• Tidak ada hasil yang ditemukan

Một sô thách thức của nông dân ViệtNam

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "Một sô thách thức của nông dân ViệtNam"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN cứu-TRAOĐÔI

Một sô thách thức của nông dân Việt Nam trong Cách mạng Công nghiệp lân thứ tư

ThS NGUYỄN THỊTHANHVÂN Học viện Chinh trị khu vực III

T

hờihóathiếu lênkỳ việc làm, thậm chí Cách ngôi, mạng nhiều 4.0,người khithấtsẽ robotbịnghiệp,rơivào tự nhất làđộngcảnh những nông dân nghèo, trình độ thấp. Vì vậy, nông dân khôngthể để mình tụt lạiphía sau mà phải phát huytinh thần tự chù,tự lực, tựcường trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Văn kiện Đại hội XIII đã xác định, tiếp tục thực hiện chủ trương cơ cấu lại ngành nông nghiệp,phát triểnkinh tế nôngthôn gắn với xây dựng nôngthôn mới theohướngnôngnghiệp sinhthái, nông thôn hiện đại và nông dân vănminh.

1.Cách mạng Công nghiệp lần thứ tưvà vấn đề phát triển nông nghiệp Việt Nam

Động lực phát triêncủa ngànhnông nghiệp Việt Nam là tăng năng suất và chất lượng. Cuộc cách mạngcông nghiệp lần thứ tư cóthể là cơ hội để Việt Nam giải quyết bài toán trên. Cụ thê, khi nói về nông nghiệp thông minh với việc ứng dụng internet kết nối vạn vật (IoT), Ngân hàng Thế giới (2017) nhậnđịnhrằng: Nông dân Việt Nam sẽđược hưởng lợi kép từ ứng dụng IoT trong nông nghiệp: thứ nhất, IoT giúp nông dân giảm chi phí sản xuất và tiết kiệm vật tư nhờ sử dụng tối ưu nguồn lực; thứ hai, IoT giúp nông dân nâng cao năng suất nhờ có dữliệuchính xác hơn và đưa ra quyết định tốthơn.

Hai lợi ích trêncủa IoTlà cơ hội mà cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tưmang lại chonền nông nghiệp Việt Nam trongbối cảnh dân số tăng nhanh, cơcấu bừa ăn thay đổi, nguồn lực hạn chế và biến đổi khí hậu.Những áp lực trên bắtbuộc người nông dân phải gia tăng năng suất vàsừ dụng íttàinguyên

hơn. Tổ chức Lương thực và Nôngnghiệpcủa Liên hợp quốc (FAO) ước tính đến năm 2050, tổng sản lượng lươngthực toàncầu phải tăng thêm 70% mới đủ đáp ứng nhu cầu. Vì vậy, chúng ta buộc phải sử dụng tiết kiệm và tối ưu vật tư đầuvào trong ngành trồng trọt như giống, phân bón; nhưng nếu không theo dõi thườngxuyên và chính xác thì sẽ rấtkhó có thể sử dụng tiết kiệm vật tư. Đối với nônghộ nhỏ, chiếm tới 4/5 sản lượng nông nghiệp tạicác khu vực đang pháttriển trên toàncàu,nếucóthông tin đúng sẽ giúp họ nâng cao sản lượng.Vì vậy, IoT cung cấp giải pháp bằng cách kết nối vạn vật lại với nhau.

Người nông dân có thể lắp đặt các đầu cảm biếnở nhiềunơinhư trên mặtđất, dưới nước, trong phương tiện đi lạinhằmthu thập dữliệu cần thiếtnhưđộ ẩm của đất hay tình trạng cây trồng. Dữ liệu thu thập được sẽ được lưu trữ vào máychủhayhệthống điện toán đám mây. Nông dân có thể dùng máy tính bâng,điện thoại di động đểtruy cập số liệunày qua internet. Tùy điềukiện, nông dân có thể điều khiển các thiết bị được kết nối một cách thủ công hoặc hoàn toàn tự động để thực hiện các thao tác mong muốn. Nhưvậy, có thểthấy cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư vừa mang đếnnhiều cơ hộinhưng cũng đặt ra không ít thách thức đối với nông dân Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Do đó, vấn đề đào tạo nâng cao trinh độ của người nông dân là một trong những yếu tố quyết định trong việc tiếp cận những tiến bộ khoa học công nghệ mới mà cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư mang đến cho ngànhnôngnghiệp ViệtNam.

47

(2)

NGHIÊN CỬU-TRAO ĐOI 2. Thách thức của nông dân Việt Nam trong

Cách mạng Công nghiệp lầnthứtư

Một là, xét ở khía cạnh thông minh, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đòi hoi các hoạt động sản xuất phải được kết nối mạng bên trong và bên ngoài đơn vị, dựa vào hệ thống thiết bịhiện đại có thể đưa ra những quyết định mộtcách thông minh và tự động, không cần sự có mặt trực tiếp của con người.

Nông nghiệp thông minh không chì cần “doanh nghiệp thông minh”, mà rất cần “nông dân thông minh”. Đây chính là khó khăn lớn nhât, vì các nông hộnước ta cònxamới đạt đếntiêu chí“thông minh'' nếu không có những bướcđột phámới. Qua khao sát thực tiễn cho thấy: Việt Nam đangrấtthiếu lao động lành nghề, có trinh độ chuyên môn cao trong khi lại dưthừa lao động phổ thông. Chấtlượng lao động của Việt Nam hiện nay thấp hơn nhiều so với các quốc gia khác. Theo một đánh giá của Ngân hàng thế giới, nếu lấy thang điểm 10 đề đánh giá thì chất lượng lao động Việt Nam chi đạt 3,79 điểm (đứng thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của World Bank), trong khicon số nàycùaHàn Quốc là 6,91; Ân Độ là 5,76; Malaisia là 5,59, Thái Lan là4,94. Đối với lình vực nông nghiệp, nguồn lực cho khuyến nông tuyđà tăngnhưngcònchậm, chỉđáp ứng được khoáng 40- 45% nhu cầu vềthông tin tuyên truyền, 25 - 30% nhu cầu về đào tạo tập huấn, 25 - 29% nhu cầu về nhàn rộng môhình cùa người dân. Từ thực tế đócho thấy, nếunhưchúng ta không có những chiếnlược đào tạo nguồn nhân lực nông thôn kịp thời thì khó mà thực hiện thành công công cuộccông nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nôngthôn.

Hai là, cuộc Cách mạng Côngnghiệp lầnthứ tư với việc áp dụng những công nghệ mới đang có những tác động mạnh mẽ đến thế giới việc làm.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, quá trình cơ khí hóa các yếu tố sản xuất thông qua việc áp dụng nhiều máy móc sửdụng rộng rãi ICT (công nghệthôngtin và truyền thông) như điện thoại, internet, máy tính... đã góp phần tạo ra diện mạo sản xuất mới.

Trong thời gian qua, chúng ta đã chứng kiến việc lao động đang dịch chuyển dần từ lĩnh vực nông nghiệp sangcôngnghiệp và dịch vụ có giá trị cao hơn. Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp đã liên tục giam trong những năm vừa qua. Nếu như

năm 2010, con số này ở mức gần 50% trong tổng số lao động thì năm 2020 chi còn xấp xi 32,8%

nghĩa là đã giảm khoang 18% lao động trong ngành nông nghiệp trong vòng 10 năm qua. Cùng với đó, tăng trưởng năng suất lao động gấp đôi trong thờikỳ 2010-2020 đã chi ra một sự cải thiện mạnh mẽ trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, trong tương lai, lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sẽ đối mặt với những thay đôi lớn. Báo cáo của tổ chức lao động quốc tế (1LO) chi ra rằng, tỷlệ lao động trong lình vực nông nghiệp cua Việt Nam có nguycơ cao bị thay thế bơi tự động hóa. Tại Việt Nam, tỷ lệ lao động kỳ năng thấp, nghề nghiệp cơ bản trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm khoáng 74%. Hiện nay, cai tiến kỹ thuật đà được áp dụng theo rất nhiều cách khác nhau trong lĩnh vực nông nghiệp tại các quốc gia phát triẻn thông qua việc tăng cường sừ dụng công nghệ và máy móc để nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp hoặc thông qua việc sừ dụngICT như một công cụ tăng quyền cho nông dân đê đưa ra những quyết định với đầy đu thông tin. Sự mở rộng của nông nghiệp điện tử thông quaviệc cải thiện vàđôi mới cách sừ dụng của ICT là một tiềm năng đê nâng caosự phát triển củanông nghiệp và nông thôn, thúc đẩy việc làm xanh, là nhữngviệclàmbền vững cóđóng góp tới sựphục hoi và bao vệ môi trường. Và khi robot và tự động hỏa lên ngôi, nhiều người sẽ rơi vào cành thiếu việc làm, thất nghiệp, nhất là những nông dânnghèo, trìnhđộ thấpnên chínhphủ vàhội nông dân Việt Nam phai có các giải pháp, chính sách hỗ trợđê nông dân không bị bỏ rơi tại cuộc cách mạng này, để nông thôn luôn ấm no, hạnh phúc và là nơi lưu giữ các giá trị văn hóa truyền thốngtốtđẹp cua dân.

Ba là, ruộng đất phân tán, nhò le, manh mún là cản trở chính quá trình cơ giới hóa, ứng dụng khoa học công nghệ đồng bộ trên quy mô lớn vào sản xuất cùa người nông dàn. Diện tích đất binh quân cua hộ nông nghiệp chì khoảng 0,46 ha và chia thành 2,38 mảnh. Trong khi đó, quá trình tích tụ và tập trungruộng đất diễnra rất chậm.

Bốn là, việc áp dụng được công nghệ hiện đạivào sản xuất các sản phẩm nông nghiệp đòi hỏi nguồn vốn đầu tư khá lớn (đầu tư xây dựng mô hình khép 48

(3)

NGHIÊN CỬU-TRAO ĐỎI kín, máy móctự động hóa,nhà màng, nhà lưới,trang

trại lắpđặt cam biến...), kỹ thuật cao, song phần lớn nông dân thiếu vốn đê đầu tư. Do vậy, việc phụ thuộc quá lớn của nông dân vào các công nghệ đi thuê dần đếnnhiều bất cập như thiệt hại, chi phí khắc phục sữachữa rất lớn khi bị hỏng hóc. Không phải người nông dân nào cũng có điều kiện đầu tư công nghệ cao vào sàn xuất, bời giá các sản phâm công nghệ nhập nội rất cao. Đe xây dựng được một trang trại chăn nuôi quymô vừa theomô hình nôngnghiệp công nghệ cao cần khoảng 140 - 150 ty đồng(gấp4 - 5 lần so vớitrang trại chăn nuôi truyềnthống) và đầu tư lha nhà kính hoàn chỉnh với hệ thống tưới, bón phân tự động theo công nghệ của Israel cầnít nhất từ 10 - 15 tỷ đồng. Vốn đầu tư cho dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệcao, nông nghiệp sạch là rất lớn và giá thành trên một đon vị sản phàmkhá cao. Tuy nhiên,hầu hết cácsảnphẩmđầutưnông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch đangthiếuthịtrườngtiêu thụổnđịnh,chưa có đu công cụ cần thiết đề phân biệt và bảo vệsản phâm nông nghiệpứngdụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch trên thị trường nèn hiệu quả đầutưcònhạn chế. Đe giúp nông dân bánđượcnông sản ở thịtrường trong nước và nước ngoài, yêu cầu bứcthiết đặt ra là phải giúp bà con kết nối với chuồi giá trị sản xuất và chuồi cung ứng. Cơ chế liên kêt 4 nhà giúp người nông dân tiếp cận được với những giống cây,con mới có năng suất, chấtlượng cao.Tuy nhiên, qua thực tế, việc thực hiệnmối liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa hiện vần còn nhiều bất cập do sự phối họp chưa chặt chẽ, trách nhiệm giữacácnhà trong hên kết chưacao. Trongđó, quan trọng nhất là mối liên kết giữa doanh nghiệpvà nôngdâncòn lỏng lẻo, không gắn kết được lợi ích và trách nhiệm của cácbênvớinhau.

3. Một số giải pháp nhằm giúp người nông dân vượt qua thách thứctrong cuộc Cách mạng Côngnghiệplần thứtư

Một là, đào tạo, nâng cao trình độ cho người nông dân là yếu tố quyết định cho việc ứng dụng thành công công nghệ hiệnđại mà cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tưmang lại.

Cần đào tạo, dạy nghề nâng cao chất lượng lao động từ đội ngũcán bộ quản trị hợp tác xã cho đến các chủ hộ kinh tế và các hội viên nông dânvới tư

cách là 1 đơn vị kinh tê tự chủ. Có chiên lược thu hút đội ngũ trí thức ở lại nông thôn và xây dựng mẫu hìnhngười nông dân mới làmtiênphongtrong các phong trào vượt qua rào cản củanông dân Việt Nam. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, đổi mới phươngthứcvànâng cao hiệu quả công tác đào tạolao động nông nghiệp, gắnđào tạo nghề với thúc đây chuyển giao công nghệ mới, chuyển giao các kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân. Khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước thành lập cơ sở dạy nghề. Với vai trò là cái nôi của đổi mới sáng tạo trong khoa học công nghệ và đào tạo thế hệ tương lai, trường đại học có vai trò quan trọng trong việc dần dắt nềnnông nghiệp trongcuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Các cơ sở giáo dục trước hết cần phân tích xu hướng phát triển và nhu cầu thị trường lao động dưới tác độngcủa cuộc cách mạng này. Đây mạnhviệc đào tạo và nâng cao nhận thức cua nông dân trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, gắn với thị trường trong nước và quốc tế, quan tâm đào tạotheo hướng khai thác tri thức và sảnphẩm bản địa. Theo đó, các cơ sở giáo dục phai thay đổi phương thức dạy, chuyến tù truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực người học, chú trọng đến chất lượng và hiệu quả, giúp sinh viên pháthuy tốt nhất tiềm năng cá nhân.

Thứ hai, tăng cường liên kết với doanh nghiệp nông nghiệp, chủ động tìm kiếm các nguồn lực đầu tư bên ngoài, mở rộng các hình thức đầu tư liên doanh, liên kết trong và ngoài nước về đào tạo, nghiên cứu khoa học. Giải pháp hữu hiệu nhất là liên doanh được với một nhóm doanh nghiệp làm nông nghiệp lớnđểhìnhthànhmô hình đàotạo mới.

Thay đổi từ chỗ “dạy những gì trong sách có” sang

“dạy những gì doanh nghiệp cần, thị trường cần”.

Nếu hìnhthành được mô hình này, trường đại học là nơi dẫn dắt tư duy và tạo động lực cho sinh viên cùng kết nối với thị trường và doanh nghiệp.

Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền về nông nghiệp thông minh trong nhà trường, tô chức các seminar,hội nghị, hội thảo, tổ chức các cuộcthi trong các trường khối nông lâm về các mô hình nông nghiệp thông minh. Xây dựng hệ sinh thái khởi 49

(4)

NGHIÊN CỬU-TRAO ĐÒI nghiệp ngành nông nghiệp đê hỗ trợ phát triên ý

tưởng sáng tạo trong nông nghiệp, đó cũng chính là một cáchkhơi dậy niềm đammê cho sinh viênnông nghiệp. Đồngthời là những hỗ trợ bước đầu cho các doanh nghiệp thông minh.

Thứ tư, tại các vùngnông nghiệp công nghệ cao, cần đảm bảo có các khóa tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nôngdân nhằm giúp người dàn cập nhật kỳ thuật mới vàứngdụng công nghệ thông tin, các công nghệ mới trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào sản xuât, quản lý chât lượng, chế biên, vận chuyển vàthương mại.

Hailà, Đảng vàNhànước cần tập trung quan tâm đầu tưnguồn lực xứngđáng cho nông nghiệp, nông dân,nông thôn, coi đó là giải pháp quan trọng đêphát triển bền vừng đất nước, đáp ứng yêu cầu khi Việt Namtham gia vàocác hiệp định tựdo thương mại thế hệ mới. Đê phát triển nông nghiệp thông minh, thi trong việc ban hành đề án phát triển nông nghiệp thông minh của cả nước và cho từng vùng sinh thái, cần nêu rõ bối cảnh thếgiới và Việt Nam, thị trường tiềm năng, tiêu chí cần đạt, thuận lợi, khó khăn khiáp dụng, đào tạo nguồn nhân lực, tham quan, khảo sát cácnước. Đồng thời dành nguồn kinhphí cho nghiên cứu, ứng dụng thiết bị thông minh, lập ngân hàng thôngtin về dinh dưỡng đất, nhưcác nước Israel, Mỹ, Canada, Nhật Bản, Braxin, Thái Lan đều cung ứng dừ liệu đất miềnphí cho nông dân. Điều quan trọng là để phát triển nền nông nghiệpthông minh một cách thực chất có hiệu quảvà bền vừng, chứ không phai chạytheo phong trào thì điều cốt lõi là cần dựa vào nông dân và vìnông dân. Điều này xuấtphátkhông chỉtừ tâmtư, nguyện vọngcùa người dân mà còn từ đườnglối, chiến lược phát triển đất.

Ba là, đổi mới chính sách, kíchhoạt thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, thúc đẩy tích tụ, tập trung đất nông nghiệp. Nới lòng quy định liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, tậptrung ưu tiên chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp cho những nông dân chuyên nghiệp (có chứng chi đàotạo,cóđầutưnhà xưởng, máy móc, thiết bị cho sản xuất nông nghiệp...) và liên kết với các doanh nghiệp có ứng dụng công nghệ cao. Hỗ trợ tín dụng và hạ tầng cho các hộ nông dân chuyên nghiệp, nông dân có liên kết với

doanh nghiệp ứng dụngcông nghệ cao mua và thuê lại đât nông nghiệp của các hộ không còn tha thiết sàn xuất nông nghiệp. Cho phép chuyển đôi linh hoạtgiữađấttrồnglúa,đất trồng cày hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất cho chăn nuôi, đất nuôi trồng thủy sản theoquy hoạch và dambào các điều kiện về môi trường.

Bốn là, tăng cường đầu tư và tích cực chuyển giao công nghệ, đưakhoa học côngnghệ thâm nhập sâu vào tất cả các quá trinh từ sản xuất đến thu hoạch, báoquản, chế biến, lưu thông.

Chúng ta đà có kinh nghiệm trong việc đón đầu mộtsố thành tựu khoahọc công nghệ mới,cho phép rút ngắn khoang cách vớicác quốc gia khác trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóanông nghiệp, nông thôn. Quá trinh này cần phải được tiếp tục áp dụng mạnhmẽ tại các vùng, miền đối vớitất cả các khâu khác nhau của chu trinh sản xuất nông nghiệp. Đây là động lực chínhcho tăng trươngnông nghiệp trong tương lai, tạo ra bước đột phávề năng suất, chất lượng của nông sản, tăng khả năng cạnh tranh ở trong và ngoài nước. Tiếp tục phát triển thị trườngkhoa học và công nghệ, thông tin và dịch vụ.

Khuyến khích các tô chức khoa học trong và ngoài nước đầu tư các cơ sở nghiên cứu ứng dụng, trinh diễn, chuyển giao cũng như tổ chức sản xuất các sản phàmcông nghệ cao.

Năm là, thực hiện liên kết nông nghiệp, nông thônvới công nghiệpvà đô thị nhằmthuhẹpkhoảng cáchgiữa đòthịvà nông thôn theo hướng đưacông nghiệp, kếcả công nghiệp nặng về phân tán ở nông thôn, điều chinh kế hoạch mơ rộng các đô thị lớn thành xây dựng nhiều thành phố vệ tinh nhỏ nằm ờ nông thôn; đồng thời cải thiện hệ thống giao thông để cư dân nông thôn và đô thị có thể di chuyển thuận lợi. Điều này vừa giúp tăng lưu thông hàng hóa cho cư dân nông thôn vừa giúp giảm áp lực người dân nông thônđô dồn vàothànhthị.

Tàiliệu tham khảo:

1. Toàncảnh nôngnghiệp 4.0 ViệtNam,Nxb Hồng Đức, 2018.

2. Bùi Thị VânAnh:Một so yếutốtâm lý củangười nông dân ảnh hưởng tới việc chuyến đối phương thứcsản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, Nxb KHXH, 2018.

50

Referensi

Dokumen terkait

Quan điểm coi phương tiện truyền thông là một phần của lực lượng sản xuất trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp chúng ta lý giải những vấn đề như tác động của truyền

Đây thật sự là một khó khăn đối với một tỉnh còn nặng về kinh tế nông nghiệp như Tiền Giang, với mật độ dân số cao và phần lớn tập trung ở nông thôn sẽ tạo ra thách thức rất lớn trong

3.2 Những thách thức đối với sự phát triển của các làng nghề truyền thống tỉnh Hà Tĩnh Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra thị trường mở cho sản phẩm thủ công mỹ nghệ và hàng hóa của một

Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao ở Châu Phi và Mĩ Latinh Câu 16: Chính sách nông nghiệp nào của thực dân Pháp thực hiện ở Việt Nam trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai gây

Về mặt tiêu cực, công nghiệp hóa đã dẫn đến kết quả không mong muốn như: thiếu việc làm ở một bộ phận nông dân, gia tăng phân hóa giàu nghèo, suy thoái đạo đức và lối sống, suy thoái

Thêm vào đó, mức đóng góp của chuyển đổi số vào tăng trưởng của các doanh nghiệp này còn là thước đo rất ý nghĩa về nỗ lực nắm bắt cuộc cách mạng công nghiệp CMCN 4.0 của toàn bộ nền

Chính sách của Liên minh Châu Âu nhằm phát triển ngành công nghiệp và kinh tế số trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư a Chính sách hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp và

hái lượm sang chăn nuôi và trồng trọt để chủ động tự túc lương thực - thực phẩm; vào cuối TK XVIII, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất cơ giới hóa diễn ra nhờ sự ra đời của máy móc