do thời gian có hạn nên đồ án của em còn nhiều sai sót, em rất mong nhận được phản hồi từ thầy cô và các bạn.