• Tidak ada hasil yang ditemukan

MỌT SO Ỹ KIEN VE QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đối VỚI HÔN NHÂN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "MỌT SO Ỹ KIEN VE QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đối VỚI HÔN NHÂN"

Copied!
8
0
0

Teks penuh

(1)

MỌT SO Ỹ KIEN VE

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Đối VỚI HÔN NHÂN CÓ YÊU TỐ NƯỚC NGOÀI:

THựC TIỄN TỪ TỈNH LONG AN

• LÊ THỊ MINH THƯ - LÊ ANHTUẤN - NGUYỀNHUYỀN TRANG

TÓM TẮT:

Theo thống kê của Bộ Côngan,từ năm 2008 đến nay,trung bìnhmỗinăm, ViệtNamcó khoảng 18.000 công dân kếthôn với người nước ngoài. Trong đó, 78%số phụ nữ kếthôn với ngườinướcngoài là có hoàn cảnh gia đình nghèo khó, trình độ học vấntháp vàthất nghiệp, sống tại Thành phốHồChí Minhvà các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Riêng khu vực Đồng bằng sôngCửu Long, ttong 10năm, cótới 70.000 phụ nữlấychồngngườinước ngoài. Đáng chú ý, các cuộc hôn nhân thông quamôi giớivàgần đây là hônnhân dulịch được xếp đặt ngày càng nhiều để ttánhviệc đăng ký kết hôn1. Bài viết tập trungphân tíchvề thựctrạng quản lýnhà nước về hônnhâncó yếutốnướcngoài từthực tiễn tỉnh Long An từ năm2014 - 2020 và một số kiếnnghị góp phần hoàn thiệnnângcaohiệu quả quảnlý nhà nước về hôn nhâncó yếutố nước ngoài.

1. Đặt vân đề

Tronghệ thống pháp luật Việt Nam,quản lý nhà nướcvềhôn nhân có yếu tố nước ngoài là một nội dung trong hệ thống quản lýhành chính nhà nước, thểhiện quyềnlực nhànước được tiếnhành bởi các chủ thể có quyền năng hành pháp nhằm chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên đến đối tượng quản lý. Việc điều chỉnh cácquan hệ hôn nhân có

Từkhóa:hônnhân, kết hôn, pháp luật, quản lý nhànước,yếu tố nướcngoài.

yếu tố nước ngoài càngttở nên cần thiết và cấp bách nhằm làm ổnđịnh và phát triển việc giao lưu với quốc tế, đồng thời bảo vệ được quyền và lợiích hợp pháp của công dân trongnước và công dân của các nước khi có liên quan tới quan hệ hôn nhân ở Việt Nam. Quan hệ hônnhâncó yếu tố nước ngoài cũng được hìnhthànhtrên nguyêntắctự do ý chí, tự nguyện của hai bên nam nữ thống nhất đến với

42 SỐ 26-Tháng 11/2021

(2)

LUẬT

nhlau, đăng ký kết hôn xác lập quan hệ hôn nhân bềnvững, tạo nêntínhđặc biệt của quanhệ. Theo qúy định tại khoản 25 Điều 3 Luật Hônnhânvà Gia đình 2014 quy định: “Quan hệ hôn nhân và gia đình cổ yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ởnước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa cácbêntham gia là cộng dân Việt Nam nhưngcăn cứ đê xác lập, thay dổi, chấmdứt quan hệ đó theo phápluậtnướcngoài, phát sinhtại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệđóởnướcngoài

Quảnlý nhà nước về hôn nhân có yếutốnước ngoài là hoạt động rất cần thiết, đóng vai trò (Ịuyết định trong việctriển khai có hiệu quả các quy định của pháp luật trongtoàn dân. Do đó, hoạt động này có vaitròrất quan trọng trong việcquản lý,xây dựng, ổn định và phát triểnđấtnước. Đốì với vấn đề hôn nhân có yếu tố nước ngoài của Việt Nam hiện nay,việc quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoàikhông những đảm bảo việc quản lý xã hội của nhà nước, mà còn góp phần đảmbảo về nhânquyền, về ổn định trật tự xã hội.

2. Thực trạng quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tô nước ngoài tại tỉnh Long An

Trong tiến trình phát triển và hội nhập của Việt Nam, với điều kiện thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, tỉnh Long An ngày càngpháttriển,xứng tầm với vị thế của một địa phương thuộc vùng phát triển kinh tế trọng điểm của đất nước. Quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập ngày càng được mở rộng, chú trọng hơn và đã đạt được nhữngthành tựu nhấtđịnh, từ đó, mang lại những điều kiện thuận lợi,dẫn đến sựgiatăng của các mốì quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung và hôn nhân có yếu tố nước ngoài nói riêng củatỉnhLongAn.(Bảng 1)

Theo số liệu thống kê của Sở Tư pháp tỉnh Long An, từ năm 2014 - 2019, các trường hợp đăng ký kết hôn trên toàn tỉnh giảmliên tục qua cácnăm. Tính đến năm 2019, tỷ lệ cáctrường hợp đăngký kết hônđã giảm18,22% so với năm 2014.

Đối với các trường hợp đăng ký kết hôncóyếu tố nước ngoài, theosố liệuthốngkê tại Báo cáo về kết quả đăng ký khai sinh, khai tử,kết hôn trên

(Đơn vị: trường hợp) Bảng 1. Kết quả thống kê số trường hợp đãng ký kết hôn giai đoạn 2014-2019

Năm

Toàn quốc Tỉnh Long An

Tổng SỐ Không có yẽú tố nước ngoài

Cóyẽutố nước ngoài

lổng số Không cóyẽư tố nưỏc ngoài

Cóyểútố nước ngoài

2014 807.545 793.759 13.786 16.355 16.207 148

2015 775.093 760.875 14.218 15.034 14.868 166

2016 758.364 742.208 16.156 13.523 13.351 172

2017 731.883 713.165 18.718 16.159 15.934 225

2018 787.764 767.298 20.466 17.238 16.988 250

2019 744.046 721.246 22.800 13.374 13.164 210

Tổng 4.604.695 4.498.551 106.144 91.683 90.512 1.171

Nguồn: Báo cáo thống kê của Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp tỉnh Long An từ năm 2014 - 2019

SỐ 26-Tháng 11/2021 43

(3)

địa bàn tỉnhcủasở Tư pháp tỉnhLong An trong 6 năm (từ năm 2014 đến năm 2019), sở Tư pháp tỉnh Long An và Phòng Tư pháp cấp huyện trên địa bàn tỉnh đã tiếp nhận,xem xét, giải quyết và cấp giấy chứng nhận cho 1.171 trường hợp đăng kýkết hôn có yếu tố nướcngoài, trung bình mỗi nămgiảiquyết gần 200trườnghợp, sô' lượng tăng lên qua từng năm và chỉgiảm vào năm2019.

Cụ thể, năm 2014 có 148 trường hợp, năm 2015 có 166 trường hợp, năm 2016 có 172 trường hợp, năm 2017 có 225 trường hợp, năm 2018 có 250 trường hợp và năm2019 có 210 trường hợp.

Nhìn chung, tỷ lệ đăng ký kết hôn có yếu tốnước ngoài tại Long An trong giai đoạn từ năm 2014 đếnnăm2019tăng mạnh, tính đến năm 2019 số lượng các trường hợp đăng kýkết hôn có yếu tô' nướcngoài tại tỉnh Long An đã tăng 41,89% so với năm 2014, trung bình mỗi nămtăng 8,33%.

Mặc dùtỷ lệ giảm về sô'lượng cáctrường hợp đàng ký kết hôn của tỉnh Long An cao hơn rất nhiều so với cả nước (cao hơn gấp 2,31 lần) nhưng tốc độ giatăng về sô' trường hợp đăng kýkết hôn

có yếu tô' nước ngoài củatỉnh Long Antương đô'i cao (tỷ lệ tăng trung bình mỗi nămvề sô' trường hợpđăngký kết hôn cóyếutô' nước ngoài của cả nước là 10,66% và tỉnh Long An là 8,33%).Điều nàycàng đặt ra chocông tác quản lýnhững thách thứcnhất định, đòihỏicáccơ quan chức năng phải tíchcực vào cuộc,bámsáttìnhhìnhđểcó sự quản lý tốt nhất đô'i với hoạt động này. (Bảng 2)

Trong giaiđoạn từnăm 2014 đếnnăm 2020, tại LongAn,tỷ lệ kết hôn với người HoaKỳ hoặc công dân Việt Nam định cư tại Hoa Kỳ chiếm tỷ lệlớn với35,2%tổng sô' trường hợpcông dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài và với công dân Việt Nam định cư tại nước ngoài. Tuynhiên, tronggiai đoạnnày, xuhướngkết hôn có yếu tô' nước ngoài với Hoa Kỳ lại không ổn định và khôngcóchiều hướng diễn biếncụthể. Ngược lại, tỷ lệ công dân Việt Nam kết hôn với người Đài Loan hoặc với người Việt Nam định cư tại Đài Loan lại gia tăng một cách đáng kể (tính đến năm 2018, tăng 272,2% so với sô' liệu thống kê của năm 2014) và chỉgiảm nhẹ vào năm 2019.

Bảng 2. số người kết hôn chia theo quốc gia/vùng lãnh thổ của công dân nước ngoài mang quốc tịch/cưtrú giai đoạn 2014 - 2020

(Đơn vị: người)

Năm Tổngsâ/năm Hoa Kỳ Canada Trung Quốc Đài Loan

(Trung Quốc) Hàn Quốc Các quốc gia/

vùng lãnh thổ khác

2014 148 47 0 2 18 6 75

2015 166 74 6 2 31 12 41

2016 172 64 9 2 28 10 59

2017 203 87 8 2 43 6 57

2018 181 58 5 3 67 22 26

2019 186 50 5 11 46 24 50

2020 59 12 2 7 0 7 31

Tổng 1.115 392 35 29 233 87 339

Nguồn: Báo cáo thống kê Sở Tư pháp tỉnh Long An từ năm 2014 - 2020

44 Số26-Tháng 11/2021

(4)

LUẬT

Tại Long An, phần lớn các trường hợp kết hôn có yếu tố nưổc ngoài là giữa công dân Việt Nam vớingườinướcngoài và với người Việt Namđịnh cư ở nước ngoài (99,8%), cụ thể:

Kết hôn giữa công dân Việt Nạm cư trú ở trong nước với người nước ngoài chiếm 58,5%.

Kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với côỊng dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chiếm 41,3%. Các trường hợp kết hôn giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau và người nước ngoài với người nước ngoài tại LongAn hầu nhưkhông diễn ra.

(Đơn vị: trường hợp) Bảng 3. Số người kết hôn chia theo giới tính

công dân Việt Nam cư trú trong nước tại tỉnh Long An giai đoạn 2014 - 2020

Năm Nam Nữ Tổng số

2014 22 126 148

2015 16 150 166

2016 24 148 172

2017 33 192 225

2018 31 219 250

2019 30 180 210

2020 9 67 76

Tổng 165 1082 1247

(Bảng 3)

Cũng giống như tình hình chung diễn ra trong toàn quôc,

tại tỉnh Long An, tỷ lệ giới tính nữ đăng ký kết hôn có yếu tô' nước ngoài cao hơn rất nhiềuso với nam (gâp 6,56lần). Cụ thể, sô' lượng nữcông dânViệt Nam cư trú trong nước kết hôn với người nước ngoài hoặc với công dân Việt Nam địnhcư ở nước ngoài chiếm 86,8% tổng sốcông dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài hoặc vớicông dân Việt Nam định cư tạinướcngoài.

Việc phụ nữViệt Nam chiếm tỷ lệ lớn trong các mô'i quan hệ kết hôncó yếu tô'nước ngoàiđặt ra vô vàn những trở ngại trong công tác quản lý nhà nước về hôn nhâncó yếu tố nước ngoài.Việc gia tăng về cả tốc độ và số lượng sẽ kéo theo những rủi ro và hệ lụy vôcùng nguy hiểm. Trên thực tế, trongnhững nămgần đây,tình trạng kết hôn giữa các cô gái Việt Nam với người nước ngoài xuâ't phát từ mục đích giúp đỡ kinh tế gia đìnhngàycàngphổ biến và có diễn biến phức tạp.

Chưa kể đến việc tiến hành các thủ tục đăng ký kết hôn ởmột số quốc giaquá đơn giản, dễdàng và hầu hết phía phụ nữ Việt Nam vắngmặt khi đăng ký kết hôn. Tinh trạng đó càng tạo cơ hội

Nguồn: Báo cáo thống kê Sở Tư pháp tỉnh Long An từ năm 2014 - 2020

cho các công ty môi giới hôn nhân nước ngoài hoạtđộng mạnh mẽ và sử dụng những hình thức quảngcáo xâm phạm đến danh dự nhân phẩm của phụ nữ Việt Nam và làm ảnh hưởng đến uy tín quốc gia Việt Nam như dưluận báo chí đã phản ánh trong thời gian gần đây.

Kèm theo đó, sự gia tăng về nguy cơ tiềm ẩn các loại tộiphạmliên quanđến buônbán phụnữ khôngthể tránh khỏi, đặt ra cho Nhà nước những thử thách đô'ivới việc đảm trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc gia. Vìvậy, việc đảm bảo thực hiện tốt công tácquảnlý đô'i với hôn nhân có yếu tô' nước ngoài vô cùng quan trọng và cấp thiết. Mặt khác, công tác tuyên truyền pháp luật về hôn nhân và gia đình từng nơi, từng lúc chưa đi vào chiều sâudo sựphôi hợp giữacác ngành, cáccấp đôi lúc chưa được thường xuyên; hình thức thông tintuyêntruyền qua báo, đàiphảnánh tình hình phụ nữ ViệtNam lấy chồng nước ngoài còn hạn chế vàmột sô' quy định phápluật về hôn nhân, gia đình có yếu tô' nước ngoài chưaphù hợp, gâykhó khăn trongquá trình thực hiện2.

SỐ2Ó-Tháng 11/2021 45

(5)

3. Nguyên nhân

Trongthờigian qua, công tác quản lý nhà nước đôi với hôn nhân có yếu tô' nước ngoài đã từng bước được nângcao. Pháp luật ViệtNamđã thể hiện được chính sách của Nhànước trong việc tôn trọng quan hệ kết hôn tự nguyện, tiến bộ, tuân theo quyđịnh của pháp luật Việt Nam. Những quy định về hôn nhâncó yếutốnước ngoàiđược ban hànhvà quản lý chặt chẽ hơn nhằm thực hiện tốt công việc quản lý nhà nước về lĩnh vực hôn nhân có yếutố nước ngoài được khoa học, ổn định và đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả đã đạt được, vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.

Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là do nhiều yếu tố, như: công tác giáo dục, tuyêntruyền, hướng dẫnvề hôn nhân và gia đình chưa được quan tâm, các cơ quan chức năng có liên quan chưa làm tốt việc phối hợp trong việc phòng ngừa, phát hiện xử lý những vấn đề phát sinh tiêucực, các biện pháp tăng cường quản lý nhà nướcvề hôn nhân và gia đìnhcóyếu tố nước ngoài chưa thực hiện tốt. Bên cạnh đó, việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật vềhộ tịch trong thời gian qua mới chỉ sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế những văn bản cũ, chưa quan tâm đến việc xây dựng một đạo luật chung điều chỉnh thống nhấttrong lĩnhvực hộ tịch. Các quy địnhvề điều kiện kết hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam đượcáp dụngchung cho cả cácquan hệ hôn nhân cóyếu tố nước ngoài,mà chưacó những quy định riêng về các điều kiện kết hônvớingười nước ngoài (chẳng hạn quy địnhkhôngquá chênh lệch về tuổitác,có hiểu biếtlẫnnhau giữahai bên tại thời điểm đăng ký kết hôn). Quy định của pháp luật chưa rõ ràng, phù hợp với thực tiễn và còn nhiều cách hiểu khác nhau dẫn đến áp dụng khôngthông nhất.

Cùng với tình trạng gia tăng không ngừng vàcó phần phức tạp của tình trạngkết hôncó yếu tố nước ngoài, việc công tác quản lý vẫn tồn tại những khuyết điểm nhất định, đã gây ra những hạn chế

nhấtđịnh cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Một số nơi, cấpủy và chính quyền chưa nhận thức hết tầm quanttọng của công tácquản lý nhà nướcvề hôn nhân có yếu tố nước ngoài, nên chưa có sự quan tâm,chỉđạo, hướng dẫn kiểm tra kịp thời. Sự khó khăn về kinhphí đã dẫn tới khó khăn về nhân sự. Để tìm được những người có đủ kiếnthức, kinh nghiệmvà uy tín trong lĩnh vực này là vô cùng khó khăn. Nhưng để yêu cầu họ làm việc với điềukiện khó khăn về kinh phí thìlạicàng khó khăn hơn. Nhìn chung, đa phần các nguyên nhân đều xuất phát trên phương diện “nhà quản lý”, điều đó đòihỏi những cơ quan, tổ chức liên quan cần có những điều chỉnh sao cho kịp thờivà phùhợp với thực tiễn,nắmbắtđượcxu hướng phát triểncủa mối quanhệ này trên thực tế.

4. Kiến nghị hoàn thiện quản lýnhànước về hôn nhân có yếu tô' nước ngoài

Hôn nhân có yếu tô'nướcngoài là mộtxu thê'tất yếu trong bối cảnh hội nhập hiện nayvà việc khắc phục những hạn chê' còn tồn tại trong vấn đềkết hôn có yếu tô' nước ngoài là một đòi hỏi cấp bách.

Đây là vấn đề liên quan chặt chẽ đến xã hội, đến conngườicụ thể. Trong khi đó, những hạn chế, khó khăn liênquan đến quản lýnhà nước về hôn nhân có yếu tô'nước ngoàihiện nay ảnh hưởngkhông ít đến sự ổn định trật tự xãhội, làm phát sinhnhiều điều tiêucực ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhânvà gia đình của mỗicá nhân3. Do đó, nhóm tác giả xin được đưa ra một sô' kiến nghị về một sô' quy định cầnđược sửa đổi và bổ sung đểphù hợp.

Thứnhất, phối hợp với các cơquancó liên quan đểnâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong lĩnh vực hôn nhâncó yếutốnước ngoài.

Cần huy động sự hỗ trợ của các tổ chức đoàn thể, nhấtlà Đoàn Thanh niên, HộiLiên hiệp Phụ nữ tạo ra những sânchơi vui tươi, lành mạnh, cuốn hút thanh niên, tạo nhiều hội nhóm sinh hoạt, tuyên truyền, giáo dục phẩm chất, đạo đức con người Việt Nam, chông lối sống thực dụng, đua đòi, văn hóa ngoại lai trong một bộ phận thanh niên. Đồng thời, tăng cường công tác dạy nghề,

4Ó SỐ26-Tháng 11/2021

(6)

LUẬT

giầi quyết việc làmcho người lao động, đặc biệt là phụ nữ vùngxa, vùng sâu, vùng dân tộc thiểu sô', những người bị buôn bán hoặc do hôn nhân bất hạnhtrở về quê hương. Đây là yếu tô'có ý nghĩa then chótcủa vấn đề,bởicó việc làm không chỉ gidp con người có thu nhập, mà còn tàng thêm nhận thức về các hoạtđộng của mình để không đèm hôn nhân, hạnh phúc của cuộc đời mình ra đặnh đổi.

Thứ hai, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyênmôn, nghiệp vụ chođội ngũlàm côngtácthực hiện và quản lý nhà nướcvề hôn nhâncó yếutố nước ngoài.

Cần có biện pháp hữu hiệu ngăn chặn tình trạng kết hôngiả tạo, xử lýtriệt đểhoạt động môi giớihôn nhân trái phép, cần củng cốvà duy trì hoạt động của Trung tâm Hỗ trợ kết hôn Thành phô' để hỗ trợ cho người có nhu cầu kết hôn với người nước ngoài, giúpcác phụ nữ kết hôncó yếu tô' nước ngoài có thông tinvề đấtnước,con người nơi họ sẽ đến, nhằm sớm hòa nhập, góp phần ngănchặn các trường hợp bị lợi dụng trong hôn nhân, hôn nhân bất hợp pháp; Thườngxuyên thực hiện côngtác giáo dục, chính trị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, công chức, đảmbảo đội ngũ cán bộ công chức làm công tácđăng ký và quảnlý nhà nước về hôn nhân có yếu tô'nước ngoài đủ năng lựcchuyên môn và phẩmchất đạo đức, luôn hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao; cần có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ, công chức tự học nâng cao trình độ, đặc biệt là ngoạingữ;Đảm bảo đượcđội ngũcán bộ, công chứcvừa có năng lực chuyên môn, vừa có đạođức tốtlà một trong những điều kiện tiên quyết, quan trọng hàngđầu để tổ chức triển khaithựchiện có hiệu quả pháp luật về hôn nhân có yếu tô' nước ngoài.

Thứ ba, tăng cường công táctuyên truyền, phổ biến rộng rãicác văn bản pháp luật có liên quan đếnhoạt động quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tố nước ngoài.

Nhận thức của chính những chủ thể tham gia vào quan hệ hôn nhân có yếu tô' nước ngoài sẽảnh

hưởng không nhỏ đến công tác quảnlý nhà nước về hôn nhân có yếu tô' nước ngoài, là một trong những yếu tô' tác động đếnquản lý nhà nướcvề hôn nhân có yếu tô' nước ngoài. Việc thay đổi nhận thức này chính là nhiệm vụ của công tác tuyêntruyền, phổbiến giáo dục pháp luật. Công tác tuyêntruyền,phổbiến, giáo dục pháp luật cần giải thích, phân tíchcho người dân hiểu đượcrằng, pháp luật không chỉ dùng để giải quyết những tranh chấp, mà còn bao gồm các quy địnhbảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân khi họ tuân theo pháp luật.

Thực hiện tốt công táctuyên truyền, phổ biến, giáodục vềHônnhân và giađình sẽ làm chuyển biến phần nào ý thức của người dân trong việc kết hôn với người nước ngoài; giúp họbiết những quy định pháp luật về điều kiện kết hôn,những trường hợp cấm kết hôn; những hành vi lợi dụng hôn nhânnhằm mục đích trục lợi cho cá nhân haytổ chức; cảnh báo những rủi ro cho công dân trong độ tuổi kết hôn và cácbậc cha mẹ về nhữngrủirocó thể gặp phải khi chấp nhận kết hôn với người nước ngoài (những bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, lối sông, việc làm...);nhữngđiều kiện để được nhập quốctịch, cấp thẻ xanh,...

Để đạt đượcmụcđích trên, việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật phải đa dạng, phong phú, phù hợp với đối tượng tuyên truyền và đặcbiệt là phải thực hiệndưới nhiều hình thức có thể như tọađàm chođối tượng học sinh cấp 3, đoàn viên thanh niên, những buổi nói chuyện, hoạt cảnh tình huống, lời ca, tiếng hát,... trong các buổi sinh hoạt tại địa phương; câu chuyện pháp luật quacác hoạt cảnhtrên phát thanh hoặc truyềnhình.

Quản lý nhà nướcvề hôn nhân có yếu tô'nước ngoàiđóng vai tròquan trọng trong đờisốngkinh tê' - xã hội, hội nhậpquốc tê' hiện nay. Trong thời gianqua, công tác quản lý nhà nước về hôn nhân có yếu tô' nước ngoài đã có nhiều chuyểnbiếntích cực so với trước đây. Công tác quản lý nhà nước đô'i với quan hệ hôn nhân có yếu tô' nước ngoài như: giáodục, tuyên truyền, phối hợp của các cơ

SỐ26-Tháng 11/2021 47

(7)

quan từ trung ương đếnđịaphương được triển khai thường xuyên hơn, đồng bộ hơn, phổ biến pháp luật, giám sát và thực hiện các chủ trương, chính

sáchcủa Đảng và Nhà nướctrong việcđảm bảo an ninh trật tự xãhội về hôn nhân có yếu tố nước ngoài ngày càngđược nângcao ■

TÀI LIỆU TRÍCH DẪN:

1 Phương Anh (2020), “Mỗi năm Việt Nam có khoảng 18.000 công dân kết hôn với người nước ngoài”, Truy cập tại:

.

https://baodansmh.vn/moi-nam-viet-nam-co-khoang-18000-cong-dan-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai- 20200306151117877.htm

2 Trọng Cần (2015) “Phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, thực trạng và giải pháp”. Truy cập tại:

. http://baoapbac.vn/xa-hoi/201506/phu-nu-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-thuc-trang-va-giai-phap-quan-ly-616772/

3 Dân Kinh tế, “Một số kiến nghị về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua việc tìm hiểu tại Sở tư pháp thành phô Hồ Chí Minh”, Truy cập tại:

.

http://www.dankinhte.vn/mot-so-kien-nghi-ve-van-de-ket-hon-co-yeu-to- nuoc-ngoai-thong-qua-viec-tim-hieu-tai-so-tu-phap-tp-hcm

4 Phuong Anh, Dan Sinh Newspaper, Agency of the Ministry of Labour, Invalids and Social Affairs, “Every year Vietnam has about 18,000 citizens marrying foreigners”, Source: co- cav-18000-conventional-dan-ket-hon-voi-people-nuoc-foreigner-20200306151117877.htm.

https://baodansinh.vn/moi-nam-viet-nam-

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Quốc hội (2014). Luật Hôn nhân và Gia đĩnh 2014.

2. UBND tỉnh Quảng Bình (2005). Chỉ thị số 15/2005/CT-UB về tăng cường quản lý nhà nước đối với quan hệ hôn nhân và gia đĩnh có yếu tố nước ngoài.

3. Hoàng Phương (2014). 18.000 công dân Việt Nam kết hôn với người nước ngoài mỗi năm. Truy cập tại:

voi-nguoi-nuoc-ngoai-moi-nam-438073.html https://thanhnien.vn/doi-song/18000-cong-dan-viet-nam-ket-hon-

4. Quỳnh Giang (2017). Chống buôn bán người qua môi giới hôn nhân. Truy cập tại:

gioi-hon-nhan-postl82733.gd

https://giaoduc.net.vn/tieu- diem/chong-buon-ban-nguoi-qua-moi-

5. Phương Anh (2020). Mỗi năm Việt Nam có khoảng 18.000 công dân kết hôn với người nước ngoài. Truy cập tại:

https://baodansinh.vn/moi-nam-viet-nam-co-khoang-18000-cong-dan-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai- 20200306151117877.htm

6. Trọng cần (2015). Phụ nữ kết hôn với người nước ngoài, thực trạng và giải pháp. Truy cập tại:

http://baoapbac.vn/xa-hoi/201506/phu-nu-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-thuc-trang-va-giai-phap-quan-ly-616772/

7. Dân Kinh tế. Một số kiến nghị về vấn đề kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua việc tìm hiểu tại Sở tư pháp thành phô Hồ Chí Minh. Truy cập tại:

.

http://www.dankinhte.vn/mot-so-kien-nghi-ve-van-de-ket-hon-co-yeu-to- nuoc-ngoai-thong-qua-viec-tim-hieu-tai-so-tu-phap-tp-hcm

Ngày nhận bài: 8/10/2021

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa:30/10/2021 Ngàychâp nhận đăng bài: 12/11/2021

48 Số 26-Tháng 11/2021

(8)

LUẬT

Thông tin tác giả:

l. NCS.ThS. LÊ THỊ MINHTHƯ Giảng viên KhoaLuật

Trường Đạihọc Công nghệTP. Hồ Chí Minh(Hutech University) 2. LÊ ANH TUẤN

Lớp 18DLKB3-Sinhviên năm thứ4 - Khoa Luật

Trường ĐạihọcCông nghệTP. Hồ ChíMinh (Hutech University) 3. NGUYỄN HUYỀN TRANG

Lớp 18DLKB3-Sinhviên năm thứ 4 - Khoa Luật

Trường Đại học Công nghệTP. Hồ Chí Minh(Hutech University)

SOME RECOMMENDATIONS ABOUT STATE MANAGEMENT ON MARRIAGE INVOLVING FOREIGN ELEMENTS BASED

ON EXPERIENCE OF LONG AN PROVINCE

• Ph.D student, Master. LE THIMINH THU1

• LEANHTUAN2

• NGUYENHUYEN TRANG2

1 Lecturer, Faculty of Law, Ho Chi Minh City University of Technology 2 Senior student, 18DLKB3 Class, Faculty of Law

Ho Chi Minh City University of Technology ị

ABSTRACT:

According to statistics of the Ministry of Public Security, Vietnam hasrecordedabout 18,000 Vietnamese citizens marrying foreigners each year since2008. Of which, 72% of Vietnamese womenmarrying foreignersare from poorand low-educatedfamilies,theyareunemployedand live inHoChiMinhCityandthe Mekong Delta provinces. Inparticularly,70.000 womenliving in the MekongDeltaprovincesmarried with foreignersin the last10 years. Notably, there are many Vietnamese womenmarrying foreignersthrough marriage brokers and it has experienced an increase number of women marrying foreigners via tourism in orderto avoid marriage registtation. This paperanalyzes the cuưentstate management of marriage involving foreign elements in Vietnam based on the practical enforcement of Long An Province from 2014 to 2020. Based on the paper’s findings, some recommendations are proposed to improve the efficiency ofstate management onmarriage involving foreign elements.

Keywords: marriage,getting married, law, state management,foreign elements.

SỐ 26-Tháng 11/2021 49

Referensi

Dokumen terkait

BMS (Building Management System) là một hệ thống đồng bộ cho phép điều khiển và quản lý mọi hệ thống kỹ thuật trong toà nhà như hệ thống điện, hệ thống cung cấp

baáo caáo, cung cêëp thöng tin vïì NVKH&CN àang tiïën haânh, àùng kyá, giao nöåp kïët quaã thûåc hiïån NVKH&CN vaâ baáo caáo àêìy àuã, kõp thúâi vïì hiïåu quaã ûáng duång NVKH&CN vaâo

Bài viết tìm hiểu thực trạng biến đổi trong hôn nhân của người Brâu thể hiện qua một số quan niệm về hôn nhân, tiêu chuẩn chọn vợ chồng, hình thức tìm hiểu nhau trước khi kết hôn và

Theo tinh thần, nội dung các văn bản nói trên về phân cấp quản lý và phân tích sự điều chỉnh của pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được quy định trong Hiến pháp,

Một đặc điểm quan trọng của tình trạng hôn nhân xuyên biên giới có đăng ký kết hôn của người dân tại tỉnh Điện Biên, đó là: Đa số những người có đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Cụ thể như: Phải tránh tuyệt đối làm người dưới 18 tuổi bị xâm hại tình dục sợ hãi dưới mọi hình thức; Tích cực cải thiện quan hệ với nạn nhân để khiến trẻ và gia đình sẵn sàng hợp

Thực hiện biện pháp quản trị DN thông qua vai trò cổ đông, SCIC đã chủ động phương án tham gia ý kiến tại các đại hội cổ đông, nghiên cứu, góp ý và biểu quyết các Thực trạng hoạt động

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỔI VỚI DOANH NGHIỆP FDI TẠI VIỆT NAM LĂMTHÙY DƯƠNG* * TS Lấm Thùy Dương, Học viện Chính sách và ph át triển Doanh nghiệp FDI là một bộ phận cấu thành