• Tidak ada hasil yang ditemukan

75 MỐI LIÊN QUAN GIữA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KHẢ NĂNG XẢY RA TƯƠNG TÁC THUỐC

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "75 MỐI LIÊN QUAN GIữA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KHẢ NĂNG XẢY RA TƯƠNG TÁC THUỐC"

Copied!
5
0
0

Teks penuh

(1)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÓM TẮT

Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu.

Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: 1.000 đơn thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu trong thời gian 01/01/2020 đến 31/03/2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp.

Kết quả: Không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết luận: Có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao.

Từ khóa: Yếu tố nguy cơ, tương tác thuốc.

SUMMARY:

RELATIONSHIP BETWEEN SOME RISK FACTORS AND THE POSSIBILITY OF MEDICINE’S INTERACTIONS

Objectives: Evaluating the relationship between some risk factors and the possibility of drug’s interactions in outpatient’s prescriptions, Tan Chau regional general hospital.

Subject and methods: Subjects: Subjects: 1.000 outpatient’s prescriptions stored at the Pharmacy Department - Tan Chau Regional General Hospital between January 1st, 2020 and March 31st, 2020. Method:

Cross-sectional descriptive study, no intervention.

Results: There was no correlation between the patient’s sex and the possibility of drug’s interactions (p>

0.05) but, there was a correlation between the patient’s age, the number of drugs used in the prescription and the possibility of a drug’s interaction significantly (p <0.05).

Conclusions: There was a correlation between the age of the patient, the number of drugs used in the prescription and the possibility of drug’s interactions with statistical significance (p <0.05). The higher the age of the patient, the more the number of medications used, the greater the risk of drug’s interactions.

Key words: Risk factors, drug’s interactions.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh nội khoa thường là những bệnh lý mạn tính, có nhiều triệu chứng đi kèm đôi khi bệnh nhân phải sử dụng nhiều thuốc phối hợp trong một thời gian dài là không tránh khỏi. Đó chính là nguyên nhân làm cho tương tác thuốc xảy ra. Việc phối hợp thuốc là không thể tránh khỏi, nhất là trong diều kiện đa bệnh lý, đa triệu chứng. Đó chính là nguyên nhân làm cho nguy cơ tương tác thuốc bất lợi dễ dàng xảy ra [1]. Tương tác thuốc có thể có lợi nếu biết phối hợp đúng cách. Mặt khác, tương tác thuốc cũng có thể dẫn đến các biến cố bất lợi, giảm hiệu quả điều trị và gia tăng độc tính của thuốc. Thậm chí, tương tác thuốc là một trong những nguyên nhân quan trọng có thể dẫn đến tử vong trên bệnh nhân [2]. Tương tác thuốc làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh và đồng thời làm tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng cho hệ thống y tế [3]. Tương tác thuốc cũng bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau, như yếu tố liên quan đến thành phần của thuốc, yếu tố liên quan đến bệnh nhân, tuy nhiên hiện nay, chưa có nhiều nghiên cứu trong nước công bố về vấn đề này, do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục tiêu:

MỐI LIÊN QUAN GIữA MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ VÀ KHẢ NĂNG XẢY RA TƯƠNG TÁC THUỐC

Nguyễn Ngọc Sỹ1, Bùi Đặng Minh Trí2, Đặng Hoài Minh3

1. Bệnh viện Đa khoa khu vực Tân Châu 2. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch

(2)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

“Đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ và khả năng xảy ra tương tác thuốc trong đơn thuốc điều trị ngoại trú, Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu”.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu

1.1. Đơn thuốc điều trị ngoại trú

- Tiêu chuẩn lựa chọn: 1.000 đơn thuốc điều trị ngoại trú lưu trữ tại Khoa Dược - Bệnh viện đa khoa khu vực Tân Châu trong thời gian 01/01/2020 đến 31/03/2020.

- Tiêu chuẩn loại trừ: Đơn thuốc sử dụng nhỏ hơn 2 thuốc thỏa mãn các tiêu chuẩn được quy định ở mục 1.2.

* Bệnh nhân có trên 2 đơn thuốc được cấp phát trong cùng một ngày thì gộp tất cả các đơn thuốc lại thành 1 đơn thuốc.

1.2. Thuốc được kê trong đơn thuốc điều trị ngoại trú

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Thuốc có tác dụng toàn thân.

- Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Thuốc có nguồn gốc từ dược liệu.

+ Men vi sinh.

+ Dung dịch bù nước và điện giải (Oresol).

* Đối với các thuốc ở dạng phối hợp, tách riêng từng thành phần hoạt chất và xem như là các thuốc khác nhau.

Trong cùng một đơn thuốc, nếu 1 hoạt chất có mặt trong nhiều hơn 1 biệt dược thì chỉ được tính là 1 thuốc.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả cắt ngang, không can thiệp. Đánh giá tương tác thuốc bằng các CSDL tra cứu tương tác thuốc.

- Các cơ sở dữ liệu tra cứu tương tác thuốc dựa trên 5 CSDL sau: Bản điện tử của Phụ lục 1 - Dược thư Quốc gia Anh 74; Bản điện tử của Stockley’s Drug Interactions Pocket Companion 2015; Phần mềm tra cứu trực tuyến Drug Interactions Checker của Drugsite Trust truy cập tại địa chỉ www.drugs.comHYPERLINK

“http://www.drugs.com/” ; Phần mềm tra cứu trực tuyến Multi-Drug Interaction Checker của Medscape LLC truy cập tại địa chỉ www.medscape.comHYPERLINK “http://

www.medscape.com/” và Phần mềm tra cứu trực tuyến Micromedex 2.0 Mobile App.

- Phân tích mối liên quan của các yếu tố (giới tính, tuổi, thể trạng số lượng bệnh đi kèm, số lượng thuốc trong đơn thuốc) và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS bằng kiểm định Chi - square.

Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu thu thập được nhập và xử lý trên phần mềm thống kê y sinh học SPSS 22.0.

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Nhận xét:

Trong số các đơn thuốc xẩy ra có tương tác, tỉ lệ xẩy ra tương tác thuốc cao nhất tập trung ở nhóm tuổi 40 – 59 tuổi và nhóm từ 60 tuổi trở lên (với tỉ lệ lần lượt là 8,30%

với tỉ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 4,84%. Có mối liên quan giữa độ tuổi và khả năng xẩy ra tương tác thuốc có YNLS;

độ tuổi của bệnh nhân càng cao, số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao Bảng 1. Ảnh hưởng của nhóm tuổi đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Tuổi Số đơn có TTT Số đơn không có TTT Chung

p

n % n % n %

< 18 tuổi 8 4,84 157 95,15 165 100

0,017

18 - 39 tuổi 13 9,22 464 90,78 141 100

40 – 59 tuổi 24 8,30 40 91,70 289 100

≥ 60 tuổi 44 10,86 249 89,14 405 100

Tổng 90 9,0 910 91,0 1.000 100

(3)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Nhận xét:

Qua nghiên cứu, chưa thấy có mối liên quan giữa giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS (p > 0,05).

Nhận xét:

Chưa thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số lượng bệnh mắc kèm và tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng (p>0,05).

Nhận xét: và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS có ý nghĩa Bảng 2. Ảnh hưởng của giới tính đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng

Giới Số đơn có TTT Số đơn không có TTT Chung

n % n % n % p

Nam 52 9,38 502 90,62 554 100

0,673

Nữ 38 8,52 408 91,48 446 100

Tổng 90 9,0 910 91,0 1.000 100

Bảng 3. Ảnh hưởng của số lượng bệnh kèm theo đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng Số lượng bệnh kèm theo Số đơn có TTT Số đơn không có

TTT Chung

p

N % n % n %

Không có bệnh mắc kèm 17 10,56 144 89,44 161 100

0,076

1 loại bệnh 24 9,88 219 90,12 243 100

2 loại bệnh 27 6,35 398 93,65 425 100

≥ 3 bệnh mắc kèm 22 30,99 44 69,01 71 100

Tổng 90 9,0 910 91,0 1.000 100

Bảng 4. Ảnh hưởng của thể trạng bệnh nhân đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng Thể trạng Số đơn có TTT Số đơn không có TTT Chung

n % n % n % p

Gầy 25 11,11 200 88,89 225 100

0,112

Bình thường 37 7,64 447 92,36 484 100

Thừa cân 28 9,62 263 90,38 291 100

Tổng 90 9,0 910 91,0 1.000 100

(4)

JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE

2020

Bảng 5. Ảnh hưởng của số lượng thuốc trong đơn đến khả năng xảy ra tương tác thuốc có ý nghĩa lâm sàng Số thuốc Số đơn có TTT Số đơn không có TTT Chung

n % n % n % p

2- 4 loại thuốc 53 9,38 512 90,62 565 100

0,042

4 – 7 loại thuốc 27 7,46 335 92,54 362 100

> 8 loại thuốc 10 13,70 63 86,30 73 100

Tổng 90 9,0 910 91,0 1.000 100

Nhận xét:

Có mối liên quan giữa số lượng thuốc trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Số lượng thuốc sử dụng càng nhiều thì nguy cơ xảy ra tương tác thuốc càng cao.

IV. BÀN LUẬN

Tiến hành phân tích mối liên quan của một số yếu tố (giới tính, tuổi, thể trạng, số lượng bệnh mắc kèm và số lượng thuốc trong đơn thuốc) và khả năng xảy ra tương tác thuốc có YNLS. Kết quả chúng tôi thu được không có mối liên quan giữa giới tính, số lượng bệnh mắc kèm và thể trạng của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc, nhưng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc trong đơn thuốc bệnh nhân sử dụng đến khả năng xảy ra tương tác thuốc. Kết quả của chúng tôi cũng tương đồng với nhiều nghiên cứu khác. Nghiên cứu của Nobili A. và cộng sự trên đối tượng bệnh nhân cao tuổi điều trị ngoại trú cho thấy, tỷ lệ tương tác thuốc tiềm ẩn gia tăng theo độ tuổi và số lượng thuốc sử dụng. Cả phân tích đơn biến và đa biến đều cho thấy độ tuổi và số lượng thuốc sử dụng có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ gặp tương tác thuốc. Bệnh nhân sử dụng trên 5 thuốc có nguy cơ gặp tương tác thuốc cao hơn bệnh nhân sử dụng nhỏ hơn hoặc bằng 5 thuốc có ý nghĩa thống kê [4]. Khảo sát tương tác trên bệnh nhân tim mạch nội trú, Murtaza G. và cộng sự cho thấy, bệnh nhân ≥ 60 tuổi có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với biến cố tương tác thuốc (p ≤ 0,001), thời gian nằm viện

≥ 7 ngày (p ≤ 0,001) và bệnh nhân sử dụng ≥ 7 thuốc (p

≤ 0,01) cũng có liên quan có ý nghĩa thống kê với khả năng xảy ra tương tác thuốc [5]. Đối tượng trẻ em có

Nguy cơ tương tác thuốc tăng theo độ tuổi có thể được giải thích do người cao tuổi có chức năng gan thận suy giảm, làm ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa và thải trừ của thuốc, do đó có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn của thuốc cũng như tương tác thuốc.

Mặt khác, đây cũng là đối tượng thường mắc các bệnh mạn tính hoặc mắc đồng thời nhiều bệnh, điều này dẫn đến phải sử dụng phối hợp nhiều thuốc trong điều trị, việc sử dụng nhiều thuốc cũng chính là yếu tố nguy cơ quan trọng làm tăng khả năng xảy ra tương tác thuốc.

Chính vì vậy, đối với bệnh nhân cao tuổi, bác sĩ cần thận trọng trong kê đơn và phối hợp thuốc, kiểm tra và đánh giá tình trạng bệnh nhân, xác định các yếu tố nguy cơ của người bệnh trước khi kê đơn. Tình trạng nhiều bác sĩ điều trị trên cùng một bệnh nhân cũng là một yếu tố nguy cơ dẫn đến tương tác thuốc, do vậy bác sĩ và dược sĩ cần phải khai thác kĩ tiền sử sử dụng thuốc của bệnh nhân, bao gồm các thuốc kê đơn và các thuốc OTC mà bệnh nhân tự mua điều trị để tránh trường hợp trùng lặp thuốc hoặc tương tác thuốc xảy ra. Việc giám sát và theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc đóng vai trò rất quan trọng nhưng lại khó thực hiện đối với bệnh nhân ngoại trú, do đó bên cạnh việc theo dõi định kì, bác sĩ và dược sĩ cần phải giáo dục cho bệnh nhân về các biểu hiện nếu xảy ra tương tác thuốc trong trường hợp bắt buộc phải phối hợp thuốc trong điều trị.

KẾT LUẬN

Không có mối liên quan giữa giới tính của bệnh nhân và khả năng xảy ra tương tác thuốc (p > 0,05) nhưng có mối liên quan giữa độ tuổi của bệnh nhân, số lượng thuốc sử dụng trong đơn thuốc và khả năng xảy ra tương

(5)

VI NSC KH EC NG NG

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thị Ngọc (2015), Khảo sát tình hình tương tác thuốc trên đơn ngoại trú tại Bệnh viện Nhi Trung ương, Luận văn tốt nghiệp Dược sĩ Đại học, Đại học Dược Hà Nội.

2. Gagne J.J., Rabinowitz C., Maio V. (2008). Prevalence and predictors of potential drug-drug interactions in Regione Emilia-Romagna, Italy. Journal of Clinical Pharmacy and Therapeutics, 33(2): 141-51.

3. Baxter Karen (2010), Stockley’s drug interactions, Ninth edition, Pharmaceutical Press, London.

4. Palleria C, Giofrè C, Di Paolo A et al (2013). Pharmacokinetic drugdrug interaction and their implication in clinical management. Journal of Research in Medical Sciences, 18(7): 601-610.

5. Nobili A., Tettamanti M., Pasina L. et al (2009). Potentially severe drug interactions in elderly outpatients:

results of an observational study of an administrative prescription database. Journal of Clinical Pharmacy and Therapeutics, 34(4): 377-86.

Referensi

Dokumen terkait

Một số yếu tố liên quan đến hội chứng chuyển hóa của cán bộ viên chức trường Đại học Điều dưỡng Nam Định: Các yếu tố thói quen hút thuốc lá và luyện tập thể dục, thể thao có liên

Quan điểm về mức độ tác động tiêu cực của du lịch tới QLDS tại các điểm nghiên cứu – Quan điểm về các trạng thái trong mối quan hệ giữa PTDL và QLDS của các bên liên quan Kết quả nổi

Theo Bảng 2, sau khi hiệu chỉnh trong mô hình hồi quy logistic đa biến, các yếu tố sau có liên quan đến tính nhạy cảm với hành vi hút thuốc lá ở các học sinh trong nghiên cứu: giới

Khi phân tích đơn biến các yếu tố cá nhân trẻ và tình trạng kinh tế với tình trạng SDD thấp còi kết quả cho thấy các yếu tố như: giới tính, dân tộc, tình trạng mắc bệnh, tình trạng bú

Test đi bộ 6 phút thể hiện khả năng dung nạp của hô hấp với gắng sức, khoảng cách đi bộ 6 phút có liên quan đến tiên lượng sống của bệnh nhân tăng áp động mạch phổi,4 trong khi đó NT -

Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá thực trạng và xác định một số yếu tố liên quan đến thực hiện hành vi sức khỏe của bệnh nhân Tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương

Các yếu tố lâm sàng liên quan đến vảy nến khác như tuổi khởi phát, thời gian mắc bệnh, tiền sử gia đình, thể lâm sàng hay mức độ nặng của bệnh phân theo BSA và PASI cũng không cho thấy

Do đó, kiến thức về thuốc chống đông máu có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị của bệnh nhân.8 Trong hầu hết các nghiên cứu đều chỉ ra rằng có kiến thức sử dụng thuốc chống đông ở bệnh